Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.79 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH M C CÁC T VI T T T    ..........................................................................4
L I M U   ....................................................................................................5
PH N I. LÝ LU N CHUNG V H CH TOÁN     ......................................................6
TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEOÍ   ...................................................6
L NG TRONG CÁC DOANH NGHI P  ...........................................................6
1.1. B N CH T TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NGÍ     
.......................................................................................................................6
1.1.1. Ti n l ng  ....................................................................................................6
1.1.1.1. Khái ni m ti n l ng   ...............................................................6
1.1.1.2. Ch c n ng c a ti n l ng     .......................................................6
1.1.1.3. Nguyên t c tr l ng   ...............................................................9
1.1.1.4. Các hình th c tr l ng    ........................................................10
1.1.2. Các kho n trích theo l ng  .........................................................................12
1.1.2.1. B o hi m xã h i   ....................................................................12
1.1.2.2. B o hi m y t  ........................................................................12
1.1.2.3. Kinh phí công o nà ................................................................12
1.1.3. Các kho n thu nh p khác c a ng i lao ng     ............................................12
1.1.3.1. Ph c p l ng   ......................................................................12
1.1.3.2. Ti n th ng  ..........................................................................13
1.1.4. Vai trò, nhi m v c a h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngà        14
1.1.4.1. Vai trò c a h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngà      14
1.1.4.2. Nhi m v c a h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngà       
...................................................................................................................15
1.2. H CH TOÁN LAO NG, TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CHÍ    
THEO L NG TRONG CÁC DOANH NGHI P  ......................................16
1.2.1. H ch toán s l ng lao ng    ......................................................................16
1.2.2. H ch toán th i gian lao ng   ......................................................................16
1.2.3. H ch toán k t qu lao ng    ........................................................................17
1.2.4. Tính l ng v các kho n ph i tr ng i lao ngà      .....................................17


1.2.5. H ch toán t ng h p ti n l ng v các kho n trích theo l ngà       ...................18
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5.1. Ch ng t k toán s d ng     ......................................................18
1.2.5.2. T i kho n k toán s d ngà     ......................................................18
1.2.5.3. Ph ng pháp h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngà      20
PH N 2. TH C TR NG H CH TO N Á    .................................................................................23
TI N L NG V C C KHO N TR CH THEO L NG T I CÔNG TY M Y T NHÀ Á Í Á Í    
TRUY N THÔNG CMC ............................................................................................................23
2.1. NH NG C I M KINH T – K THU T C A CÔNG TY MÁY       
T NH TRUY N THÔNG CMC NH H NG N H CH TOÁN TI NÍ      
L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NGÍ   ..................................23
2.1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a Công tyà à   ............................................23
2.1.2. c i m t ch c b máy qu n lý c a Công ty       ..........................................25
2.1.3. c i m t ch c ho t ng s n xu t kinh doanh c a Công ty       !  ................27
2.2. C I M T CH C B MÁY VÀ CÔNG TÁC K TOÁN C A      
CÔNG TY.....................................................................................................27
2.2.1. c i m t ch c b máy k toán      ..............................................................27
2.2.2. c i m t ch c công tác k toán     ............................................................28
2.2.2.1. H th ng ch ng t k toán     .....................................................28
2.2.2.2. H th ng t i kho n k toánà    .....................................................30
2.2.2.3. H th ng s k toán    ...............................................................30
2.2.2.4. Báo cáo t i chínhà ....................................................................31
2.3. TH C TR NG H CH TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N!     "
TR CH THEO L NG T I CÔNG TY MÁY T NH TRUY N THÔNGÍ Í  
CMC.............................................................................................................34
2.3.1. c i m lao ng t i Công ty     ...................................................................34
2.3.1.1. Lao ng Công ty   ................................................................34
2.3.1.2 .Thu nh p c a ng i lao ng trong công ty!  "  .............................35
2.3.2. H ch toán s l ng, th i gian v k t qu lao ng t i Công tyà "   #    ...................36

2.3.2.1. H ch toán s l ng lao ng#  $  .................................................36
2.3.2.2. H ch toán th i gian lao ng# "  ..................................................36
2.3.3. Tính l ng v các kho n trích theo l ng t i Công tyà    .................................43
2.2.4. H ch toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngà     ...................................47
PH N 3. HO N THI N H CH TO N TI N L NG V C C KHO N TR CH THEOÀ Á À Á Í     
L NG T I  ..............................................................................................................................55
CÔNG TY M Y T NH TRUY N THÔNG CMCÁ Í  ....................................................................55
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1. ÁNH GIÁ TH C TR NG H CH TOÁN TI N L NG VÀ CÁC !    
KHO N TR CH THEO L NG T I CÔNG TY MÁY T NH TRUY NÍ Í   
THÔNG CMC...............................................................................................55
3.1.1. Nh ng u i m:$    .........................................................................................55
3.1.2. Nh ng t n t i$ %  ..............................................................................................57
3. 2.M T S Ý KI N XU T NH M HOÀN THI N H CH TOÁN #   $ %  
TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG T I CÔNG TYÍ    
MÁY T NH TRUY N THÔNG CMCÍ  ...........................................................58
KẾT LUẬN...................................................................................................61
DANH M C TÀI LI U THAM KH O  " .............................................................62
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí cong đoàn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
UBND TP Hà Nội Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
CNTT Công nghệ thông tin
CGCN Chuyển giao công nghệ
TSLĐ Tài sản lưu động

TSCĐ Tài sản cố định
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
--***--
Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi cách tiết
kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp nào cũng quan
tâm đến là chi phí về nhân công – là phần trị giá sức lao động của công nhân viên
tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương mà chủ doanh nghiệp
phải trả cho công nhân viên của mình.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh
nghiệp đồng thời là ích lợi kinh tế đối với người lao động. Việc hạch toán chính xác
chi phí về tiền lương có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí nhân công
của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối tiền lương của
người lao động. Có thể nói, hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản
lý của doanh nghiệp. Tùy theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh
doanh khác nhau mà doanh nghiệp có phương thức hạch toán khác nhau. Song các
doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp. Để từ đó có biện
pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho
doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho người lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Máy tính truyền thông CMC em đã được
tiếp cận với thực tế hạch toán và quản lý tiền lương của công ty. Em đã cố gắng kết
hợp giữa những kiến thức được học trong nhà trường với kiến thức thực tế hoàn
thành chuyên đề với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Máy tính truyền thông CMC”.
Chuyên đề ngoài lởi mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:

Phần 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty máy tính truyền thông CMC
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty máy tính truyền thông CMC
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1. Tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương
họ còn được hưởng trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và các tiền thưởng thi đua, hưởng năng suất lao
động.....
1.1.1.2. Chức năng của tiền lương
* Đối với doanh nghiệp
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất
quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những năng lực tiềm tàng về
sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm năng suất lao
động và giá trị tổng sản lượng, tăng lợi nhuận, từ đó cải thiện mức lương và đời
sống của người lao động. Qua tiền lương, người lãnh đạo thấy được những vấn đề
nảy sinh trong công tác quản lý doanh nghiệp để kịp thời giải quyết cân đối lao
động.

Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều có mục tiêu lợi nhuận,
một số doanh nghiệp hoạt động công ích không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu
nhưng nhìn chung họ vẫn phấn đấu tự bù đắp chi phí và có lãi. Để tối đa hoá lợi
nhuận, các doanh nghiệp cần đồng thời áp dụng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là
tiết kiệm và tối thiểu hoá chi phí, trong đó có chi phí tiền lương. Nếu doanh nghiệp
giảm chi phí bằng cách giảm tiền lương là việc làm không mang lại hiệu quả kinh
tế. Vì mục tiêu lợi nhuận không chú ý đúng mức đến lợi ích người lao động thì
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, không có ý
thức gắn bó với doanh nghiệp. Biểu hiện rõ nhất là cắt xén giờ làm việc, lãng phí
nguyên - nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu, mâu thuẫn giữa người làm công
và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến bãi công, đình công...
Ngoài ra, tiền lương còn là công cụ để doanh nghiệp quản lý công nhân lao
động một cách có hiệu quả. Những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao
thường chuyển sang những khu vực và doanh nghiệp có mức lương hấp dẫn hơn,
vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan trọng, vừa thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn
hoặc phá vỡ tiến trình bình thường trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một nhà quản lý đã nhận xét : “Nếu tất cả những gì anh đa ra chỉ là hột lạc thì
chẳng có gì đáng ngạc nhiên, kết cục anh chỉ có thể đánh bạn với lũ khỉ” và “Nếu ta
cắt xén của những người làm công cho ta, họ sẽ cắt xén lại của ta và khách hàng
của ta”.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí tiền lương thông qua việc
tăng năng suất lao động của công nhân. Doanh nghiệp có thể cải tiến thiết bị công
nghệ, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân, tăng tiền lương cho công nhân.
Như vậy cả tiền lương và năng suất lao động đều tăng nhưng tốc độ tăng của năng
suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương. Đây là giới hạn để cải thiện chính
sách tiền lương mà không bị sức ép bởi mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Đối với người lao động
Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp, họ

sẽ nhận lại phần bù đắp sức lao động đã hao phí từ doanh nghiệp, đó là tiền lương.
Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn phần lớn
các nhu cầu về vật chất và văn hoá của người lao động. Mức độ thoả mãn nhu cầu
của người lao động tuỳ thuộc vào độ lớn của mức tiền lương. Tiền lương phải đáp
ứng các điều kiện cần thiết để bảo đảm tái sản xuất sức lao động giản đơn và mở
rộng cho bản thân người lao động và gia đình họ, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi
quy luật tái sản xuất sức lao động. Trong một chừng mực nhất định, có thể đảm
bảo mức lương tối thiểu cho người lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao
động của họ. Bên cạnh đó, việc tăng các mức tiền lương sẽ có tác động nâng cao
khả năng tái sản xuất sức lao động và chất lượng lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hướng quan tâm và
động cơ trong lao động của người lao động. Độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào
hiệu quả sản xuất, đồng thời, khối lượng các tư liệu sinh hoạt lại phụ thuộc trực tiếp
vào độ lớn của mức tiền lương, thì người lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả
lao động của họ. Vì sự cần thiết phải thoả mãn những nhu cầu ngày càng lớn của
mình mà người lao động sẽ tích cực lao động, nâng cao tay nghề, phát huy sáng tạo
và tận dụng hết khả năng của máy móc thiết bị, để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn,
chất lượng cao hơn. Nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật không ngừng thoả
mãn nhu cầu vật chất, văn hoá và đời sống tinh thần. Nhưng để cho quá trình đó
diễn ra liên tục, thì người lao động phải thu được lợi ích ngày càng lớn, nói khác đi
họ phải nhận được tiền lương ngày càng tăng trên cơ sở những nỗ lực của họ có tác
động tích cực đến năng suất lao động.
Tiền lương phản ánh vai trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và
trong xã hội, do vậy tiền lương cao vừa là mục tiêu, vừa là sự ghi nhận của xã hội
về thành tích phấn đấu của người lao động. Tiền lương có vai trò như đòn bẩy kinh
tế, kích thích cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Trong quá trình tổ chức quản
lý tiền lương, các doanh nghiệp cần phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương
để thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu qủa kinh doanh, nâng cao lợi ích của người lao

động.
* Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động
Xét về tầm vĩ mô, tổng mức tiền lương quyết định tổng cầu về hàng hoá và
dịch vụ. Do vậy việc tăng các mức tiền lương có tác dụng kích thích tăng sản xuất,
yếu tố tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tiền lương giữa các
ngành các nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng như các biện pháp
nâng cao chất lượng lao động.
* Chức năng xã hội của tiền lương
Cùng với việc kích thích nâng cao năng suất lao động, tiền lương còn là yếu
tố thúc đẩy sự hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lương với hiệu
quả làm việc của người lao động sẽ góp phần cải thiện các mối quan hệ hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mức lương cao nhất, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
diện của doanh nghiệp và thúc đẩy xã hội phát thiển theo hướng dân chủ hoá và văn
minh hoá.
1.1.1.3. Nguyên tắc trả lương
* Trả công ngang nhau cho lao động như nhau
Trả công ngang nhau cho lao động như nhau nghĩa là khi xây dựng chế độ
tiền lương không được phân biệt giới tính tuổi tác, dân tộc. Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã thực hiện nguyên tắc này ngay từ khi giành được độc lập, sắc lệnh số
29/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 12/3/1947 ghi rõ : “ Công nhân, đàn bà hay
trẻ em mà làm cùng một việc như công nhân đàn ông thì được tính tiền công bằng
số tiền công của đàn ông “. Sắc lệnh này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khắc phục
được tình trạng phân biệt trong việc trả lương cho công nhân nữ và lao động trẻ em
so với lao động nam giới trong thời kỳ thực dân Pháp còn đô hộ ở Việt Nam.
* Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân
Tiền lương, năng suất lao động và chi phí tiền lương liên hệ với nhau bởi công
thức:

Người lao động luôn muốn được tăng lương, tiền lương thực tế của họ được
tăng lên là động lực của sự lao động nhiệt tình sáng tạo, tăng năng suất lao động.
Ngược lại mục tiêu của doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận, vì vậy nếu tiền
lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì chi phí tiền lương cho một đơn vị sản
phẩm tăng lên và nếu các yếu tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm sút. Để
doanh nghiệp thu được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng (điều kiện để doanh
nghiệp tái sản xuất mở rộng) và người lao động cũng có thu nhập ngày càng cao thì
tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương. Bởi vì tiền
lương bình quân tăng do năng suất lao động tăng còn năng suất lao động tăng do
người lao động nâng cao trình độ lành nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn và lao động có hiệu quả.
* Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 9
W
t
M
L
L
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình độ lành nghề bình quân của các ngành nghề khác nhau là khác nhau.
Việc trả lương cho lao động ở các ngành khác nhau không thể như nhau, vì làm
như vậy là mang tính bình quân, không khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động, làm chậm lại sự phát triển của nền kinh tế. Cần có chính sách lương
bổng, đãi ngộ hợp lý đối với lực lượng lao động trong ngành nghề đó để thu hút
được đội ngũ lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho những ngành quan trọng
phát triển.
1.1.1.4. Các hình thức trả lương
Tùy từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các chủ doanh

nghiệp áp dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam đều áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm hoàn thành
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này áp dụng
cho công nhân làm việc văn phòng như nhân viên điều hành hành chính, quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán.
Theo cách tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động được tính
theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn của người lao động. Tùy theo tính chất lao động mà mỗi ngành nghề
cụ thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương đó lại chia thành nhiều bậc
lương. Bậc lương thể hiện trình độ, nghiệp vụ thành thạo, mỗi bậc lương ứng với
một hệ số lương nhất định.
Trong chế độ tiền lương hiện nay hệ số lương tối thiểu được quy định bằng
một ứng với lương cơ bản là 290.000đ/tháng.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những lao động không thể định mức
và tính toán chặt chẽ khối lượng. Sản phẩm hoặc công việc của lao động chỉ đòi hỏi
đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động.
Hình thức này được chia thành 2 loại: Theo thời gian giản đơn và theo thời
gian có thưởng.

• Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Lương tháng:
Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định từng bậc lương trong
các thang lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm
công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có)

+Lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
hưởng lương theo thời gian hoặc lương cho nhân viên trong thời gian thực tập, hội
họp hay làm thêm nhiệm vụ khác, cho người lao động theo hợp đồng hoặc ngắn hạn.
Mức lương ngày =
Mức lương tháng + phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ
+Lương giờ:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc
thực tế.
Mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho lao động trực tiếp
không hưởng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương theo
sản phẩm.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ

• Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Người lao động ngoài tiền lương thời gian giản đơn còn nhận được một
khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm; tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng, chất
lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, và cũng là hình
thức trả lương cơ bản đang được áp dụng trong cơ sở sản xuất vật chất. Nó có nhiều
ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong trường hợp tạm
thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt những khó khăn trong đời
sống của bản thân khi gặp tai nạn, rủi ro, ốm đau, thai sản. Số tiền bảo hiểm xã hội
do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Nó trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số
lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện
nay tỷ lệ này là 20%. Trong đó 15% doanh nghiệp nộp và 5% còn lại được trừ vào
lương theo tháng.
1.1.2.2. Bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán về việc khám chữa bệnh. Hiện nay tỷ lệ trích là
3% trong đó 2% tính vào chi phí, 1% trừ vào thu nhập của người lao động và người
lao động được hoàn trả thông qua mạng lưới bảo hiểm y tế.
1.1.2.3. Kinh phí công đoàn
Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới,
nhằm phục vụ, thăm quan, nghỉ mát... Khoản này sẽ do doanh nghiệp chịu hoàn
toàn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Hiện
nay là 2%, một phần phải do doanh nghiệp giữ để dùng vào hoạt động công đoàn.
Tóm lại các quỹ bảo hiểm được hình thành từ hai nguồn:
+Chủ doanh nghiệp : sử dụng lao động phải tính 19% (tính vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh)
Trong đó có: 15% là bảo hiểm xã hội
2% là bảo hiểm y tế
2% là kinh phí công đoàn
+Cá nhân lao động : phải đóng góp cho quỹ là 6%
Trong đó có: 5% là bảo hiểm xã hội
1% là bảo hiểm y tế
1.1.3. Các khoản thu nhập khác của người lao động

1.1.3.1. Phụ cấp lương
Điều 4 Nghị định 26/CP ngày 23/05/1995 quy định có 7 loại phụ cấp sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Phụ cấp khu vực : áp dụng cho nhứng lao động làm việc ở những nơi xa xôi
hẻo lánh, điều kiện sống và sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.
+Phụ cấp ca ba : Là khoản phụ cấp cho những người làm ca ba
+Phụ cấp thu hút : Khuyến khích những người chấp nhận đến làm việc trong
môi trường làm việc độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức
lương.
+Phụ cấp đắt đỏ : áp dụng cho những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt cao hơn
chỉ số giá bình quân từ 10% trở lên.
+Phụ cấp lưu động : áp dụng đối với một số công việc phải thường xuyên
thay đổi địa điểm.
+Phụ cấp trách nhiệm : trả cho những người vừa trực tiếp sản xuất vừa kiêm
cả chức vụ quản lý nhưng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc
những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng chưa được xác
định mức lương.
1.1.3.2. Tiền thưởng
Ngoài chế độ tiền thưởng và các khoản trích theo lương, các doanh nghiệp
còn xác định chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt
đọng sản xuất kinh doanh. Có 2 chế độ thưởng sau:
Thưởng thường xuyên: được trích từ quỹ lương để trả cho người lao động
theo một tiêu chuẩn nhất định. Đây là một khoản tiền lương bổ sung nhằm quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, tránh bình quân chủ nghĩa. Tiền thưởng
phụ thuộc vào năng lực sản xuất và sáng tạo của người lao động, có tác dụng
khuyến khích người lao động hăng say làm việc.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến
làm nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền này tính trên cơ sở tỷ lệ chung
không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản phẩm

có phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: áp dụng khi người lao động có sáng kiến
biện pháp làm tiết kiệm được vật tư hàng hóa. Khoản tiền này tính trên cơ sở giá trị
vật tư người lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ không quá 40%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền thưởng định kỳ: khoản tiền này không thuộc quỹ lương mà được trích
từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này thường được trả cho người lao động dưới hình
thức phân loại lao động trong một kỳ (quý, năm, nửa năm). Khoản tiền này không
thuộc chi phí của doanh nghiệp nhưng thuộc thu nhập của người lao động.
Thưởng một cách đúng đắn hợp lý là cần thiết, nó sẽ trở thành một đòn bẩy
kinh tế kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ tiền thưởng cần
tôn trọng các nguyên tắc sau:
+Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công
việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thưởng thích hợp.
+Phải đảm bảo chỉ tiêu số lượng và chất lượng.
Đảm bảo mức thưởng hợp lý, công bằng với người lao động
Tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.1.4.1. Vai trò của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó biểu hiện quan hệ xã hội nói
chung giữa những người lao động trong các doanh nghiệp cũng như giữa
người lao động và các tập thể lao động nói riêng trong việc phân phối một
bộ phận chủ yếu của thu nhập quốc dân. Như vậy, mức tiền lương phụ
thuộc vào khối lượng thu nhập quốc dân, vào quy mô tiêu dùng cá nhân và
sự đóng góp của mỗi người lao động.
Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng tiền
bảo đảm thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá trực tiếp mà nhà nước dùng để phân
phối một cách hợp lý và có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất

lượng mà người lao động đã cống hiến cho xã hội phù hợp với trình độ phát triển của
kinh tế- xã hội. Nhà nước ta điều chỉnh mức thu nhập của người lao động thông qua
mức lương tối thiểu.
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền lương được tính vào giá
thành sản phẩm mà người chủ phải bỏ ra để thuê mướn lao động phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh, điều đó có nghĩa là sức lao động được
coi là một yếu tố đầu vào.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các Mác đã phân tích tính phi lý của khái niệm hàng hoá lao động,
ông chứng minh rằng : “Lao động không thể mua bán trao đổi được, lao
động không là hàng hoá” Cái mà người ta mua bán chính là khả năng lao
động, là sức lao động của con người, chính sức lao động mới là hàng hoá.
Vì vậy, phạm trù thị trường lao động cũng phi lý như hàng hoá lao động,
cái mà người ta muốn đề cập đến ở đây chính là thị trường hàng hoá sức
lao động.
Giá cả hàng hoá sức lao động biểu hiện thành tiền khi mua bán. Giá
cả sức lao động là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị sức lao động nó
mang một hình thái đặc biệt, đó là tiền lương (tiền công) . Như vậy tiền
lương chính là giá cả sức lao động, tiền lương sẽ phụ thuộc vào các yếu tố
cấu thành sức lao động và quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động.
Trong các điều kiện cụ thể, tiền lương còn phụ thuộc vào một số yếu tố
như phong tục tập quán, trình độ văn minh của xã hội. Mặt khác do tiền
lương phụ thuộc vào giá tư liệu sinh hoạt, nhu cầu cuộc sống nên tiền
lương không cố định giữa các thời kỳ khác nhau.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách, chế độ lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ
tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ

đúng đắn các chế độ về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền
lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Trong các doanh
nghiệp, tiền lương phụ thuộc vào vị trí trách nhiệm của người lao động với công
việc. Số tiền phải trả cho những cá nhân khác nhau là khác nhau. Vì vậy, nhiệm vụ
đặt ra đối với công tác hạch toán tiền lương là phải hạch toán trên nguyên tắc chính
xác tuyệt đối, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là sự quan
sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao động, và kết
quả lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán và xác định số tiền lương phải trả cho từng
lao động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán lao động về mặt số lượng từng loại lao động theo ngành nghề,
công việc theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên)
Chỉ tiêu số lao động trong doanh nghiệp phản ánh trên sổ sách lao động của
doanh nghiệp phòng tổ chức lao động tiền lương lập căn cứ vào sổ lao động hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu. Sổ sách này được lập chung cho toàn bộ doanh
nghiệp và được lập riêng cho từng bộ phận, nhằm nắm chắc tình hình phân bổ và sử
dụng lao động hiện có của doanh nghiệp/.
Cơ sở để ghi vào sổ sách của doanh nghiệp. Về lao động là các chứng từ ban
đầu về tuyển dụng, thuyền chuyển công tác, nâng bậc. Mọi biến động về lao động

trong doanh nghiệp đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động.
1.2.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép phản ánh một cách
chính xác kịp thời về số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng việc, nghỉ
việc của từng công nhân, từng đơn vị sản xuất hay từng phòng ban trong doanh
nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có tác dụng trong công tác quản lý và
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động từ đó làm căn cứ để tính lương, thưởng
một cách chính xác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công. Trong bảng chấm công có ghi rõ
ngày đi làm, ngày nghỉ việc ngày vắng mặt của người lao động. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận như tổ chức sản xuất, các phòng ban và được
chấm công trong vòng một tháng. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc các thủ
trưởng trực tiếp ghi và để công khai cho người lao động giám sát. Cuối tháng bảng
chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động đã sử dụng trong doanh nghiệp và
làm cơ sở để tính lương, thưởng cho từng tổ, từng người.
1.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ
phận. Đây là căn cứ để tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương
phải trả với kết quả lao động thực tế, chính xác năng suất lao động. Kiểm tra việc
thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận của cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong doanh nghiệp người ta thường sử dụng
các chứng từ ban đầu khác nhau, tùy thuộc vào từng loại hình, đặc điểm sản xuất
của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu được sử dụng chủ yếu là: phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc xác nhận công việc hoàn thành hợp đồng giao khoán.
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động
hay theo bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.

Có thể nói rằng: hạch toán lao động vừa được sử dụng lao động, vừa là cơ sở
để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ
ràng, chính xác kịp thời mới đáp ứng đúng tiền lương cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.2.4. Tính lương và các khoản phải trả người lao động
Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính
lương thưởng và các khoản trả khác cho người lao động là từng tháng. Tất cả các
chứng từ làm căn cứ để tính phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương,
thưởng và đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi tiến hành kiểm tra các chứng từ để tính lương, tính thưởng, trợ cấp,
phụ cấp,... kế toán tiến hành tính toán theo các hình thức chế độ đang áp dụng tại
doanh nghiệp.
Để thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho
từng đội tổ sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người. Trong bảng thanh toán lương có ghi rõ từng khoản tiền lương gồm lương sản
phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
người lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được
thực hiện tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc duyệt
“bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội” sẽ là căn cứ để thanh toán lương, bảo
hiểm xã hội cho người lao động.
1.2.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán về tiền lương và bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp được
nhà nước quy định sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: Bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, bảng tính lương, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng
thanh toán tiền thưởng…

Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở tổng
hợp mới ghi vào sổ kế toán.
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần
thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thong tin bổ xung
cho việc tính lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội…. Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản
tai nạn lao động.
1.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sử dụng các TK334,
TK338
+ TK 334: Phải trả công nhân viên
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung: Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về
tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả bảo hiểm xã hội và các
khoản khác thuộc thu nhập của từng người lao động.
Kết cấu:
Nợ TK 334 Có
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,
tiền lương của công nhân.
- Tiền lương, tiền công đã trả công
nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân
chưa lĩnh
- Tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả cho công nhân viên.
- Số dư: Số trả thừa cho công nhân
viên chức
- Số dư: Tiền lương, tiền công và các
khoản còn phải trả cho công nhân viên.

Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt, dùng để
phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và
các khoản phụ cấp có tính chất lương, tính vào quỹ của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 338: “ Phải trả nộp khác”:
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương,
theo quyết định của tòa án ( tiền nuôi con ly dị, án phí…) Giá trị tài sản thừa chờ xử
lý và các khoản vay mượn tạm thời. Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn các khoản giữ
hộ và thu hộ.
Kết cấu:
Nợ TK338 Có
-Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các
tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý.
-BHXH phải trả cho công nhân viên
-BHXH phải trả cho công nhân viên.
-Sổ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho
cơ quan quản lý BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Các khoản đã trả.
-Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa xác
định được nguyên nhân).
-Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn,
chi phí sản xuất kinh doanh.
-Các khoản thanh toán với công nhân viên.
-Trích BHXH, BHYT, trừ vào lương công
nhân viên.
-BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số dư: Phản ánh số đã trả nhiều hơn số

phải nộp hoặc số BHXH, BHYT,
KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
Số dư: Số tiền còn phải nộp phải trả.
-BHXH, CPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho
cơ quan quản lý hoặc số quỹ mà chưa chia
hết.
TK 338 gồm 5 TK cấp 2:
TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết” Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa
được xác định rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
TK 3382 “Kinh phí công đoàn” phản ánh tình hình trích và tình hình thanh
toán KPCĐ ở đơn vị.
TK 3883: “BHXH”
TK 3384: “BHYT”
TK 3388: “Phải trả nộp khác” phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị.
Ngoài TK 334, 338 kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng một số
TK khác liên quan như:
TK 662: “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 641: “Chi phí bán hàng”
TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghệp”
TK 111: “Tiền mặt”
TK 141: “Tạm ứng”
1.2.5.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán thanh toán tiền lương và
các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH, các chứng từ liên quan đến hoạt động công
đoàn kế toán phản ánh vào TK 334 và TK 338 một cách phù hợp và được khái quát
qua sơ đồ sau:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chính về thanh toán tiền lương được biểu
hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ SỐ 1.1: HẠCH TOÁN CÁC THANH TOÁN VỚI CNVC
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 20

Các khoản khấu trừ và
thu nhập của nhân viên
TK 334
Công nhân
trực tiếp
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
Thanh toán tiền lương
thưởng, BHXH và các khoản
khác cho công nhân viên
TK 141, 138, 333
TK 3383, 3384
TK 111, 112
TK 622
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
công
nhân
viên
chức
Nhân viên
phân xưởng
Nhân viên bán

hàng và qlý DN
Tiền thưởng
BHXH
Phải trả trực tiếp
TK 627
TK 641, 642
TK 431
TK 3383
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự kế toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được biểu diễn qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN THANH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 22
Số BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên chức
TK 338
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo
tỷ lệ quy định tính vào
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
TK 334
TK 112, 111
TK 622, 627, 641
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy
định trừ vào thu nhập của công nhân
BHXH, KPCĐ chi
vượt được cấp bù
TK 334
TK 111, 112

Chi phí kinh doanh 19%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH TRUYỀN
THÔNG CMC
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH
TRUYỀN THÔNG CMC ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tình hình tổ chức kinh doanh:
Công ty CMC được thành lập theo quyết định 1933/QP- UB ngày 08 tháng
07 năm 1995 của UBND TP Hà Nội. Ngày nay, công ty CMC là một công ty tin
học hàng đầu Việt Nam với đội ngũ nhân viên đông đảo hơn 200 nhân viên. Công
ty đang hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như: Tích hợp hệ thống, cung
cấp giải pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và
chuyển giao công nghệ. Công ty hiện đang cung cấp công nghệ và sản phẩm của
nhiều hãng nước ngoài có tên tuổi trong các lĩnh vực tài chính, giáo dục, viễn
thông, bảo hiểm, điện lực như: Máy xuyễn tĩnh 45 chỉ tiêu Pgani, bộ kiểm tra công
tơ điện 3 pha PWS1.3, các sản phẩm lưu điện chống sét, các sản phẩm phần mềm
và cung cấp giải pháp của Microsoft,...
- Mục tiêu:
+ Công nghệ tiên tiến
+ Dịch vụ hoàn hảo
+ Sự hài lòng của khách hàng
+ Thu nhập cao của cá nhân và tập thể
- Chính sách hoạt động phát triển của công ty:
CMC đang tiến tới trở thành một tập đoàn các công ty có nhiều hoạt động
sâu rộng trong lĩnh vực công nghệ và thông tin, cung cấp thiết bị khoa học, thí
nghiệm, đo lường, điều khiển tự động...

Hiện tại ở công ty, một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh thiết bị, lắp ráp,
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất máy tính, chuyển giao công nghệ, phát triển ứng dụng phần mềm còn là
một bộ phận phụ thuộc. Trong tương lai gần các lĩnh vực trên sẽ trở thành các thành
viên độc lập đầy sức sống của CMC.
- Chức năng nhiệm vụ chính của công ty:
+ Kinh doanh các sản phẩm điện tử, chuyển giao công nghệ, sản xuất phần
mềm, cung cấp các giải pháp.
+ Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử tin học
- Đặc điểm hoạt động:
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, cung cấp giải
pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và chuyển giao
công nghệ.
- Tổng số vốn của công ty CMC (số liệu được lập tại 31/12/2002)
+Vốn pháp định: 10.000 triệu đồng
+ Vốn lưu động: 78.101 triệu đồng
+ Tổng vốn: 88.101 triệu đồng
- Các khách hàng lớn của công ty CMC:
+ Chính phủ: Ngành giáo dục và đào tạo, Văn phòng Quốc hội, Toà án, Viện
kiểm sát, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải,Tổng cục Địa chính.
+ Tài chính Ngân hàng: Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, Tổng cục Thuế,
Tổng cục đầu tư và phát triển
+ Doanh nghiệp lớn: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các
công ty trực thuộc, Tổng công ty Bảo hiểm, Tổng công ty Điện lực và các công ty
thành viên
+ Khách hàng nước ngoài: Ericsson, Telstrs, Nipon Telecom and Telegraph
(NTT)...
- Quan hệ đối tác của Công ty:
+ Đại lý tích hợp hệ thống cấp I của hãng HP

+ Đại lý và nhà tích hợp hệ thống của hãng Compaq
+ Đại lý chính thức của hãng IBM. Nhà cung cấp giải pháp của hãng IBM
+ Nhà tích hợp hệ thống của hãng Acer...
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng, cơ
cấu bộ máy là cơ cấu chức năng theo hình thức tập trung gồm: một giám đốc, một
phó giám đốc và các phòng ban và các trung tâm (Sơ đồ 2.1)
Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tập hợp ban tổ chức lao động tiền
lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của phòng này là bố trí sắp xếp lao động cho
công ty từng phòng từng trung tâm, xây dựng những qui chế hướng dẫn thực hiện
các qui định theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận công cụ quản lý trong công ty, giúp giám
đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, thống kê tài chính cho công ty. Ngoài ra
phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo
cáo tài chính theo qui định.
Trung tâm tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp công nghệ thông tin:
Trên quan điểm nghiên cứu, tích hợp và phát triển các thành tựu mới nhất của nền
công nghệ thông tin thế giới, áp dụng cho môi trường Việt Nam, công ty cộng tác
với các đối tác là các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ thông tin hàng đầu trên thế
giới xây dựng các hệ thống thông tin trọn gói, đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu
tính mở, chuẩn mực, độ bền và an toàn. Mục tiêu của công ty là cung cấp các hệ
thống thông tin trọn gói bao gồm từ hệ thống mạng xương sống, hệ thống truyền
thông điệp (E- mail). Internet/Intranet và các ứng dụng hỗ trợ quản lý điều hành.
Trung tâm phát triển phần mềm và ứng dụng: Trung tâm phát triển phần
mềm có nhiều đầu tư nghiên cứu và kinh nghiệm xây dựng các ứng dụng trong lĩnh
vực lưu trữ và tìm kiếm thông tin trên các công nghệ khác nhau. Phát triển các ứng
dụng thương mại điện tử trong tương lai cũng sẽ là một trong những hướng đi của
trung tâm phát triển phần mềm để đáp ứng nhu cầu đang đi lên của xã hội trong thời

đại Internet.
Trung tâm kinh doanh thiết bị, tư vấn và chuyển giao công nghệ: Trung tâm
đã và đang hợp tác để lựa chọn, giải pháp công nghệ và thiết bị tiên tiến nhất của
các hàng nước ngoài hàng đầu thế giới, rút ngắn khoảng cách về công nghệ và thiết
bị trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, thí nghiệm, giảng dạy, đo lường điều
khiển tự động giữa Việt Nam và Quốc tế. Trung tâm cùng khách hàng xây dựng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Vân Trang: 25

×