Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (tháng 12021) định mục tiêu : “Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao” . Em hãy làm sáng tỏ đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.84 KB, 22 trang )

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TIỂU LUẬN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (tháng 1/2021) xác
định mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có
cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao”. Em hãy làm sáng tỏ
đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay và
xác định trách nhiệm của bản thân mình trong việc thực hiện mục
tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Sinh viên thực hiện

: Phan Thu Trang

Lớp

: CNCQYTCC18-1a2

Mã sinh viên

: 1917010464

HÀ NỘI – 2021


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

MỤC LỤC


PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG..............................................................................................4
A. CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM.......................................4
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................4
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................6
1 . Bối cảnh quốc tế............................................................................................6
2 . Bối cảnh trong nước.....................................................................................7
B. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM..................................................................................9
I. CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN VỚI HIỆN ĐẠI HĨA...................................10
1. Khái niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hóa..................................................10
2. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................................11
3. Quan điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..........................................13
4. Kinh nghiệm đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của một số nước
và bài học rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam................................................15
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BẢN THÂN MÌNH TRONG VIỆC THỰC
HIỆN MỤC TIÊU CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC. 17
C. KẾT LUẬN........................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................22

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 2


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa. Đây
là nhiệm vụ trọng tâm bởi chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút
ngắn khoảng cách lạc hậu với các nước phát triển, hòa vào dòng thác chung
của nhân loại . Đại hội VIII của Đảng nhận định rằng nước ta đã thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đặt ra cho thời kỳ đầu là chuẩn bị
tiền đề cho cơng nghiệp hóa cơ bản đã hoàn thành cho phép nước ta bước
vào thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước . Đảng ta
đã đưa ra những quan điểm mới chỉ đạo q trình thực hiện cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới . Những quan điểm này được Hội
nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và tiếp tục được bổ
sung hồn thiện trong các Đại hội VIII , X , XI của Đảng . Một trong những
mục tiêu cơ bản đó là: “Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có
cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao”.Thực hiện đề tài này, em
muốn thể hiện cái nhìn của mình về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, về nền
kinh tế tri thức, vai trò của nền kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi
trường trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời
có thể rút ra được những kiến thức cần thiết cho mình trong cơng việc cũng
như cuộc sống sau này.
Có thể thấy, vấn đề về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nội
dung quan trọng mang tính thời sự, nó liên tục được đề cập thơng qua văn
kiện của đảng, các bài báo... Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa sẽ giúp ta hiểu hơn về các khái niệm, tính quan trọng của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phương hướng phát triển đất nước ta mà còn
giúp ta hiểu thêm về môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, thấy được tinh
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 3


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
thần trách nhiệm của bản thân mình trong việc thực hiện mục tiêu cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Với những yếu tố trên, em quyết định lựa
chọn chủ đề này để viết bài tiểu luận kết thúc môn học.

PHẦN II. NỘI DUNG
A. CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Cơng nghiệp hố là q trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, đã diễn ra
từ lâu trong lịch sử xã hội cùng với cuộc cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu của mình, Mác và Ăng-ghen đã đề
cập đến cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản như: trong đại công
nghiệp, điểm xuất phát của cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất là tư liệu
lao động, trước hết là máy cơng cụ. Máy móc thúc đẩy phân công lao động xã hội,
giảm lao động cơ bắp và làm cho việc nâng cao trình độ học vấn trở thành bắt buộc
đối với người lao động. Mác dự đốn: theo đà phát triển của đại cơng nghiệp, việc
tạo ra của cải thật sự trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao
động đã chi phí mà chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và của tiến
bộ kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất.
Việc cách mạng trong phương thức sản xuất ở lĩnh vực công nghiệp gây ra cuộc
cách mạng trong các lĩnh vực khác làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao
động. Cách mạng công nghiệp khi Mác - Ăng-ghen nghiên cứu đã diễn ra bắt đầu
từ công nghiệp nhẹ, rồi lan sang nông nghiệp, giao thông vận tải… và cuối cùng
xâm nhập vào công nghiệp nặng. Sự biến đổi cơ cấu ngành diễn ra không ngừng
kéo theo sự biến đổi cơ cấu lao động xã hội, địi hỏi phải chuyển đổi lao động từ
nơng nghiệp sang công nghiệp và các ngành dịch vụ, làm cho lao động nông nghiệp
giảm cả tương đối và tuyệt đối.
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 4



Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Công nghiệp hoá đã làm chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực nơng nghiệp và Mác
đã dự đốn cơng nghiệp hố sẽ làm chuyển dịch lao động trong nông nghiệp sang
các lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ.
Lênin cịn chỉ ra rằng, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng lợi khi xây dựng được
một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất- kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao
động cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản.
Không chỉ tác động trực tiếp đến nông nghiệp, công nghiệp phát triển cịn thúc đẩy
các q trình kinh tế khác, gián tiếp mở mang phát triển nông nghiệp, đưa nông
nghiệp hội nhập kinh tế thế giới. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện mở rộng thị
trường trong nước, làm lưu thông hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia, tham
gia vào phân công lao động thế giới và thị trường thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta rất quan tâm đến vấn đề cơng nghiệp hố nơng
nghiệp, Người cho rằng, đối với một đất nước đi lên từ nơng nghiệp là chủ yếu thì
trước hết phải phát triển nơng nghiệp, phải cơng nghiệp hố nơng nghiệp. Người
cho rằng đời sống của nơng dân chỉ có thể thật dồi dào khi chúng ta dùng máy móc
để sản xuất một cách thật rộng rãi và muốn đưa máy móc vào sản xuất nơng nghiệp
thì phải khoanh vùng sản xuất nơng nghiệp.
Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá vào nước ta, rút kinh nghiệm từ bài học khơng thành
cơng của việc rập khn máy móc mơ hình ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng,
Đảng ta đã đổi mới và từng bước hoàn thiện quan điểm về cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Đó là kết quả của quá trình đổi mới tư duy lý luận, đổi mới cơ
chế quản lý từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 5



Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1 . Bối cảnh quốc tế
Hồ bình, hợp tác, liên kết và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng cạnh tranh chiến
lược giữa các nước lớn rất phức tạp, gay gắt; cục diện đa cực ngày càng rõ nét.
Tồn cầu hố và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại, thách
thức; chủ nghĩa dân tuý, bảo hộ có xu hướng tăng lên; sự điều chỉnh chính sách,
quan hệ đối ngoại của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới diễn biến khó
lường. Tăng trưởng kinh tế thế giới và thương mại, đầu tư quốc tế có xu hướng
giảm; nợ cơng tồn cầu tăng, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia
tăng. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm sốt, gây ra suy
thối trầm trọng và khủng hoảng kinh tế tồn cầu, có khả năng kéo dài sang đầu
thập niên 20; làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế, phương thức quản trị
toàn cầu, cách thức hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của thế giới.   
Phát triển bền vững trở thành xu thế bao trùm trên thế giới; kinh tế số, kinh tế tuần
hoàn, tăng trưởng xanh đang là mơ hình phát triển được nhiều quốc gia lựa chọn.
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên hợp quốc có ảnh
hưởng lớn đến phương thức tăng trưởng, hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư trên
thế giới. Chuyển dịch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế rõ nét
hơn trong thời kỳ tới.
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang
diễn biến rất nhanh, đột phá, tác động sâu rộng và đa chiều trên phạm vi toàn cầu.
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối
với năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia. Công nghệ số sẽ làm thay đổi phương
thức quản lý nhà nước, mơ hình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và đời sống văn
hoá, xã hội; thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.

SVTH: PHAN THU TRANG


Trang 6


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Xu thế đơ thị hố và phát triển đơ thị thơng minh ngày càng gia tăng. Cạnh tranh
giữa các nước trong việc trở thành các trung tâm tài chính, đổi mới sáng tạo ngày
càng lớn. Những vấn đề an ninh phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu gia tăng, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, nhất là nguồn nước sông Mê
Công, đặt ra nhiều thách thức lớn chưa từng có cho phát triển bền vững.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có vị trí trọng yếu trên thế giới, tiếp tục là
động lực quan trọng của kinh tế toàn cầu, song tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn
định do cạnh tranh chiến lược, tranh chấp lãnh thổ, tài ngun. Tình hình Biển
Đơng diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, đe doạ nghiêm trọng đến hồ bình,
ổn định của khu vực và mơi trường đầu tư phát triển.
2 . Bối cảnh trong nước
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, đất nước
gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của
tình hình chính trị, kinh tế thế giới và đại dịch Covid-19, nhưng đất nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Thế
và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều; quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của
nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ của nền kinh tế được cải thiện; tích luỹ thêm
nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng
lên. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước
đầu dịch chuyển sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh
tế được cải thiện đáng kể, tăng độ mở nền kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) lớn. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn và trở thành một động
lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Chính trị - xã hội ổn định, các
lĩnh vực văn hố, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh, đối ngoại được quan
tâm và có sự chuyển biến tích cực; tầng lớp trung lưu gia tăng nhanh; tiếp tục tận

dụng cơ hội dân số vàng; thành quả xây dựng nông thôn mới được củng cố, đời
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 7


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
sống mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện. Khát vọng vì một Việt
Nam thịnh vượng, ý chí tự lực, tự cường là sức mạnh nội sinh cho đất nước phát
triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy
cơ tụt hậu còn lớn; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn nhân lực... để
đưa Việt Nam sớm trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại cịn thấp
so với u cầu; trình độ khoa học, cơng nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh còn thấp; độ mở nền kinh tế cao, khả năng chống chịu, thích ứng với
tác động bên ngồi cịn yếu; năng lực tiếp cận nền kinh tế số, xã hội số cịn hạn chế.
Tăng trưởng GDP có xu hướng chững lại(69), nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung
bình và tụt hậu xa hơn về kinh tế vẫn còn là thách thức lớn. Mục tiêu xây dựng đất
nước trở thành một nước cơng nghiệp cịn nhiều thách thức.
Q trình đơ thị hoá tiếp tục diễn ra nhanh, tạo sức ép lớn về nhu cầu phát triển hạ
tầng và xử lý ô nhiễm môi trường. Thách thức về khai thác, sử dụng hiệu quả, bền
vững nguồn nước, tài nguyên và đất đai. Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng
nhanh, khốc liệt và khó lường, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và cuộc sống người dân.
Chênh lệch giàu - nghèo và trình độ phát triển giữa một số vùng, miền, địa phương
có xu hướng dỗng rộng. Già hố dân số tăng nhanh dẫn đến áp lực lên hệ thống an
sinh xã hội và tác động đến tăng trưởng kinh tế. Nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ
quyền, bảo đảm an ninh quốc gia gặp nhiều khó khăn, thách thức; tình hình an ninh
chính trị, trật tự, an tồn xã hội trên một số địa bàn và sự chống phá của thế lực thù
địch, phản động còn diễn biến phức tạp. Các yếu tố an ninh phi truyền thống, thiên
tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… dự báo diễn biến khó lường, ngày càng tác động,

ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống. Đặc biệt, dịch bệnh Covid-19 có thể
sẽ ảnh hưởng tiêu cực, kéo dài đến những năm đầu của kỳ Chiến lược; u cầu đặt
ra khơng chỉ hố giải các nguy cơ, vượt qua khó khăn, thách thức mà cịn phải tích
cực, chủ động trước vận hội mới, thời cơ mới khi cấu trúc kinh tế thế giới, quản trị
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 8


Tiểu luận mơn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
tồn cầu được định hình lại, phương thức sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đời
sống xã hội thay đổi sau đại dịch.
Trong bối cảnh mới đầy khó khăn, thách thức, phải đổi mới tư duy phát triển, thay
đổi cách làm việc, cách sống, đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thực hiện quyết liệt chuyển đổi số, xây dựng
nền kinh tế số, xã hội số, kích cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn,
thúc đẩy tiêu dùng nội địa, giải quyết việc làm. Tập trung nâng cao năng lực, tận
dụng thời cơ, chuyển hướng và tổ chức lại các hoạt động kinh tế; có giải pháp
chính sách khắc phục tác động của dịch bệnh Covid-19, nhanh chóng phục hồi nền
kinh tế; xây dựng các mơ hình phát triển mới, tận dụng tốt các cơ hội thị trường và
xu hướng chuyển dịch đầu tư, sản xuất trong khu vực, tồn cầu. Phát huy mạnh mẽ
vai trị của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình sở hữu, chủ động tham gia vào
các liên kết kinh tế, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị mà các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới mang lại. Thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị trong
nước, phát triển mạnh thị trường nội địa. Từng bước hình thành năng lực sản xuất
quốc gia mới có tính tự chủ và khả năng chống chịu hiệu quả trước các cú sốc từ
bên ngoài. Với niềm tin và khát vọng vươn lên mạnh mẽ của toàn dân tộc, Việt
Nam cần nhanh chóng bứt phá, rút ngắn khoảng cách phát triển với khu vực và thế
giới, nỗ lực phấn đấu hướng tới mục tiêu sớm trở thành nước thu nhập trung bình
cao.

B. NỘI DUNG QUAN ĐIỂM
I. CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN VỚI HIỆN ĐẠI HĨA.
1. Khái niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
Ở thế kỷ XVII, XVIII, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây Âu, cơng
nghiệp hố được hiểu là q trình thay thế lao động thủ cơng bằng lao động sử
dụng máy móc. Khái niệm cơng nghiệp hố mang tính lịch sử, tức là ln có sự
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 9


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
thay đổi cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa học - cơng nghệ.
Do đó, việc nhận thức đúng đắn khái niệm này trong từng giai đoạn phát triển của
nền sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.
Khái niệm cơng nghiệp hố trên đây được Đảng ta xác định rộng hơn những quan
niệm trước đó, bao hàm cả về hoạt động sản xuất, kinh doanh, cả về dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội, được sử dụng bằng các phương tiện và các phương pháp
tiên tiến, hiện đại cùng với kỹ thuật và công nghệ cao. Như vậy, cơng nghiệp hố
theo tư tưởng mới là khơng bó hẹp trong phạm vi trình độ các lực lượng sản xuất
đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ cơng thành lao động cơ khí
như quan niệm trước đây.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, công
nghiệp hố ở nước ta hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, cơng nghiệp hố phải gắn liền với hiện đại hoá. Sở dĩ như vậy là vì trên
thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, một số nước
phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải
tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực
có điều kiện nhảy vọt.

Thứ hai, cơng nghiệp hố nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cơng
nghiệp hố là tất yếu với tất cả các nước chậm phát triển nhưng với mỗi nước, mục
tiêu và tính chất của cơng nghiệp hố có thể khác nhau. Ở nước ta, cơng nghiệp hoá
nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức
mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Thứ ba, công nghiệp hố, hiện đại hóa trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước. Điều này làm cho cơng nghiệp hố trong giai đoạn hiện nay
khác với cơng nghiệp hố trong thời kỳ trước đổi mới. Trong cơ chế quản lý kinh tế
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 10


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
kế hoạch hố tập trung - hành chính, bao cấp, cơng nghiệp hoá được thực hiện theo
kế hoạch, theo mệnh lệnh của Nhà nước. Trong cơ chế kinh tế hiện nay, Nhà nước
vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố. Nhưng cơng
nghiệp hố khơng xuất phát từ chủ quan của Nhà nước, nó địi hỏi phải vận dụng
các quy luật khách quan mà trước hết là các quy luật thị trường.
Thứ tư, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu
hố kinh tế, vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất
yếu đối với đất nước ta.
Cơng nghiệp hố trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở có thể đi nhanh nếu
chúng ta biết tận dụng, tranh thủ được thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ quốc tế.
Cơng nghiệp hố trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở cũng gây nên khơng ít trở
ngại do những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới, do "trật tự" của nền kinh
tế thế giới mà các nước tư bản phát triển thiết lập khơng có lợi cho các nước nghèo,
lạc hậu. Vì thế, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế
nước ta là một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Những đặc điểm trên đây ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình cơng nghiệp hố ở nước ta hiện nay.

2. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, là nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung
bình cao; có thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát
triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội
nhập quốc tế; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí
và sức mạnh tồn dân tộc, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự,
kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống hạnh phúc của người dân; không ngừng
nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, môi trường
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 11


Tiểu luận mơn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
hồ bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế. Phấn đấu đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập
cao.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 7%/năm;
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500
USD/người(70).
- Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt
khoảng 30% GDP.
- Tỉ lệ đô thị hoá đạt trên 50%.
- Tổng đầu tư xã hội bình qn đạt 33 - 35% GDP; nợ cơng khơng quá 60% GDP.
- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt trên 6,5%/năm.

- Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1 - 1,5%/năm.
b) Về xã hội
- Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,7.
- Tuổi thọ bình qn đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ đạt tối thiểu 68 tuổi.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp giảm xuống dưới 20% trong tổng
lao động nền kinh tế.
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 12


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
c) Về môi trường
- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%.
- Tỉ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sơng đạt trên 70%.
- Giảm ít nhất 8% lượng phát thải khí nhà kính (71).
- 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng
biển quốc gia.
3. Quan điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số. Phải đổi mới tư duy và hành động, chủ động nắm bắt kịp thời,
tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với
quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát huy tối đa lợi thế
của các vùng, miền; phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hố, xã hội, bảo vệ mơi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các
đối tượng chính sách, người có cơng, người nghèo, người yếu thế, đồng bào dân tộc
thiểu số.

- Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu
quả là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển đất nước. Thị trường đóng vai trò
chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất, nhất
là đất đai. Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát
triển các sản phẩm, dịch vụ, mơ hình kinh tế mới. Phải coi trọng hơn quản lý phát
triển xã hội; mở rộng dân chủ phải gắn với giữ vững kỷ luật, kỷ cương. Phát triển
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 13


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
nhanh, hài hoà các khu vực kinh tế và các loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế
tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tối đa
nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục
tiêu của sự phát triển; lấy giá trị văn hoá, con người Việt Nam là nền tảng, sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững. Phải có cơ chế, chính
sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước; mọi chính sách của Đảng, Nhà nước
đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của nhân
dân.
- Xây dựng nền kinh tế tự chủ phải trên cơ sở làm chủ cơng nghệ và chủ động, tích
cực hội nhập, đa dạng hố thị trường, nâng cao khả năng thích ứng của nền kinh tế.
Phải hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ, tham gia hiệu quả,
cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị tồn cầu và khả năng chống chịu hiệu quả trước
các cú sốc từ bên ngoài. Phát huy nội lực là yếu tố quyết định gắn với ngoại lực và
sức mạnh thời đại. Không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế, phát triển lực lượng
doanh nghiệp của người Việt Nam ngày càng vững mạnh và huy động sức mạnh

tổng hợp của đất nước, nâng cao hiệu quả và lợi ích do hội nhập quốc tế mang lại.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hồ giữa phát triển kinh tế, văn
hố, xã hội với củng cố quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường, nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại; giữ vững an ninh chính trị; bảo đảm trật tự, an tồn xã hội.
Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an tồn, bảo đảm cuộc sống bình n, hạnh phúc
của nhân dân.
4. Covid 19 ảnh hưởng phát triển kinh tế và tính tính khả thi của việc thực
hiện nhiệm vụ đặt ra
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 14


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đại dịch Covid-19 đã tạo ra những xáo trộn lớn chưa từng có, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên thế giới và trong nước. Năm 2020,
kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy giảm, tăng trưởng kinh tế trong nước chững
lại và thấp hơn rất nhiều so với năm 2019
Ngoài ảnh hưởng của dịch bệnh, tỉnh còn phải chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên
tai, làm thiệt hại lớn về người, tài sản và kết cấu hạ tầng đã phát triển trong hơn 20
năm qua
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, dự báo vẫn cịn tiềm ẩn nhiều khó
khăn do diễn biến phức tạp của dịch bệnh; nền kinh tế chịu ảnh hưởng chung của
khu vực và quốc tế như bị gián đoạn chuỗi cung ứng, ảnh hưởng thiên tai, dịch
bệnh; ngành du lịch, dịch vụ tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề, chưa thể phục hồi;
các doanh nghiệp của tỉnh đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy mơ nhỏ nên khả
năng cạnh tranh chưa cao.
Trước những khó khăn, thách thức, nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới là rất nặng
nề, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và

tồn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả song song
mục tiêu vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phục hồi, phát triển kinh tế xã hội, giai
đoạn tới cần tổ chức thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đề ra.

5. Kinh nghiệm đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của một số nước và
bài học rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam
Đại biểu Đại hội XIII, Tổng Bí thư cho biết thực tiễn ấy giúp bổ sung, làm sâu sắc
thêm những bài học kinh nghiệm đã được đúc rút từ những nhiệm kỳ trước. Theo
đó, có năm bài học kinh nghiệm được rút ra:

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 15


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Thứ nhất, cần chú trọng đặc biệt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính
trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh tồn diện. Hồn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng, chống suy thối, "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" trong nội bộ, đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Cơng tác cán bộ phải thực sự là "then chốt của then chốt". Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ. Phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương
châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất là các Ủy viên Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, BCH Trung ương.
Thứ hai, trọng mọi vấn đề phải quán triệt quan điểm "dân là gốc", kiên trì thực hiện
phương châm "dân biết, dân làm, dân kiểm tra". Nhân dân là chủ thể của công cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi

ích chính đáng của Nhân dân. Lấy hạnh phúc, ấm no của Nhân dân làm mục tiêu
phấn đấu.
Thắt chặt quan hệ mật thiết giữa Đảng và Nhân dân. Củng cố và tăng cường niềm
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN.
Thứ ba, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực. Có
bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã
hội. Kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc.
Đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ
thống chính trị. Giữ vững kỷ cương, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 16


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
luận. Thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành. Coi trọng
chất lượng và hiệu quả thực tế, tạo đột phá để phát triển.
Thứ tư, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển. Trong đó cần giải
quyết tốt năm mối quan hệ:
Giữa kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị, văn hố, xã hội.
Giữa tuân theo quy luật thị trường và đảm bảo định hướng XHCN.
Giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, con người, giải quyết các vấn đề xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Giữa độc lập, tự chủ với tăng cường đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Và đồng thời phải thực sự coi trọng, phát huy hiệu quả vai trò của giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.

Thứ năm, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, khơng để bị động,
bất ngờ. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc đi đơi với giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định để phát triển đất
nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ
vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
Xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng.
Đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ. Phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của đất nước kết hợp sức mạnh của thời đại. Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 17


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
"Năm bài học kinh nghiệm nêu trên là cơ sở quan trọng để tiêp tục vận dụng, phát
huy và sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo, giúp chúng ta vượt qua những khó khăn,
thách thức mới và nhiệm vụ nặng nền khi bước vào nhiệm kỳ khóa XIII" – Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng đề nghị Đại hội thảo luận về năm bài học này. 
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BẢN THÂN MÌNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN
MỤC TIÊU CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC.
Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử ln giữ vai trị quan trọng, ln
thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và luôn là lực lượng
quan trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước. Thanh niên Việt Nam trong các cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ; trong cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước; trong thời kỳ kiến thiết đất nước sau chiến tranh; trong
thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ln
phát huy truyền thống của dân tộc, ln nêu cao tinh thần xung phong, tình nguyện,

xung kích, đi đầu để hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng, nhà nước và nhân
dân giao phó. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đánh giá cao vai trị và vị trí của thanh
niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Người biểu lộ niềm tin vững
chắc vào thế hệ trẻ, là lớp người “xung phong trong cơng cuộc phát triển kinh tế và
văn hóa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” và “trong mọi công việc thanh
niên thi đua thực hiện khẩu lệnh “Đâu cần thanh niên có;Việc gì khó thanh niên
làm”. Người động viên khích lệ: “Thanh niên phải xung phong đến những nơi khó
khăn gian khổ nhất, nơi nào người khác làm ít hiệu quả, thanh niên xung phong đều
làm cho tốt”.
Là một sinh viên trường Đại học y tế Công Cộng, là người có kiến thức, có trình độ
và đạo đức, tôi nhận thấy sự quan trọng và cần thiết trong thực hiện quan điểm trên
của Đảng “ Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường”

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 18


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Bên cạnh những chương trình phát triển nguồn nhân lực mà nhà nước đã đề ra, bản
thân mỗi sinh viên cũng phải ln phấn đấu, rèn luyện để tự hồn thiện mình, đồng
thời có lập trường tư tưởng vững vàng, ln đặt niềm tin đi theo lá cờ của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Với tư cách là thế hệ tương lai của đất nước, mỗi chúng ta
phải có trách nhiệm như sau:
- Luôn luôn cố gắng, nỗ lực trong học tập, tích cực trong việc học hỏi kinh nghiệm,
kiến thức, nâng cao tay nghề, vươn lên làm chủ tri thức, làm chủ khoa học công
nghệ tiên tiến.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tu dưỡng bản thân, thực
hiện “cần, kiệm, liêm chính”. Tích cực tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội

cho thanh niên như Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Hội Liên hiệp Thanh
niên… để có các hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện vì cộng đồng.
- Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng
cách mạng trong sáng. Bối cảnh cách mạng trong nước và quốc tế đang tác động
lên tất cả các đối tượng thanh niên, tác động một cách tồn diện lên tư tưởng, tình
cảm, lối sống, nhu cầu của từng thanh niên. Do đó, thanh niên phải rèn luyện để có
lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống
lành mạnh; tíchcực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo
vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
- Nâng cao thể lực, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng
sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Xây dựng và phát huy lối
sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người"; hình thành lối sống có ý
thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi
trường; kết hợp hài hịa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 19


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
nhiệm cá nhân đốivới bản thân, gia đìnhvà xã hội. Khẳng định, tơn vinh cái đúng,
cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn
- Xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng,
an ninh. Tíchcực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự
giác tham gia các thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ
quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội.
- Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề
toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của

Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các
vấn đề tồn cầu như: giữ gìn hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng
bố, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế sự bùng
nổ dân số, phịng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo..
Em cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng
cách mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u nước,
có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích cực tham gia vào các
cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã
hội...
Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ thuật và tay nghề.
Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên,
phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
Em cần phải tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và
môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phịng chống ơ nhiễm
mơi trường, suy thối mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu.

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 20


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự
nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo
vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an tồn xã hội.
Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề
toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của
Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các

vấn đề tồn cầu như: giữ gìn hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng
bố, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế sự bùng
nổ dân số, phịng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…
C. KẾT LUẬN
Dựa trên những phân tích và dẫn chứng thực tiễn đã được nêu, ta có thể thấy được
những vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có vị trí hết sức quan trọng trong cách
mạng XHCN vừa là nhiệm vụ trước mắt vừa là vấn đề có tính chiến lược lâu dài
hiện nay. Để giải quyết tốt về vấn đề trên trong cách mạng XHCN cần phải thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp mà trước hết phải tuân thủ nghiêm cương lĩnh dân tộc
chủ nghĩa Mác-Lênin. Đặc biệt việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay
phải được xác định là trách nhiệm của mọi cấp, mọi nghành, mọi địa phương của cả
hệ thống chính trị và của chính đồng bào các dân tộc.
Bài tiểu luận của em xin được kết thúc tại đây, vì đây là bài tiểu luận đầu tiên trong
q trình học tập trong mơi trường đại học, nên em mong nhận được những nhận
xét từ cơ. Cảm ơn vì đã theo dõi bài làm của em !

SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 21


Tiểu luận môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Đảng Cộng sản Việt Nam: “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng”, Văn
kiê ̣n Đại hô ̣i Đảng thời kỳ đổi mới và hô ̣i nhâ ̣p (Đại hô ̣i VI, VII, VIII, IX, X,
XI), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thâ ̣t, Hà Nô ̣i, 2013, tr. 356 - 357
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam: “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)”,Văn kiê ̣n Đại hô ̣i Đảng

thời kỳ đổi mới và hô ̣i nhâ ̣p (Đại hô ̣i VI, VII, VIII, IX, X, XI), Sđd, tr. 738
(3) Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiê ̣n Đại hô ̣i đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nô ̣i, 2016, tr. 126
(4) Đảng Cộng sản Việt Nam: “Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 2010 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X”, Văn kiê ̣n Đại hô ̣i Đảng thời kỳ
đổi mới và hô ̣i nhâ ̣p (Đại hô ̣i VI, VII, VIII, IX, X, XI), Sđd, 2013, tr. 680
(5) Đảng Cộng sản Việt Nam: “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng”, Văn
kiê ̣n Đại hô ̣i Đảng thời kỳ đổi mới và hô ̣i nhâ ̣p (Đại hô ̣i VI, VII, VIII, IX, X,
XI), Sđd, tr. 790
(6) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 54, 115 - 116
(7) />(8) />
SVTH: PHAN THU TRANG

Trang 22



×