Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Giáo trình An toàn vệ sinh công nghiệp (Nghề: Quản trị mạng - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.98 KB, 49 trang )

BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ
-----š› & š›-----

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: AN TỒN VỆ SINH CƠNG NGHIỆP
NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 248b/QĐ-CĐNKTCN ngày 17 tháng 9 năm 2019
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ

Hà Nội, năm 2021
(Lưu hành nội bộ)


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MHQTM10

2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ
hiểu, bổ sung nhiều kiến thức mới phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Tuy nhóm tác giả đã có nhiều cố gắng khi biên soạn, nhưng giáo trình
khơng tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc.



Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2021
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên Nguyễn Thị Kim Dung
2. Tập thể Giảng viên Khoa CNTT

Mọi thơng tin đóng góp chia sẻ xin gửi về hịm thư , hoặc
liên hệ số điện thoại 0977881209.

3


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ....................... 8
2.1.Khái niệm chung .................................................................................................... 8
2.1.1.Khái niệm chung ................................................................................................. 8
2.1.2.Mục đích của cơng tác bảo hộ lao động............................................................... 8
2.1.3.Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ................................................................. 8
2.1.4.Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động............................................................... 8
2.2.Pháp luật bảo hộ lao động .................................................................................... 10
2.2.1.Luật pháp về BHLĐ ở Việt Nam ....................................................................... 10
2.2.2.Phạm vi đối tượng của công tác bảo hộ lao động: .............................................. 10
2.2.3.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động: .................. 10
2.3.Phân tích điều kiện lao động ................................................................................ 11
2.3.1.Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 11
2.3.2.Phân tích điều kiện lao động - nguyên nhân gây ra tai nạn lao động. ................. 12
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG .................................................... 14
2.1.Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động .......................... 14
2.2.Ảnh hưởng của tình trạng mệt mỏi và tư thế lao động .......................................... 15

2.2.1.Mệt mỏi trong lao động ..................................................................................... 15
2.2.2.Tư thế lao động bắt buộc ................................................................................... 16
2.3.Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đối với cơ thể .................................................. 17
2.3.1.Nhiệt độ khơng khí............................................................................................ 17
2.3.2.Độ ẩm khơng khí............................................................................................... 18
2.3.3.Luồng khơng khí ............................................................................................... 18
2.3.4.Biện pháp chống nóng cho người lao động........................................................ 18
2.4.Chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất ........................................................ 19
2.4.1.Những khái niệm chung .................................................................................... 19
2.4.2.Nguồn phát sinh tiếng ồn và rung động: ............................................................ 19
2.4.3.Tác hại của tiếng ồn: ......................................................................................... 20
2.4.4.Tác hại của rung động: ...................................................................................... 21
2.4.5.Biện pháp phòng và chống tiếng ồn: ................................................................. 21
2.4.6.Đề phòng và chống tác hại của rung động: ........................................................ 22
2.5.Phòng chống bụi trong sản xuất ........................................................................... 23
2.5.1.Định nghĩa và phân loại bụi .............................................................................. 23
2.5.2.Tác hại của bụi:................................................................................................. 24
2.5.3.Biện pháp phịng và chống bụi: ......................................................................... 24
2.6.Thơng gió trong cơng nghiệp ............................................................................... 25
2.6.1.Mục đích của thơng gió cơng nghiệp ................................................................. 25
2.6.2.Các biện pháp thơng gió .................................................................................... 26
2.7.Chiếu sáng trong sản xuất .................................................................................... 26
2.7.1.Những khái niệm chung: ................................................................................... 26
2.7.2.Kỹ thuật chiếu sáng........................................................................................... 28
2.7.3.Thiết kế và tính tốn chiếu sáng điện: ............................................................... 30
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN ............................................................ 33
2.1. Khái niệm chung ................................................................................................. 33

4



2.1.1.Điện trở người................................................................................................... 33
2.1.2.Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người: ................................................... 33
2.2.Kỹ thuật an toàn điện ........................................................................................... 36
2.2.1.Nguyên nhân gây ra tai nạn điện. ...................................................................... 36
2.2.2.Kỹ thuật an toàn điện: ....................................................................................... 37
2.2.3.Phương pháp cấp cứu người khi bị điện giật:..................................................... 37
2.3.Bảo vệ phòng chống sét. ...................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CHÁY, NỔ ................................................... 45
2.1 Ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác phịng chống cháy, nổ. .............................. 45
2.1.1.Khái niệm về quá trình cháy, nổ. ....................................................................... 45
2.1.2.Sự cháy và quá trình cháy. ................................................................................ 45
2.1.3. Đặc điểm của sự cháy, nổ của một số vật liệu .................................................. 46
2.2.Những biện pháp phòng cháy, chữa cháy. ............................................................ 47
2.2.1.Nguyên nhân gây cháy nổ. ................................................................................ 47
2.2.2.Các biện pháp phòng cháy, chữa cháy. .............................................................. 47
2.2.3.Cách sử dụng một số dụng cụ chữa cháy: .......................................................... 48
2.2.4. Nội quy phòng cháy, chữa cháy. ...................................................................... 49
2.3.1. Cấp cứu khi bị cháy.......................................................................................... 49
2.3.2. Cấp cứu khi bị nhiễm độc................................................................................. 49

5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: An tồn vệ sinh cơng nghiệp
Mã mơn học: MHQTM10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị mơ đun:
+ Vị trí: Mơn học An tồn vệ sinh cơng nghiệp được bố trí học sau các môn học
chung, các môn tin học đại cương, tin học văn phịng.

+ Tính chất: Là mơn học hỗ trợ nghề Quản trị mạng máy tính.
Mục tiêu của mơn học:
Về kiến thức:
- Trình bày được những quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động về An toàn
lao động theo Luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam;
- Trình bày được các quy định về kỹ thuật bảo đảm an tồn lao động cho người, máy
móc thiết bị, tài sản của Doanh nghiệp và người lao động;
Về kỹ năng
- Tổ chức thực thi kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động cho người, máy móc thiết bị tại
nơi làm việc đúng quy định ;
- Tổ chức thoát hiểm kịp thời khi có tình huống cháy nổ xẩy ra; kịp thời sơ cấp cứu
được người lao động bị tai nạn lao động ;
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an tồn, bảo hộ lao động.
- Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người và phương tiện học tập.
Nội dung của môn học:
Thời gian
Kiểm
Số
Thực
Tên chương, mục
tra*
Tổng

TT
hành,
(LT hoặc
số
thuyết
bài tập

TH)
I
Những vấn đè chung về bảo hộ lao
6
5
1
0
động
1. Khái niệm chung:Ý nghĩa, mục
đích, tính chất, đối tượng và nội dung
nghiên cứu của công tác bảo hộ lao
động.
2. Pháp luật bảo hộ lao động.
3. Điều kiện lao động
II

Kỹ thuật vệ sinh lao động

10

1. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu
của khoa học vệ sinh lao động
2. Ảnh hưởng của tình trạng mệt mỏi
và tư thế lao động
3. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu
đối với cơ thể
4. Chống tiếng ồn và rung động trong
sản xuất.

6


6

3

1


5. Phịng chống bụi trong sản xuất

III

6.Thơng gió trong cơng nghiệp
7.Chiếu sáng trong cơng nghiệp.
Kỹ thuật an tồn điện.

6

4

2

0

8

5

2


1

30

20

8

2

1. Khái niệm chung.
2. Kỹ thuật an tồn điện.
3. Bảo vệ phịng chống sét.
IV

Kỹ thuật an toàn cháy nổ.
1. Khái niệm về cháy nổ
2. Nguyên nhân gây cháy nổ
3. Biện pháp phòng chống cháy nổ
Cộng

7


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Mã chương: MHQTM10-01
1.Mục tiêu của bài:
- Trình bày được mục đích ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động, các nguyên nhân
của tai nạn lao động của người và máy móc thiết bị trong sản xuất;
- Thực hiện phịng tránh được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến an toàn lao

động; và các biện pháp bảo vệ cơ thể trước những nguyên nhân gây mất an toàn.
- Chấp nhận các quy định về bảo hộ lao động.
2.Nội dung chính
2.1.Khái niệm chung
2.1.1.Khái niệm chung
Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu về hệ thống các văn bản pháp luật,
các biện pháp về tổ chức, kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện
lao động nhằm:
- Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Bảo vệ mơi trường lao động nói riêng và mơi trường sinh thái nói chung góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
2.1.2.Mục đích của cơng tác bảo hộ lao động
- Bảo đảm cho người lao động có những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh,
thuận lợi và tiện nghi nhất.
- Giúp ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm
giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động.
- Tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động.
2.1.3.Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu của sản
xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm vui, hạnh phúc
cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo sức
khoẻ của người lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội và nhân đạo rất
cao.
BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng
không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ
mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất,
làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có, tự do, dân chủ cũng

nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là động
lực chính của sự tiến bộ lồi người.
2.1.4.Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
BHLĐ có 3 tính chất chủ yếu là: pháp lý, khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.
Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
2.1.4.1.BHLĐ mang tính chất pháp lý:
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành những luật

8


lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi tổ
chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu
chuẩn, được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà nước. Xuất
phát từ quan điểm: Con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về bảo hộ lao động được
nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, mọi cơ sở kinh tế và mọi
người tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, và thực hiện. Đó là
tính pháp lý của cơng tác bảo hộ lao động.
2.1.4.2.BHLĐ mang tính khoa học kỹ thuật:
Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phịng và
chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT. Các
hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các
yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo
an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo
hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma,
nếu khơng hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì khơng thể có biện
pháp phịng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục,
khơng thể chỉ có hiểu biết về cơ học, sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như
sự cân bằng của cần cẩu, tầm với, điều khiển điện, tốc độ nâng chuyên; ...

Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái,
muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất phải giải quyết nhiều vấn đề
tổng hợp phức tạp. Không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thơng
gió, cơ khí hố, tự động hố, ... mà cịn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động,
thẩm mỹ công nghiệp, xã hội học lao động,... Vì vậy cơng tác bảo hộ lao động mang
tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
2.1.4.3.BHLĐ mang tính quần chúng:
Tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối tượng
cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào cơng tác BHLĐ để
bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Công nhân là những
người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình cơng nghệ,
...Do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác bảo hộ lao động,
đóng góp xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an tồn, tham gia góp ý kiến về mẫu mã,
quy cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc, …
Mặt khác, dù các qui trình, quy phạm an toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhưng
công nhân chưa được học tập, chưa được thấm nhuần, chưa thấy rõ ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó thì rất dễ vi phạm.
Muốn làm tốt cơng tác bảo hộ lao động, phải vận động được đông đảo mọi người
tham gia. Cho nên BHLĐ chỉ có kết quả khi được mọi cấp, mọi ngành quan tâm, được
mọi người lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các quy định, chế độ tiêu
chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và trước hết là người trực tiếp lao
động. Nó liên quan với quần chúng lao động. BHLĐ bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc
cho mọi người, mọi nhà, cho tồn xã hội. Vì thế BHLĐ ln mang tính quần chúng
sâu rộng.

9



2.2.Pháp luật bảo hộ lao động
2.2.1.Luật pháp về BHLĐ ở Việt Nam
Hệ thống luật pháp về BHLĐ ở Việt Nam gồm 3 phần:
Phần I: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan.
Phần II: Nghị định 06/2005/NĐ-CP của Chính Phủ và các nghị định khác liên
quan.
Phần III: Các thơng tư, chỉ thị, tiêu chuẩn, qui phạm kỹ thuật.
Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam bằng
sơ đồ sau:

HIẾN PHÁP

Thông tư

Bộ luật
LAO ĐỘNG

Các Luật,
Pháp lệnh có
liên quan

Nghị định
06/1995/NĐ-CP

Các
Nghị định
có liên quan

Các tiêu chuẩn,

quy phạm

Chỉ thị

2.2.2.Phạm vi đối tượng của công tác bảo hộ lao động:
2.2.2.1.Người lao động:
Là những người làm việc, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được làm
trong điều kiện an tồn, vệ sinh, khơng bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề
nghiệp; không phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước
hay trong các thành phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam hay người
nước ngoài.
2.2.2.2.Người sử dụng lao động:
- Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất
kinh doanh, dịch vụ các sơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã
hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân,
Công an Nhân dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam
có sử dụng lao động là người Việt Nam.
Þ có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị
mình.
2.2.3.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động:
2.2.3.1.Đối với người sử dụng lao động:

10


Trách nhiệm:
- Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện

điều kiện lao động.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của Nhà nước.
- Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biên pháp an toàn,
vệ sinh lao động. Phối hợp với cơng đồn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt
động của mạng lưới an tồn viên và vệ sinh viên.
- Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động.
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn,
vệ sinh lao động đối với người lao động.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ
quy định.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp với Sở LĐ-TB và XH, Sở Y tế địa phương.
Quyền hạn:
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an toàn,
vệ sinh lao động.
- Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm thực hiện
an toàn, vệ sinh lao động.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của thanh tra viên an toàn lao
động nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
b - Đối với người lao động:
Nghĩa vụ:
- Chấp hành các quy định về an tồn, vệ sinh lao động có liên quan đến công
việc và nhiệm vụ được giao.
- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị,
cấp phát.
- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tại
nạn lao động, bênh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu
và khắc phục hậu quả tai nạn lao động.
Quyền lợi:

- Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp các
thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp ATLĐ.
- Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai
nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình và sẽ
khơng tiếp tục làm việc nếu như thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục.
- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng lao
động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về an
toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thoả ước lao động.
2.3.Phân tích điều kiện lao động
2.3.1.Một số khái niệm cơ bản
2.3.1.1.Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ
chức thể hiện qua quy trình cơng nghệ, cơng cụ lao động, đối tượng lao động, môi

11


trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện
cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những
cơng cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm
cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với q trình cơng nghệ, trình độ cao hay
thấp, thơ sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi
trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc
nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.
2.3.1.2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
Yếu tố nguy hiểm có hại là các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có
nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong điều kiện lao
động. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại,

bụi, …
- Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ, …
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
trùng, côn trùng, rắn, …
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm
việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, …
- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi, ...
2.3.1.3.Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào
của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện cơng việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai
nạn lao động.
Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh
nghề nghiệp
* Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại
một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động
vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
* Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại,
bất lợi (tiếng ồn, rung động, ...) đối với người lao động. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu
dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người
lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần
và lâu dài.
* Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc
xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện SX.
2.3.2.Phân tích điều kiện lao động - nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
Mặc dù chưa có phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên nhân tai
nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng có thể phân tích các ngun nhân
theo các nhóm sau:
2.3.2.1.Ngun nhân kỹ thuật:

- Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định
về kỹ thuật an tồn, sử dụng máy móc khơng đúng đắn.
- Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.

12


- Chổ làm việc và đi lại chật chội.
- Các hệ thống che chắn khơng tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn
hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng
- Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp, ...
2.3.2.2.Nguyên nhân tổ chức:
- Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các
quy tắc không được thấu triệt...
- Sử dụng công nhân khơng đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.
- Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các cơng việc khơng đúng quy
tắc an tồn.
- Vi phạm chế độ lao động.
2.3.2.3.Nguyên nhân vệ sinh môi trường:
- Môi trường khơng khí bị ơ nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn và rung động lớn.
- Chiếu sáng chổ làm việc khơng đầy đủ hoặc q chói mắt.
- Khơng thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân...
- Điều kiện vi khí hậu khơng tiện nghi.

13


CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mã chương: MHQTM10-02
1.Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm về vệ sinh cơng nghiệp
- Thực hiện phòng tránh được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe người
lao động; và các biện pháp phòng tránh
- Chấp nhận các quy định về bảo hộ lao động.
2.Nội dung chính:
2.1.Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động
Khoa học vệ sinh lao động nghiên cứu tác dụng sinh học của các yếu tố bất lợi
ảnh hưởng đến sức khoẻ và tổ chức cơ thể con người, cũng như các biện pháp đề
phòng, làm giảm và loại trừ tác hại của chúng.
Tất cả các yếu tố gây tác dụng có hại lên con người riêng lẽ hay kết hợp trong
điều kiện sản xuất gọi là tác hại nghề nghiệp. Kết quả tác dụng của chúng lên cơ thể
con người có thể gây ra các bệnh tật được gọi là bệnh nghề nghiệp.
Đối tượng của vệ sinh lao động là nghiên cứu:
- Quá trình lao động và sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
- Nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và vật thải ra có ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người.
- Quá trình sinh lý của con người trong thời gian lao động.
- Hồn cảnh, mơi trường lao động của con người.
- Tình hình sản xuất khơng hợp lý ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Mục đích nghiên cứu là để tiêu diệt những nguyên nhân có ảnh hưởng không tốt
đến sức khoẻ và khả năng lao động của con người.
Nhiệm vụ chính của vệ sinh lao động là dùng biện pháp cải tiến lao động, quá
trình thao tác, sáng tạo điều kiện sản xuất hoàn thiện để nâng cao trạng thái sức khoẻ
và khả năng lao động cho người lao động.
Những nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phịng ngừa
Tất cả những nhân tố ảnh hưởng có thể chia làm 3 loại:
- Nhân tố vật lý học: như nhiệt độ cao thấp bất thường của lò cao, ngọn lửa của
hàn hồ quang, áp lực khí trời bất thường, tiếng động, chấn động của máy, ...
- Nhân tố hoá học: như khí độc, vật thể có chất độ, bụi trong sản xuất, ...
- Nhân tố sinh vật: ảnh hưởng của sinh vật, vi trùng mà sinh ra bệnh truyền

nhiễm.
Các biện pháp phòng ngừa chung:
Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong xây dựng cơ bản có thể đề phịng bằng
cách thực hiện tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm:
- Cải thiện chung tình trạng chỗ làm việc và vùng làm việc.
- Cải thiện môi trường khơng khí.
- Thực hiện chế độ vệ sinh sản xuất và biện pháp vệ sinh an toàn cá nhân.
Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm các vấn đề sau:
- Lựa chọn đúng đắn và đảm bảo các yếu tố vi khí hậu, tiện nghi khi thiết kế các
nhà xưởng sản xuất.
- Loại trừ tác dụng có hại của chất độc và nhiệt độ cao lên người làm việc.

14


- Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn, rung động.
- Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành trong
các điều kiện vật lý khơng bình thường, trong mơi trường độc hại,...
- Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo ở chỗ làm việc hợp lý theo tiêu chuẩn
yêu cầu.
- Đề phòng bệnh phóng xạ có liên quan đến việc sử dụng các chất phóng xạ và
đồng vị.
- Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân để bảo vệ cơ quan thị giác, hơ hấp, bề
mặt da, ...
2.2.Ảnh hưởng của tình trạng mệt mỏi và tư thế lao động
2.2.1.Mệt mỏi trong lao động
Khái niệm mệt mỏi trong lao động:
Mệt mỏi là trạng thái tạm thời của cơ thể xảy ra sau 1 thời gian lao động nhất
định. Mệt mỏi trong lao đông thể hiện ở chỗ:
- Năng suất lao động giảm.

- Số lượng phế phẩm tăng lên.
- Dễ bị xảy ra tai nạn lao động.
Khi mệt mỏi, người lao động cảm giác khó chịu, buồn chán cơng việc. Nếu được
nghỉ ngơi, các biểu hiện trên mất dần, khả năng lao động được phục hồi.
Nếu mệt mỏi kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng q mệt mỏi thì khơng cịn là hiện
tượng sinh lý bình thường mà đã chuyển sang tình trạng bệnh lý do sự tích chứa mệt
mỏi làm rối loạn các chức năng thần kinh và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.
Nguyên nhân gây ra mệt mỏi trong lao động
- Lao động thủ công nặng nhọc và kéo dài, giữa ca làm việc khơng có thời gian
nghỉ ngơi hợp lý.
- Những cơng việc có tính chất đơn điệu, đều đều gây buồn chán.
- Thời gian làm việc quá dài.
- Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại như tiếng ồn, rung chuyển quá lớn, nhiệt
độ ánh sáng không hợp lý, …
- Làm việc ở tư thế gị bó: đứng ngồi bắt buộc, đi lại nhiều lần, …
- Ăn uống không đảm bảo khẩu phần về năng lượng cũng như về sinh tố, các
chất dinh dưỡng cần thiết, ...
- Những người mới tập lao động hoặc nghề nghiệp chưa thành thạo, ...
- Bố trí cơng việc q khả năng hoặc sức khoẻ mà phải làm những việc cần
gắng sức nhiều, ...
- Do căng thẳng quá mức của cơ quan phân tích như thị giác, thính giác.
- Tổ chức lao động thiếu khoa học.
- Những nguyên nhân về gia đình , xã hội ảnh hưởng đến tình cảm tư tưởng của
người lao động.
Biện pháp đề phòng mệt mỏi trong lao động:
- Cơ giới hoá và tự động hoá trong quá trình sản xuất khơng những là biện pháp
quan trọng để tăng năng suất lao động, mà còn là những biện pháp cơ bản đề
phòng mỏi mệt.
- Tổ chức lao động khoa học, tổ chức dây chuyền lao động và ca kíp làm việc
hợp lý để tạo ra những điều kiện tối ưu giữa con người và máy, giữa con người


15


và môi trường lao động, ...
- Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động nhằm loại trừ các yếu tố có
hại.
- Bố trí giờ giấc lao động và nghỉ ngơi hợp lý, không kéo dài thời gian lao động
nặng nhọc q mức quy định, khơng bố trí làm việc thêm giờ quá nhiều.
Coi trọng khẩu phần ăn của người lao động, đặc biệt là những nghề nghiệp lao
động thể lực.
Rèn luyện thể dục thể thao, tăng cường nghỉ ngơi tích cực.
Xây dựng tinh thần yêu lao động, yêu ngành nghề, lao động tự giác, tăng cường
các biện pháp động viên tình cảm, tâm lý nhằm loại những nhân tố tiêu cực dẫn đến
mệt mỏi về tâm lý, tư tưởng.
Tổ chức tốt các khâu về gia đình, xã hội nhằm tạo ra cuộc sống vui tươi lành
mạnh để tái tạo sức lao động, đồng thời ngăn ngừa mệt mỏi.
2.2.2.Tư thế lao động bắt buộc
Do yêu cầu sản xuất, mỗi loại nghề nghiệp đều có một tư thế riêng. Người ta chia
tư thế làm việc thành 2 loại:
Tư thế lao động thoải mái là tư thế có thể thay đổi được trong q trình lao động
nhưng khơng ảnh hưởng đễn sản xuất.
Tư thế lao động bắt buộc là tư thế mà người lao động khơng thay đổi được trong
q trình lao động.
Tác hại lao động tư thế bắt buộc:
* Tư thế lao động đứng bắt buộc:
- Có thể làm vẹo cột sống, làm dãn tĩnh mạch ở kheo chân. Chân bẹt là một
bệnh nghề nghiệp rất phổ biến do tư thế đứng bắt buộc gây ra.
- Bị căng thẳng do đứng quá lâu, khớp đầu gối bị biến dạng có thể bị bệnh
khuỳnh chân dạng chữ O hoặc chữ X.

- Ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục nữ, gây ra sự tăng áp lực ở trong khung chậu
làm cho tử cung bị đè ép, nếu lâu ngày có thể dẫn đến vô sinh hoặc gây ra
chứng rối loạn kinh nguyệt.
* Tư thế lao động ngồi bắt buộc:
- Nếu ngồi lâu ở tư thế bắt buộc sẽ dẫn đến biến dạng cột sống.
- Làm tăng áp lực trong khung chậu và cũng gây ra các biến đổi vị trí của tử
cung và rối loạn kinh nguyệt.
- Tư thế ngồi bắt buộc cịn gây ra táo bón, hạ trĩ.
Þ So với tư thế đứng thì ít tác hại hơn.
Biện pháp đề phịng:
- Cơ giới hố và tự động hố q trình sản xuất là biện pháp tích cực nhất.
- Cải tiến thiết bị và công cụ lao động để tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho
người lao động.
- Rèn luyện thân thể để tăng cường khả năng lao động và khắc phục mọi ảnh
hưởng xấu do nghề nghiệp gây ra, còn có tác dụng chỉnh hình trong các
trưưịng hợp bị gù vẹo cột sống và lấy lại sự thăng bằng do sự đè ép căng
thẳng quá mức ở bụng.
- Tổ chức lao động hợp lý: bố trí ca kíp hợp lý, nghỉ ngơi thích hợp để tránh tư
thế ngồi và đứng bắt buộc quá lâu ở một số ngành nghề.

16


2.3.Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đối với cơ thể
Điều kiện khí hậu của hồn cảnh sản xuất là tình trạng vật lý của khơng khí bao
gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ lưu chuyển khơng khí và bức xạ
nhiệt trong phạm vi môi trường sản xuất của người lao động. Những yếu tố này tác
động trực tiếp đến cơ thể con người, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và ảnh hưởng đến
khả năng lao động của cơng nhân.
2.3.1.Nhiệt độ khơng khí

Nhiệt độ cao:
Nước ta ở vùng nhiệt đới nên mùa hè nhiệt độ có khi lên đến 400C. Lao động ở
nhiệt độ cao đòi hỏi sự cố gắng cao của cơ thể, sự tuần hồn máu mạnh hơn, tần suất
hơ hấp tăng, sự thiếu hụt ôxy tăng, dẫn đến cơ thể phải làm việc nhiều để giữ cân bằng
nhiệt.
Khi làm việc ở nhiệt độ cao, người lao động bị mất nhiều mồ hôi. Trong lao động
nặng cơ thể phải mất 6 - 7 lít mồ hơi nên sau 1 ngày làm việc cơ thể có thể bị sút 2 - 4
kg.
Mồ hơi mất nhiều sẽ làm mất 1 số lượng muối của cơ thể. Cơ thể con người
chiếm 75% là nước, nên việc mất nước không được bù đắp kịp thời sẽ dẫn đến những
rối loạn các chức năng sinh lý của cơ thể do rối loạn chuyển hoá muối và nước gây ra.
Khi cơ thể mất nước và muối quá nhiều sẽ dẫn đến các hậu quả sau đây:
- Làm việc ở nhiệt độ cao, nếu khơng điều hồ thân nhiệt bị trở ngại sẽ làm thân
nhiệt tăng lên. Khi thân nhiệt tăng 0,30 - 10C, trong người đã cảm thấy khó
chịu, gây đau đầu, chóng mặt, buồn nơn, gây trở ngại nhiều cho sản xuất và
cơng tác. Nếu khơng có biện pháp khắc phục dẫn đến hiện tượng say nóng, say
nắng, kinh giật, mất trí.
- Khi cơ thể mất nước, máu sẽ bị quánh lại, tim làm việc nhiều nên dễ bị suy
tim. Khi điều hoà thân nhiệt bị rối loạn nghiêm trọng thì hoạt động của tim
cũng bị rối loạn rõ rệt.
- Đối với cơ quan thận, bình thường bài tiết từ 50-70% tổng số nước của cơ thể.
Nhưng trong lao động nóng, do cơ thể thốt mồ hơi nên thận chỉ bài tiết 1015% tổng số nước ® nước tiểu cô đặc gây viêm thận.
- Khi làm việc ở nhiệt độ cao, công nhân uống nhiều nước nên dịch vị lỗng,
làm ăn kém ngon và tiêu hố cũng kém sút. Do mất thăng bằng về muối và
nước nên ảnh hưởng đến bài tiết các chất dịch vị đến rối loạn về viêm ruột, dạ
dày.
- Khi làm việc ở nhiệt độ cao, hệ thần kinh trung ương có những phản ứng
nghiêm trọng. Do sự rối loạn về chức năng điều khiển của vỏ não sẽ dẫn đến
giảm sự chú ý và tốc độ phản xạ sự phối hợp động tác lao động kém chính
xác..., làm cho năng suất kém, phế phẩm tăng và dễ bị tai nạn lao động.

Nhiệt độ thấp:
Tác hại của nhiệt độ thấp đối với cơ thể ít hơn so với nhiệt độ cao. Tuy nhiên sự
chênh lệch quá nhiều cũng gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể:
- Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể quá lạnh gây ra cảm
lạnh.
- Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn tính, rét run, tê liệt
từng bộ phận riêng của cơ thể.
- Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các khớp xương, đau

17


các bắp thịt.
- Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho cơng nhân bị cóng, cử động khơng
chính xác, năng suất giảm thấp.
Những người làm việc dưới nước lâu, làm việc nơi quá lạnh cần phải được trang
bị các phương tiện cần thiết để chống rét và chống các tác hại do lạnh gây ra.
2.3.2.Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí nói lên lượng hơi nước chứa trong khơng khí tại nơi sản xuất.
Độ ẩm tương đối của khơng khí cao từ 75 - 80% trở lên sẽ làm cho sự điều hịa nhiệt
độ khó khăn, làm giảm sự tỏa nhiệt bằng con đường bốc mồ hôi.
Nếu độ ẩm khơng khí cao và khi nhiệt độ cao, lặng gió làm con người nóng bức,
khó chịu.
Nếu độ ẩm khơng khí thấp, có gió vừa phải thì thân nhiệt khơng bị tăng lên, con
người cảm thấy thoả mái, nhưng không nên để độ ẩm thấp hơn 30%.
2.3.3.Luồng khơng khí
Luồng khơng khí biểu thị bằng tốc độ chuyển động của khơng khí. Tốc độ lưu
chuyển khơng khí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự toả nhiệt, nó càng lớn thì sự toả nhiệt
trong 1 đơn vị thời gian càng nhiều.
Gió có ảnh hưởng rất tốt đến với việc bốc hơi nên nơi làm việc cần thống mát.

Luồng khơng khí có tốc độ đều hoặc có tốc độ và phương thay đổi nhanh chóng
đều có ý nghĩa vệ sinh quan trọng trong sản xuất.
2.3.4.Biện pháp chống nóng cho người lao động
- Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hoá và tự động hoá các khâu sản xuất mà công nhân
phải làm việc trong nhiệt độ cao.
- Cách ly nguồn nhiệt bằng phương pháp che chắn. Nếu có điều kiện có thể làm
láng di động có mái che để chống nóng.
- Bố trí hệ thống thơng gió tự nhiên và nhân tạo để tạo ra luồng khơng khí
thường xun nơi sản xuất, đồng thời phải có biện pháp chống ẩm để làm cho
cơng nhân dễ bốc mồ hôi:
- Để tránh nắng và bức xạ mặt trời và lợi dụng hướng gió thì nhà xưởng nên xây
dựng theo hướng bắc-nam, có đủ diện tích cửa sổ, cửa trời tạo điều kiện thơng
gió tốt.
- Ở những nơi cục bộ toả ra nhiều nhiệt như lò rèn, lị sấy hấp, ở phía trên có thể
đặt nắp hoặc chụp hút tự nhiên hay cưỡng bức nhằm hút thải khơng khí nóng
hoặc hơi độc ra ngồi khơng cho lan tràn ra khắp phân xưởng.
- Bố trí máy điều hịa nhiệt độ ở những bộ phận sản xuất đặc biệt.
- Hạn chế bớt ảnh hưởng từ các thiết bị, máy móc và q trình sản xuất bức xạ
nhiều nhiệt:
+ Các thiết bị bức xạ nhiệt phải bố trí ở các phịng riêng. Nếu q trình cơng
nghệ cho phép, các loại lị nên bố trí ngồi nhà.
+ Máy móc, đường ống, lò và các thiết bị toả nhiệt khác nên làm cách nhiệt
bằng các vật liệu như bông, amiăng, vật liệu chịu lửa, bêtông bột. Nếu điều
kiện không cho phép sử dụng chất cách nhiệt thì xung quanh thiết bị bức xạ
nhiệt có thể làm 1 lớp vỏ bao và màn chắn hoặc màn nước.
+ Sơn mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng sơn có hệ số phản chiếu
tia năng lớn như sơn nhủ, sơn màu trắng, ...

18



- Tổ chức lao động hợp lý, cải thiện tốt điều kiện làm việc ở chỗ nắng, nóng.
Tạo điều kiện nghỉ ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho công nhân. Tăng cường
nhiều sinh tố trong khẩu phần ăn, cung cấp đủ nước uống sạch và hợp vệ sinh
(pha thêm 0.5% muối ăn), đảm bảo chỗ tắm rửa cho công nhân sau khi làm
việc.
- Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân, quần áo bằng vải có sợi chống nhiệt
cao ở những nơi nóng, kính màu, kính mờ ngăn các tia có hại cho mắt.
- Khám sức khoẻ định kỳ cho cơng nhân lao động ở chỗ nóng, khơng bố trí
những người có bệnh tim mạch và thần kinh làm việc ở những nơi có nhiệt độ
cao.
2.4.Chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất
2.4.1.Những khái niệm chung
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số khơng có
nhịp gây cho con người cảm giác khó chịu.
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục
đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình
dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
Trong mơi trường cơng nghiệp có nhiều cơng tác sinh ra tiếng ồn và rung động.
Tiếng ồn và rung động trong sản xuất là các tác hại nghề nghiệp nếu cường độ của
chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
2.4.2.Nguồn phát sinh tiếng ồn và rung động:
Nguồn phát sinh tiếng ồn:
Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau:
Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và tiếng ồn
trong sinh hoạt.
Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động và
tiếng ồn các máy điện.
* Tiếng ồn cơ khí:
- Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu

phát ra tiếng ồn không khí trực tiếp.
- Gây ra bởi bề mặt cơ cấu hoặc bộ phận kết cấu liên quan với chúng.
- Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn, gò,
dát kim loại, ...
* Tiếng ồn khí động: Sinh ra do chất lỏng hoặc hơi, khí chuyển động vận tốc lớn
(tiếng ồn quạt máy, máy khí nén, các động cơ phản lực, ...).
* Tiếng ồn của các máy điện:
- Do sự rung động của các phần tĩnh và phần quay dưới ảnh hưởng của lực từ
thay đổi tác dụng ở khe khơng khí và ở ngay trong vật liệu của máy điện.
- Do sự chuyển động của các dịng khơng khí ở trong máy và sự rung động các
chi tiết và các đầu mối do sự không cân bằng của phần quay.
Nguồn phát sinh rung động:
Từ các loại dụng cụ cơ khí với bộ phận chuyển động điện hoặc khí nén là những
nguồn rung động gây tác dụng cục bộ lên cơ thể con người.
Các thông số đặc trưng cho tiếng ồn và rung động:
* Đặc trưng cho tiếng ồn:

19


Đặc trưng là các thông số vật lý như cường độ, tần số, phổ tiếng ồn và các thông
số sinh lý như mức to, độ cao. Tác hại gây ra bởi tiếng ồn phụ thuộc vào cường độ và
tần số của nó.
Tiếng ồn mức 100 - 120dB với tần số thấp và 80 - 95dB với tần số trung bình và
cao có thể gây ra sự thay đổi ở cơ quan thính giác. Tiếng ồn mức 130 - 150dB có thể
gây huỷ hoại có tính chất cơ học đối với cơ quan thính giác (thủng màng nhĩ).
Theo tần số, tiếng ồn chia thành tiếng ồn có tần số thấp dưới 300Hz, tần số trung
bình 300-1.000Hz, tần số cao trên 3.000Hz. Tiếng ồn tần số cao có hại hơn tiếng ồn
tần số thấp.
Tuỳ theo đặc đIểm của tiếng ồn mà phổ của nó có thể là phổ liên tục, phổ gián

đoạn (phổ thưa) và phổ hổn hợp. Hai loại sau gây ảnh hưởng đặc biệt xấu lên cơ thể
con người.
* Đặc trưng cho rung động:
Đặc trưng là biên độ dao động A, tần số f, vận tốc v, gia tốc w.
Đặc trưng cảm giác của con người chịu tác dụng rung động chung với biên bộ
1mm như sau:
v (mm/s)
w (mm/s2)
Tác dụng của rung động
với
f
= 10-100Hz
với f = 1-10Hz
Không cảm thấy
10
0,16
Cảm thấy ít
125
0,64
Cảm thấy vừa, dễ chịu
140
2
Cảm thấy mạnh, dễ chịu
400
6,4
Có hại khi tác dụng lâu
1000
16,4
Rất hại
>1000

>16,4
2.4.3.Tác hại của tiếng ồn:
Đối với cơ quan thính giác:
Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng
nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục
hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.
Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rõ rệt và phải sau 1 thời
gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.
Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác khơng cịn khả năng phục
hồi hồn tồn về trạng thái bình thường được, sự thối hố dần dần sẽ phát triển thành
những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc.
Đối với hệ thần kinh trung ương:
Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần
kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của đầu não
thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần khơng
ổn định, trí nhớ giảm sút, ...
Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể:
- Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, gây rối loạn nhịp tim.
- Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày.
- Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao
huyết áp.
- Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống

20


sút kém và khơng ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy
nhược thần kinh và cơ thể.
2.4.4.Tác hại của rung động:
Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như

tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi, ...
Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có
tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây
ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ thể:
- Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm
rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ.
- Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng
của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức
năng giữ thăng bằng của cơ quan này.
- Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức
dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp.
- Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống
xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành
bệnh rung động nghề nghiệp.
- Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di lệch
tử cung dẫn đến tình trạng vơ sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung
động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung.
2.4.5.Biện pháp phòng và chống tiếng ồn:
Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn:
- Dùng quá trình sản xuất khơng tiếng ồn thay cho q trình sản xuất có tiếng
ồn.
- Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ.
- Giữ cho các máy ở trạng thái hồn thiện: siết chặt bulơng, đinh vít, tra dầu mỡ
thường xuyên.
Cách ly tiếng ồn và hút âm:
- Lắp các thiết bị giảm tiếng động của máy. Bao phủ chất hấp thụ sự rung động
ở các bề mặt rung động phát ra tiếng ồn bằng vật liệu có ma sát trong lớn;
ngồi ra trong 1 số máy có bộ phận tiêu âm.
- Chọn vật liệu cách âm để làm nhà cửa. Làm nền nhà bằng cao su, cát, nền nhà
phải đào sâu, xung quanh nên đào rãnh cách âm rộng 6-10 cm.

Mức độ cách âm yêu cầu được xác định theo trị số cách âm D. Trị số D là hiệu số
mức độ áp lực tiếng ồn trung bình ở trong phịng có nguồn ồn L1 và bên ngồi phịng
có nguồn ồn L2:
D = L1 - L2 (dB)
(2.1)
D phụ tuộc vào khả năng cách âm R của tường ngăn, xác định theo cơng thức:
(2.2)

1
Trong đó: t là hệ số truyền tiếng ồn, là tỷtsố năng lượng âm đi qua tường ngăn
R = 10 ´ lg

với năng lượng đập vào tường ngăn.
Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân:

21


Những người làm việc trong các quá trình sản xuất có tiếng ồn, để bảo vệ tai cần
có một số thiết bị sau:
- Bông, bọt biển, băng đặt vào lỗ tai là những loại đơn giản nhất. Bông làm
giảm ồn từ 3 - 14dB trong giải tần số 100 - 600Hz, băng tẩm mỡ giảm 18dB,
bông len tẩm sáp giảm đến 30dB.
- Dùng nút bằng chất dẻo bịt kín tai có thể giảm xuống 20dB.
- Dùng nắp chống ồn úp bên ngồi tai có thể giảm tới 30dB khi tần số là 500Hz
và 40dB khi tần số 2.000Hz. Loại nắp chống ồn chế tạo từ cao su bọt không
được thuận tiện lắm khi sử dụng vì người làm mệt do áp lực lên màng tai quá
lớn.
Chế độ lao động hợp lý:
- Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm việc

hoặc có thể bố trí xen kẽ cơng việc để có những qng nghỉ thích hợp.
- Khơng nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi có
nhiều tiếng ồn.
- Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để cơng nhân được
ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt.
2.4.6.Đề phòng và chống tác hại của rung động:
Biện pháp kỹ thuật:
- Thay các bộ phận máy móc thiết bị phát ra rung động.
- Kiểm tra thường xuyên và sửa chữa kịp thời các chi tiết máy bị mịn và hư
hỏng hoặc gia cơng các chi tiết máy đặc biệt để khử rung.

1.Móng đệm cát 2.Cát đệm
3.Máy gây rung động

1.Tấm lót 2.Móng máy gây rung
3.Khe cách âm 4.Móng nhà

1.Tấm cách rung thụ động; 2.Lị xo; 3.Nền rung động; 4.Hướng
rung động; 5 và 6. Các gối tựa và dây treo của tấm (chỗ làm việc)
Hình II.1: Các giải pháp kỹ thuật chống rung động

22


- Nền bệ máy thiết bị phải bằng phẳng và chắc chắn. Cách ly những thiết bị phát
ra độ rung lớn bằng những rãnh cách rung xung quanh móng máy.
- Thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng của nó bằng liên kết
giảm rung khác để giảm sự truyền rung động của máy xuống móng.
Biện pháp tổ chức sản xuất:
- Nếu công việc thay thế được cho nhau thì nên bố trí sản xuất làm nhiều ca kíp

để san sẽ mức độ tiếp xúc với rung động cho nhiều người.
- Nên bố trí ca kíp sản xuất bảo đảm giữa 2 thời kỳ làm việc người thợ có
khoảng nghỉ dài khơng tiếp xúc với rung động.
c - Phòng hộ cá nhân:
Tác dụng của các dụng cụ phòng hộ các nhân chống lại rung động là giảm trị số
biên độ dao động truyền đến cơ thể khi có rung động chung hoặc lên phần cơ thể tiếp
xúc với vật rung động.
* Giày vải chống rung: có miếng đệm lót bằng cao su trong đó có gắn 6 lị xo.
Chiều dày miếng đệm 30mm, độ cứng của lò xo ở phần gót 13kg/cm, ở phần đế
10.5kg/cm. Khi tần số rung động từ 20-50Hz với biên độ tương ứng từ 0.4-0.1mm thì
độ tắt rung của loại giày này đạt khoảng 80%.
* Găng tay chống rung: được sử dụng khi dùng các dụng cụ cầm tay rung động
hoặc đầm rung bề mặt. Yêu cầu chủ yếu là hạn chế tác dụng rung động ở chỗ tập trung
vào tay. Sử dụng găng tay có lớp lót ở lịng bàn tay bằng cao su xốp dày sẽ làm giảm
biên độ rung động với tần số 50Hz từ 3-4 lần. Dùng găng tay chống rung có lót cao su
đàn hồi giảm sự truyền động rung động đi 10 lần.
Biện pháp y tế:
- Không nên tuyển dụng những người có các bệnh về rối loạn dinh dưỡng thần
kinh, mạch máu ở lòng bàn tay làm việc tiếp xúc với rung động.
- Khơng nên bố trí phụ nữ lái các loại xe vận tải cở lớn vì sẽ gây ra lắc xóc
nhiều.
2.5.Phịng chống bụi trong sản xuất
2.5.1.Định nghĩa và phân loại bụi
Khái niệm bụi trong sản xuất:
Có nhiều q trình sản xuất trong cơng nghiệp phát sinh rất nhiều bụi. Bụi là
những vật chất rất bé ở trạng thái lơ lững trong khơng khí trong 1 thời gian nhất định.
Khắp nơi đều có bụi nhưng trên cơng trường, trong xí nghiệp, nhà máy có bụi
nhiều hơn.
Phân loại bụi:
- Theo nguồn gốc: bụi kim loại (Mn, Si, rỉ sắt, ... ), bụi cát, bụi gỗ; bụi động vật

(bụi lông, xương, …), bụi thực vật (bụi bông, bụi gai, …), bụi hoá chất (grafit, bột
phấn, bột hàn the, bột xà phịng, vơi, …)
- Theo kích thước hạt bụi:
+ Bụi bay có kích thước từ 0,001 ÷ 10 àm; các hạt từ 0,1 ÷ 10 àm gọi là mù,
các hạt từ 0,001 ÷ 0,1 àm gọi là khói. Chúng chuyển động Brao trong
khơng khí.

23


+ Bụi lắng có kích thước >10 àm thường gây tác hại cho mắt.
- Theo tác hại: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzen, ...); bụi gây dị ứng; bụi gây
ung thư như nhựa đường, phóng xạ, các chất brơm; bụi gây xơ phổi như bụi silic,
amiăng, ...
2.5.2.Tác hại của bụi:
Các tác hại của bụi đối với cơ thể:
- Đối với da và niêm mạc: bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lơng dẫn đến bệnh
viêm da, cịn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số loại
bụi như len dạ, nhựa đường cịn có thể gây dị ứng da.
- Đối với mắt: bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp
hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột.
Bụi kim loại có cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm xây xát hoặc thủng giác
mạc, làm giảm thị lực của mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt.
- Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm
tắc ống tai.
- Đối với bộ máy tiêu hoá: bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các loại bụi
hạt to nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc gây rối
loạn tiêu hoá.
- Đối với bộ máy hơ hấp: vì bụi thường bay lơ lững trong khơng khí nên tác hại
lên đường hơ hấp là chủ yếu. Bụi trong khơng khí càng nhiều thì bụi vào trong

phổi càng nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi, viêm khí phế quản, gây ra các
loại bệnh bụi phổi như bệnh bụi silic (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...),
bệnh bụi than (bụi than), bệnh bụi nhơm (bụi nhơm).
- Đối với tồn thân: nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hố chất, chì, thuỷ ngân,
thạch tín, ... khi vào cơ thể, bụi được hồ tan vào máu gây nhiễm độc cho tồn
cơ thể.
2.5.3.Biện pháp phịng và chống bụi:
Biện pháp kỹ thuật:
- Phương pháp chủ yếu để phịng bụi trong cơng tác xay, nghiền, sàng, bốc dỡ
các loại vật liệu hạt rời hoặc dễ sinh bụi là cơ giới hố q trình sản xuất để
cơng nhân ít tiếp xúc với bụi. Che đậy các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi
bằng vỏ che, từ đó đặt ống hút thải bụi ra ngoài.
- Dùng các biện pháp quan trọng để khử bụi bằng cơ khí và điện như buồng
lắng bụi bằng phương pháp ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu
âm, dùng các loại lưới lọc bụi bằng phương pháp ion hoá tổng hợp.
- Áp dụng các biện pháp về sản xuất ướt hoặc sản xuất trong khơng khí ẩm nếu
điều kiện cho phép hoặc có thể thay đổi kỹ thuật trong thi cơng.
- Sử dụng hệ thống thơng gió tự nhiên và nhân tạo, rút bớt độ đậm đặc của bụi
trong khơng khí bằng các hệ thống hút bụi, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi
được tạo ra.
- Thường xuyên làm tổng vệ sinh nơi làm việc để giảm trọng lượng bụi dự trữ
trong môi trường sản xuất.
Biện pháp về tổ chức:
- Bố trí các xí nghiệp, xưởng gia cơng, ... phát ra nhiều bụi, xa các vùng dân cư,

24


các khu vực nhà ở. Cơng trình nhà ăn, nhà trẻ đều phải bố trí xa nơi sản xuất
phát sinh ra bụi.

- Đường vận chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm mang
bụi phải bố trí riêng biệt để tránh tình trạng tung bụi vào mơi trường sản xuất
nói chung và ở các khu vực gián tiếp. Tổ chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời
nắng gió, hanh khơ.
Trang bị phịng hộ cá nhân:
- Trang bị quần áo cơng tác phịng bụi khơng cho bụi lọt qua để phịng ngừa cho
cơng nhân làm việc ở những nơi nhiều bụi, đặc biệt đối với bụi độc.
- Dùng khẩu trang, mặt nạ hơ hấp, bình thở, kính đeo mắt để bảo vệ mắt, mũi,
miệng.
Biện pháp y tế:
- Ở trên công trường và trong nhà máy phải có đủ nhà tắm, nơi rửa cho công
nhân. Sau khi làm việc công nhân phải tắm giặt sạch sẽ, thay quần áo.
- Cấm ăn uống, hút thuốc lá nơi sản xuất.
- Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về đường hơ hấp làm việc ở những
nơi nhiều bụi. Những công nhân tiếp xúc với bụi thường xuyên được khám
sức khoẻ định kỳ để phát hiện kịp thời những người bị bệnh do nhiễm bụi.
- Phải định kỳ kiểm ta hàm lượng bụi ở môi trường sản xuất, nếu thấy quá tiêu
chuẩn cho phép phải tìm mọi biện pháp làm giảm hàm lượng bụi.
d - Các biện pháp khác:
- Thực hiện tốt khâu bồi dưỡng hiện vật cho cơng nhân.
- Tổ chức ca kíp và bố trí giờ giấc lao động, nghỉ ngơi hợp lý để tăng cường sức
khoẻ.
- Coi trọng khẩu phần ăn và rèn luyện thân thể cho cơng nhân.
2.6.Thơng gió trong cơng nghiệp
2.6.1.Mục đích của thơng gió cơng nghiệp
Mơi trường khơng khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ
chịu, không bị ngột ngạt, không bị nóng bức hay q lạnh.
Trong các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp nguồn tỏa độc hại chủ yếu do
các thiết bị và q trình cơng nghệ tạo ra. Môi trường làm việc luôn bị ô nhiểm bởi các
hơi ẩm, bụi bẩn, các chất khí do hơ hấp thải ra và bài tiết của con người: CO2, NH3,

hơi nước, ... Ngồi ra cịn các chất khí khác do q trình sản xuất sinh ra như CO,
NO2, các hơi axít, bazơ, ...
Thơng gió trong các xí nghiệp; nhà máy sản xuất có 2 nhiệm vụ chính sau:
- Thơng gió chống nóng: nhằm mục đích đưa khơng khí mát, khơ ráo vào nhà và
đẩy khơng khí nóng ẩm ra ngồi, tạo điều kiện vi khí hậu tối ưu. Tại những vị trí thao
tác với cường độ cao, những chỗ làm việc gần nguồn bức xạ có nhiệt độ cao, người ta
bố trí những hệ thống quạt với vận tốc gió lớn (2 – 5 m/s) để làm mát khơng khí.
- Thơng gió khử bụi và hơi độc: ở những nơi có tỏa bụi hoặc hơi khí có hại, cần
bố trí hệ thống hút khơng khí bị ơ nhiễm để thải ra ngồi, đồng thời đưa khơng khí
sạch từ bên ngồi và bù lại phần khơng khí bị thải đi. Trước khi thải có thể cần phải
lọc hoặ khử hết các chất độc hại trong khơng khí để tránh ơ nhiễm khí quyển xung
quanh.

25


×