Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giáo trình Mạng cơ bản (Nghề Lập trình máy tínhCĐ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 80 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: MẠNG CĂN BẢN
NGHỀ: LẬP TRÌNH MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-… ngày…….tháng….năm ......... của
Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Trong hệ thống kiến thức chuyên ngành trang bị cho sinh viên nghề Lập trình
máy tính, mơ đun góp phần cung cấp những nội dung liên quan đến máy tính cũng
như các thiết bị để xây dựng một mạng máy tính đơn giản, hiểu rõ nguyên lý hoạt
động của mạng máy tính và một số khái niệm về mơ hình mạng quản lý.
Các nội dung chính của mơn được trình bày trong tài liệu này gồm các


chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và mạng cục bộ
Chương 2: Giao thức TCP/IP
Chương 3: Windows sever và một số ứng dụng của server
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hồn thiện
hơn.
Trân trọng cảm ơn !
Ninh Bình, ngày…..........tháng…........... năm……
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên – Nguyễn Ngọc Kiên
2. Nguyễn Xuân Khôi
3. Vũ Ánh Dương

3


MỤC LỤC
STT

Tên chương

Trang

1

Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và mạng cục bộ

6


2

Chương 2: Giao thức TCP/IP

20

3

Chương 3: Windows sever và một số ứng dụng của server

31

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Mơn học: Mạng căn bản
Mã mơn học: MH 08
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Mơn học được bố trí dạy sau các mơn học chung và có thể dạy
song song các mơn học kỹ thuật cơ sở.
- Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Đây là mơn học chun mơn nghề và các
ngành liên quan tới công nghệ thông tin, cung cấp cho sinh viên nền tảng về cơ sở
mạng máy tính.
Mục tiêu mơn học
- Về kiến thức:
+ Mơ tả được các ứng dụng của mạng trong các tổ chức;
+ Trình bày được các cơng nghệ của mạng cục bộ (LAN);
+ Trình bày được các giao thức và phương pháp truy cập mạng.

- Về kỹ năng:
+ Cấu hình được địa chỉ IP;
+ Xây dựng được mơ hình mạng LAN theo yêu cầu;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có khả năng tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ và chịu trách nhiệm đối với kết
quả cơng việc của mình.
Nội dung mơn học
Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và mạng cục bộ
Chương 2: Giao thức TCP/IP
Chương 3: Windows sever và một số ứng dụng của server

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH VÀ MẠNG CỤC BỘ
Mã bài: MH08 - C01
Giới thiệu:Trong chương này chúng ta nghiên cứu về các loại mạng máy
tính và các thiết bị liên quan đến mạng máy tính trong thực tế.
Mục tiêu:
- Nắm được kiến thức tổng quát về các thành phần trong một mạng máy
tính,
- Phân loại mạng máy tính, kiến trúc mạng máy tính, các chuẩn vật lý của
các thiết bị mạng.
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.
Nội dung chính:
1. Mạng máy tính
1.1. Giới thiệu mạng máy tính
Giới thiệu chung Mạng máy tính là một số các máy tính được nối kết với nhau
theo một cách nào đó nhằm mục đích để trao đổi chia sẽ thông tin cho nhau với
những ưu điểm: Nhiều người có thể dùng chung một một thiết bị ngoại vi (máy

in, modem..), một phần mềm. Dữ liệu được quản lý tập trung nên an tồn hơn,
sự trao đổi thơng tin dữ liệu giữa những người dùng sẽ nhanh chóng hơn, thuận
lợi hơn. Người dùng có thể trao đổi thư tín với nhau một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Có thể cài đặt Internet trên một máy bất kỳ trong mạng, sau đó thiết lập,
định cầu hình cho các máy khác có thể thơng qua máy đã được cài đặt chương
trình share Internet để cũng có thể kết nối ra Internet. II Phân loại mạng máy
tính Mạng máy tính có thể được phân bố trong các phạm vi khác nhau, người ta
có thể phân ra các loại mạng như sau: LAN (local Area Network) là mạng cục
bộ, kết nối các máy tính trong một khu vực bán kính hẹp, thường thì khoảng vài
trăm mét. Mơi trường truyền thơng có tốc độ kết nối cao, như cáp xoắn, cáp
đồng trục, cáp quang. Mạng LAN thường được sử dụng trong nội bộ của một cơ
quan, một tổ chức. Các LAN kết nối lại với nhau thành mạng WAN. WAN
(Wide Area Network) là mạng diện rộng, kết nối máy tính trong nội bộ quốc
gia, hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông thường kết nối này
được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các Wan kết nối với nhau thành
GAN. GAN (Global Area Network) kết nối máy tính từ các châu lục khác nhau.
Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ
tinh. MAN (Metropolitan Area Network) Kết nối các máy tính trong phạm vi
một thành phố. Kết nối được thực hiện thông qua môi trường truyền thông tốc
độ cao (50/100 M bis/s). III Bạn nên có mạng nào Tùy theo tổng số máy tính,
tổng số thiết bị mà bạn sẽ dùng. Khoảng cách tối đa giữa các thiết bị. ở đây
chúng tôi chỉ bàn về mạng cục bộ LAN dạng hình sao (Start topology). Ðây là
kểu mạng được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Mạng cục bộ (LAN) là một mạng
với hệ truyền thông tốc độ cao, được thiết kế để nối kết các máy tính lại với
6


nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như một tồ nhà, một trường học?.cho phép
người sử dụng có thể dùng chung những tài nguyên như máy in, ổ đĩa CDROM, các phần mềm ứng dụng như chỉ cần một máy trong mạng cài chương
trình Share Internet, thì các máy khác vẫn có thể kết nối ra Internet được. điều

này sẽ đáp ứng được nhu cầu là khi trong văn phịng của bạn một khi các máy
tính đã được nối kết thành mạng LAN và mỗi người sử dụng máy đều muốn
truy cập Internet và những dịch vụ khác về Internet...., trong khi đó bạn chỉ có
một modem và một tài khoản truy cập Internet. Giải pháp lắp đặt cho mỗi máy
một modem, kéo cho mỗi máy 1 line điện thoại thì quá tốn kém, hoặc nếu ai
muốn truy cập Internet thì lắp modem vào máy mình và nối dây điện thoại tới
đó thì rất bất tiện nếu đó là loại modem gắn trong, hoặc đường line điện thoại
quá ngắn ..v.v .. . Ðể giải quyết vấn đề trên, các phần mềm giả lập Proxy Server
được hình thành. Các phần mềm hiệu quả trong việc chia sẻ internet là Wingate,
WinRoute, WinProxy, ISA Server... IV Giới thiệu chung về mạng LAN dạng
hình sao (Star topology): Mạng hình sao bao gồm một điểm trung tâm và các
nút thông tin kết nối vào điểm trung tâm đó. Các nút thơng tin là các thiết bị đầu
cuối như máy tính, hay các thiết bị khác của mạng. Tại điểm trung tâm của
mạng là nơi điều phối chính mọi hoạt động trong mạng với các chức năng:
Chuyển tiếp dữ liệu giữa các nút (các máy tính với nhau). Nhận biết tình trạng
của mạng, các nút ( các máy tính) đang nối kết mạng. Theo dõi và xử lý trong
q trình trao đổi thơng tin IV Ưu và nhược điểm cuả mạng hình sao: Ưu điểm
mạng hình sao: Hoạt động theo nguyên lý kết nối song song nên nếu có một
thiết bị nào đó ở một nút bất kỳ bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường,
các máy cịn lại vẫn hoạt động bình thường. Là một kiểu mạng có cấu trúc đơn
giản, và tính ổn định cao dể lắp đặt. Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo
yêu cầu của người sử dụng Nhược điểm mạng hình sao: Sự mở rộng mạng phải
phụ thuộc vào khả năng của thiết bị trung tâm. Nếu thiết bị trung tâm lỗi thì
tồn bộ mạng sẽ bị tê liệt. Khoảng cách tối đa từ các nút tới trung tâm bị hạn
chế ( nhỏ hơn 100m). Các thiết bị cần thiết trong mạng hình sao: Thiết bị trung
tâm: có thể dùng HUB hay Switch. Cáp kết nối: Cáp xoắn. Card giao tiếp mạng
NIC (Network Interface Card)
1.2. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính
Một mạng máy tính có các đặc trưng kỹ thuật cơ bản như sau:
1.2.1 Đường truyền

+ Là phương tiện dùng để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín
hiệu điệu tử đó chính là các thơng tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung
nhị phân (ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc

7


sóng điện từ, tuỳ theo tần số mà ta có thể dùng các đường truyền vật lý khác
nhau

+ Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thơng nó biểu thị khả năng truyền
tải tín hiệu của đường truyền.
+ Thơng thuờng người ta hay phân loại đường truyền theo hai loại:
+ Đường truyền hữu tuyến (các máy tính được nối với nhau bằng các dây dẫn
tín hiệu).
+ Đường truyền vơ tuyến: các máy tính truyền tín hiệu với nhau thơng qua các
sóng vơ tuyền với các thiết bị điều chế/giải điều chế ớ các đầu mút.
+ Kỹ thuật chuyển mạch
+ Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút mạng
có chức năng hướng thơng tin tới đích nào đó trong mạng, hiện tại có các kỹ
thuật chuyển mạch như sau:
+ Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có hai thực thể cần truyền thơng với nhau
thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai
bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó.
+ Kỹ thuật chuyển mạch thơng báo: thông báo là một đơn vị dữ liệu của người
sử dụng có khn dạng được quy định trước. Mỗi thơng báo có chứa các thơng
tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thơng báo. Căn cứ vào
8



thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thơng báo tới nút
kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thơng báo
+ Kỹ thuật chuyển mạch gói: ở đây mỗi thơng báo được chia ra thành nhiều gói
nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có khn dạng qui định trước. Mỗi gói
tin cũng chứa các thơng tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và
địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một thơng báo có thể
được gửi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau.
1.2.2 Kiến trúc mạng
+ Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể hiện cách nối các máy
tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia
truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
+ Khi nói đến kiến trúc của mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là hình trạng
mạng (Network topology) và giao thức mạng (Network protocol)
+ Network Topology: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà
ta gọi là tơ pơ của mạng
+ Các hình trạng mạng cơ bản đó là: hình sao, hình bus, hình vịng
+ Network Protocol: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền
thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng
+ Các giao thức thường gặp nhất là : TCP/IP, NETBIOS, IPX/SPX, . . .
1.2.3 Hệ điều hành mạng
+ Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau:
+ Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm:
+ Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ) hay nói một cách đơn giản là
quản lý tệp. Các cơng việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xố, copy, nhóm, đặt các
thuộc tính đều thuộc nhóm cơng việc này
+ Tài nguyên thiết bị. Điều phối việc sử dụng CPU, các ngoại vi... để tối ưu hoá
việc sử dụng
+ Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống.
9



+ Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng dụng
với thiết bị của hệ thống.
+ Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ FORMAT
đĩa, sao chép tệp và thư mục, in ấn chung ...)
+ Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay là: WindowsNT,
Windows9X, Windows 2000, Unix, Novell.
1.3.Phân loại mạng máy tính
1.3.1. Phân loại theo khoảng cách địa lý
- Mạng máy tính là một hệ thống các máy tính có thể phân bố trên một vùng
lãnh thổ có khoảng cách nhất định và có thể phân bố trong phạm vi của một
quốc gia hay quốc tế.
- Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng máy tính theo khơng gian địa lý người ta
có thể phân ra các loại mạng như sau:
- Mạng GAN viết tắt của Global Area Network: tức là thực hiện kết nối máy
tính từ các châu lục khác nhau tạo nên một hệ thống. Thông thường kết nối
mạng này được thực hiện thông qua đường truyền mạng viễn thông và thông
qua vệ tinh.

Mạng WAN
- Mạng WAN viết tắt của Wide Area Network: tức mạng kết nối diện rộng, kết nối
các máy tính trong nội bộ giữa các quốc gia hay giữa các quốc gia trên một châu
lục. Mạng máy tính này được kết nối thông qua đường truyền mạng viễn thông.
Các mạng WAN được kết nối với nhau thành mạng GAN hay tự nó đã là mạng
GAN.
10


- Mạng MAN tức Metropolitan Area Network: nó kết nối các máy tính trong một
phạm vi địa lý một thành phố. Kết nối thơng qua mạng truyền thơng có tốc độ cao

(từ 50-100 Mbit/s).

Mạng LAN
- Mạng LAN tức Local Area Network): Đây là mạng cục bộ, thực hiện kết nối các
máy tính trong cùng một khu vực với bán kính hẹp, thông thường khoảng vài trǎm
mét. Kết nối thông qua truyền thơng tốc độ cao ví dụ cáp dẫn đồng trục thay cáp
quang mạng. Mạng LAN thường sử dụng trong nội bộ cơ quan/tổ chức…Các mạng
LAN có thể được kết nối với nhau tạo thành thành mạng WAN.
1.3.2. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng
- Mạng hình sao (Star Network)
Có tất cả các trạm được kết nối với một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín
hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích. Tùy theo yêu cầu truyền thơng trên
mạng mà thiết bị trung tâm có thể là hub, switch, router hay máy chủ trung tâm.
Vai trò của thiết bị trung tâm là thiết lập các liên kết Point – to – Point.Ưu điểm là
thiết lập mạng đơn giản, dễ dàng cấu hình lại mạng (thêm, bớt các trạm), dễ dàng
kiểm soát và khắc phục sự cố, tận dụng được tối đa tốc độ truyền của đường truyền
vật lý.
Khuyết điểm là độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế
(bán kính khoảng 100m với cơng nghệ hiện nay).
- Mạng tuyến tính (Bus Network)
Có tất cả các trạm phân chia trên một đường truyền chung (bus). Đường truyền
chính được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm
được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (T-connector) hoặc một thiết bị thu
phát (transceiver). Mơ hình mạng Bus hoạt động theo các liên kết Point–to–
Multipoint hay Broadcast.
11


Ưu điểm: Dễ thiết kế và chi phí thấp.
Khuyết điểm: Tính ổn định kém, chỉ một nút mạng hỏng là tồn bộ mạng bị ngừng

hoạt động.
- Mạng hình vịng (Ring Network)
Tín hiệu được truyền đi trên vịng theo một chiều duy nhất. Mỗi trạm của mạng
được nối với nhau qua một bộ chuyển tiếp (repeater) có nhiệm vụ nhận tín hiệu rồi
chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng. Như vậy tín hiệu được lưu chuyển trên
vịng theo một chuỗi liên tiếp các liên kết Point–to–Point giữa các repeater.
Ưu điểm: Mạng hình vịng có ưu điểm tương tự như mạng hình sao.
Nhược điểm: Một trạm hoặc cáp hỏng là tồn bộ mạng bị ngừng hoạt động, thêm
hoặc bớt một trạm khó hơn, giao thức truy nhập mạng phức tạp.
- Mạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến tính (Star Bus Network): Cấu hình mạng dạng này có bộ
phận tách tín hiệu (splitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng
cấu hình là Star Topology và Linear Bus Topology. Lợi điểm của cấu hình này là
mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết
hợp Star Bus Network. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí
đường dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ tồ nhà nào.
Kết hợp hình sao và vịng (Star Ring Network): Cấu hình dạng kết hợp Star Ring
Network, có một "thẻ bài" liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB
trung tâm. Mỗi trạm làm việc được nối với HUB – là cầu nối giữa các trạm làm
việc và để tǎng khoảng cách cần thiết.


1.3.3. Phân loại theo hệ điều hành mạng
Hệ điều hành dành cho máy MainFrame
Hệ điều hành dành cho máy Server
Hệ điều hành dành cho máy nhiều CPU
12


Hệ điều hành dành cho máy tính cá nhân (PC)

Hệ điều hành dành cho máy PDA (Embedded OS - hệ điều hành nhúng)
Hệ điều hành dành cho máy chuyên biệt
Hệ điều hành dành cho thẻ chíp (SmartCard)
1.4. Chuẩn hóa mạng máy tính và mơ hình OSI
1.4.1. Chuẩn hóa mơ hình mạng 4 lớp
- Mơ hình TCP/IP có bốn lớp: Layer 4: lớp ứng dụng (Application), lớp vận
chuyển (Transport), lớp Internet (liên kết mạng), lớp truy xuất mạng (Network
access).
- Lớp ứng dụng: Các nhà thiết kế TCP/IP cảm thấy rằng các giao thức mức cao
nên bao gồm các chi tiết của lớp trình bày và lớp phiên. Để đơn giản, họ tạo ra
một lớp ứng dụng kiểm soát các giao thức mức cao, các vấn đề của lớp trình
bày, mã hóa và điều khiển hội thoại. TCP/IP tập hợp tất cả các vấn đề liên quan
đến ứng dụng vào trong một lớp, và đảm bảo dữ liệu được đóng gói một cách
thích hợp cho lớp kế tiếp.
- Lớp vận chuyển: Lớp vận chuyển đề cập đến các vấn đề chất lượng dịch vụ
như độ tin cậy, điều khiển luồng và sửa lỗi.
- Lớp Internet: Mục tiêu của lớp Internet là truyền các gói từ nguồn đến được
đích. Giao thức đặc trưng khống chế lớp này được gọi là IP. Công việc xác định
đường dẫn tốt nhất và hoạt động chuyển mạch gói diễn ra tại lớp này.
- Lớp truy xuất mạng: Nó cũng được gọi là lớp Host-to-Network. Nó là lớp liên
quan đến tất cả các vấn đề mà một gói IP yêu cầu để tạo một liên kết vật lý thực
sự, và sau đó tạo một liên kết vật lý khác. Nó bao gồm các chi tiết kỹ thuật
LAN và WAN, và tất cả các chi tiết trong lớp liên kết dữ liệu cũng như lớp vật
lý của mơ hình OSI.
1.4.2. Mơ hình tham chiếu OSI 7 lớp
Mơ hình OSI - Mơ hình TCP/IP - Các thiết bị mạng.

13



Tầng ứng dụng (Application layer – lớp 7): tầng ứng dụng quy định giao diện giữa
người sử dụng và môi trường OSI, nó cung cấp các phương tiện cho người sử dụng
truy cập vả sử dụng các dịch vụ của mơ hình OSI. Các ứng dụng cung được cấp
như các chương trình xử lý kí tự, bảng biểu, thư tín … và lớp 7 đưa ra các giao
thức HTTP, FTP, SMTP, POP3, Telnet.
Tầng trình bày (Presentation layer – lớp 6): chuyển đổi các thông tin từ cú pháp
người sử dụng sang cú pháp để truyền dữ liệu, ngồi ra nó có thể nén dữ liệu
truyền và mã hóa chúng trước khi truyền đễ bảo mật. Tầng này sẽ định dạng dữ
liệu từ lớp 7 đưa xuống rồi gửi đi đảm bảo sao cho bên thu có thể đọc được dữ liệu
của bên phát. Các chuẩn định dạng dữ liệu của lớp 6 là GIF, JPEG, PICT, MP3,
MPEG …
Tầng giao dịch (Session layer – lớp 5): thực hiện thiết lập, duy trì và kết thúc các
phiên làm việc giữa hai hệ thống. Tầng giao dịch quy định một giao diện ứng dụng
cho tầng vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ, tạo ra các
tiếp xúc ban đầu giữa các máy tính khác nhau trên cơ sở các giao dịch truyền
thơng. Nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại riêng với nhau.
Các giao thức trong lớp 5 sử dụng là NFS, X- Window System, ASP.
Tầng vận chuyển (Transport layer – lớp 4): tầng vận chuyển xác định địa chỉ trên
mạng, cách thức chuyển giao gói tin trên cơ sở trực tiếp giữa hai đầu mút, đảm bảo
truyền dữ liệu tin cậy giữa hai đầu cuối (end-to-end). Các giao thức phổ biến tại
đây là TCP, UDP, SPX.
Tầng mạng (Network layer – lớp 3): tầng mạng có nhiệm vụ xác định việc chuyển
hướng, vạch đường các gói tin trong mạng (chức năng định tuyến), các gói tin này
có thể phải đi qua nhiều chặng trước khi đến được đích cuối cùng. Lớp 3 là lớp có
liên quan đến các địa chỉ logic trong mạng Các giao thức hay sử dụng ở đây là IP,
RIP, IPX, OSPF, AppleTalk.
Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer – lớp 2): tầng liên kết dữ liệu có nhiệm vụ
xác định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng, các dạng thức chung trong các gói
14



tin, đóng gói và phân phát các gói tin.Lớp 2 có liên quan đến địa chỉ vật lý của các
thiết bị mạng, topo mạng, truy nhập mạng, các cơ chế sửa lỗi và điều khiển luồng.
Tầng vật lý (Phisical layer – lớp 1): tầng vật lý cung cấp phương thức truy cập vào
đường truyền vật lý để truyền các dòng Bit khơng cấu trúc, ngồi ra nó cung cấp
các chuẩn về điện, dây cáp, đầu nối, kỹ thuật nối mạch điện, điện áp, tốc độ cáp
truyền dẫn, giao diện nối kết và các mức nối kết.
2. Các thiết bị thông dụng và các chuẩn kết nối vật lý
- Hub
Hub là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối dây
trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối thông qua HUB.
Một hub thơng thường có nhiều cổng nối với người sử dụng để gắn máy tính và
các thiết bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn
10BASETtừ mỗi trạm của mạng. Khi bó tín hiệu Ethernet được truyền từ một trạm
tới hub, nó được lặp lại trên khắp các cổng khác của hub. Các hub thơng minh có
thể định dạng, kiểm tra, cho phép hoặc không cho phép bởi người điều hành mạng
từ trung tâm quản lý hub.
Có ba loại hub:
Hub đơn (stand alone hub)
Hub phân tầng (stackable hub, có tài liệu gọi là HUB sắp xếp)
Hub modun (modular hub)
Modular hub rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ dàng mở rộng và
ln có chức nǎng quản lý, modularcó từ 4 đến 14 khe cắm, có thể lắp thêm các
modun Ethernet 10BASET.
Stackable hub là lý tưởng cho những cơ quan muốn đầu tư tối thiểu ban đầu nhưng
lại có kế hoạch phát triển LAN sau này.
- Dây cáp
Chú ý: Uỷ ban kỹ thuật điện tử (IEEE) đề nghị dùng các tên sau đây để chỉ 3 loại
dây cáp dùng với mạng Ethernet chuẩn 802.3.
Dây cáp đồng trục sợi to (thick coax) thì gọi là 10BASE5 (Tốc độ 10 Mbps, tần số

cơ sở, khoảng cách tối đa 500m).
Dây cáp đồng trục sợi nhỏ (thin coax) gọi là 10BASE2 (Tốc độ 10 Mbps, tần số cơ
sở, khoảng cách tối đa 200m).
15


Dây cáp đôi xoắn không vỏ bọc (twisted pair) gọi là 10BASET (Tốc độ 10 Mbps,
tần số cơ sở, sử dụng cáp sợi xoắn).
Dây cáp quang (Fiber Optic Inter-Repeater Link) gọi là FOIRL
Liên mạng (internetworking)
Việc kết nối các LAN riêng lẻ thành một liên mạng chung được gọi là
Internetworking. Internetworking sử dụng ba cơng cụ chính là: bridge, router và
switch.
- Cầu nối (bridge):
Là cầu nối hai hoặc nhiều đoạn (segment) của một mạng. Theo mơ hình OSI
thì bridge thuộc mức 2. Bridge sẽ lọc những gói dữ liệu để gửi đi (hay không gửi)
cho đoạn nối, hoặc gửi trả lại nơi xuất phát. Các bridge cũng thường được dùng để
phân chia một mạng lớn thành hai mạng nhỏ nhằm làm tǎng tốc độ. Mặc dầu ít
chức nǎng hơn router, nhưng bridgecũng được dùng phổ biến.
- Bộ dẫn đường (router)
Chức nǎng cơ bản của router là gửi đi các gói dữ liệu dựa trên địa chỉ phân lớp của
mạng và cung cấp các dịch vụ như bảo mật, quản lý lưu thông...
Giống như bridge, router là một thiết bị siêu thông minh đối với các mạng thực sự
lớn. router biết địa chỉ của tất cả các máy tính ở từng phía và có thể chuyển các
thơng điệp cho phù hợp. Chúng cịn phân đường-định truyền để gửi từng thơng
điệp có hiệu quả.
Theo mơ hình OSI thì chức nǎng của router thuộc mức 3, cung cấp thiết bị với
thông tin chứa trong các header của giao thức, giúp cho việc xử lý các gói dữ liệu
thơng minh.
Dựa trên những giao thức, router cung cấp dịch vụ mà trong đó mỗi packet dữ liệu

được đọc và chuyển đến đích một cách độc lập.
Khi số kết nối tǎng thêm, mạng theo dạng router trở nên kém hiệu quả và cần suy
nghĩ đến sự thay đổi.
- Bộ chuyển mạch (switch)
Chức nǎng chính của switch là cùng một lúc duy trì nhiều cầu nối giữa các thiết bị
mạng bằng cách dựa vào một loại đường truyền xương sống (backbone) nội tại tốc
độ cao. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng có thể hỗ trợ tồn bộ EthernetLAN hoặc
Token Ring.

16


Bộ chuyển mạch kết nối một số LAN riêng biệt và cung cấp khả nǎng lọc gói dữ
liệu giữa chúng.
Các switch là loại thiết bị mạng mới, nhiều người cho rằng, nó sẽ trở nên phổ biến
nhất vì nó là bước đầu tiên trên con đường chuyển sang chế độ truyền không đồng
bộ ATM.
- Hệ điều hành mạng - NOS (Network Operating System)
Cùng với sự nghiên cứu và phát triển mạng máy tính, hệ điều hành mạng đã được
nhiều cơng ty đầu tư nghiên cứu và đã công bố nhiều phần mềm quản lý và điều
hành mạng có hiệu quả như: NetWare của công ty NOVELL,
LAN Managercủa Microsoft dùng cho các máy server chạy hệ điều hành OS/2,
LAN server của IBM (gần như đồng nhất với LANManager), Vines của Banyan
Systems là hệ điều hành mạng dùng cho server chạy hệ điều hành
UNIX, Promise LAN củaMises Computer chạy trên card điều hợp mạng độc
quyền, Widows for Workgroups của Microsoft, LANtastic của Artisoft, NetWare
Lite của Novell,....
Một trong những sự lựa chọn cơ bản mà ta phải quyết định trước là hệ điều hành
mạng nào sẽ làm nền tảng cho mạng của ta, việc lựa chọn tuỳ thuộc vào kích cỡ
của mạng hiện tại và sự phát triển trong tương lai, còn tuỳ thuộc vào những ưu

điểm và nhược điểm của từng hệ điều hành.
Một số hệ điều hành mạng phổ biến hiện nay:
Hệ điều hành mạng UNIX: Đây là hệ điều hành do các nhà khoa học xây dựng và
được dùng rất phổ biến trong giới khoa học, giáo dục. Hệ điều hành mạng UNIX là
hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng, phục vụ cho truyền thông tốt. Nhược
điểm của nó là hiện nay có nhiều Version khác nhau, khơng thống nhất gây khó
khǎn cho người sử dụng. Ngồi ra hệ điều hành này khá phức tạp lại đòi hỏi cấu
hình máy mạnh (trước đây chạy trên máy mini, gần đây có SCO UNIX chạy trên
máy vi tính với cấu hình mạnh).
Hệ điều hành mạng Windows NT: Đây là hệ điều hành của hãng Microsoft, cũng là
hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng. Đặc điểm của nó là tương đối dễ sử
dụng, hỗ trợ mạnh cho phần mềm WINDOWS. Do hãng Microsoft là hãng phần
mềm lớn nhất thế giới hiện nay, hệ điều hành này có khả nǎng sẽ được ngày càng
phổ biến rộng rãi. Ngoài ra, Windows NT có thể liên kết tốt với máy chủ Novell
Netware. Tuy nhiên, để chạy có hiệu quả, Windows NT cũng địi hỏi cấu hình máy
tương đối mạnh.
Hệ điều hành mạng Windows for Worrkgroup: Đây là hệ điều hành mạng ngang
hàng nhỏ, cho phép một nhóm người làm việc (khoảng 3-4 người) dùng chung ổ
17


đĩa trên máy của nhau, dùng chung máy in nhưng không cho phép chạy chung một
ứng dụng. Hệ dễ dàng cài đặt và cũng khá phổ biến.
Hệ điều hành mạng NetWare của Novell: Đây là hệ điều hành phổ biến nhất hiện
nay ở nước ta và trên thế giới trong thời gian cuối, nó có thể dùng cho các mạng
nhỏ (khoảng từ 5-25 máy tính) và cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng
trǎm máy tính. Trong những nǎm qua, Novell đã cho ra nhiều phiên bản
của Netware: Netware 2.2, 3.11. 4.0 và hiện có 4.1. Netware là một hệ điều hành
mạng cục bộ dùng cho các máy vi tính theo chuẩn của IBM hay các máy
tính Apple Macintosh, chạy hệ điều hành MS-DOS hoặc OS/2.Hệ điều hành này

tương đối gọn nhẹ, dễ cài đặt (máy chủ chỉ cần thậm chí AT386) do đó phù hợp với
hồn cảnh trang thiết bị hiện tại của nước ta. Ngoài ra, vì là một phần mềm phổ
biến nên Novell Netware được các nhà sản xuất phần mềm khác hỗ trợ (theo nghĩa
các phân mềm do các hãng phần mềm lớn trên thế giới làm đều có thể chạy tốt trên
hệ điều hành mạng này).
Các Phương tiện Kết nối mạng liên khu vực (WAN)
Bên cạnh phương pháp sử dụng đường điện thoại thuê bao để kết nối các mạng cục
bộ hoặc mạng khu vực với nhau hoặc kết nối vào Internet, có một số phương pháp
khác:
Đường thuê bao (leased line). Đây là phương pháp cũ nhất, là phương pháp truyền
thống nhất cho sự nối kết vĩnh cửu. Bạn thuê đường dây từ công ty điện thoại (trực
tiếp hoặc qua nhà cung cấp dịch vụ). Bạn cần phải cài đặt một "Chanel Service
Unit" (CSU) để nối đến mạng T, và một "Digital Service Unit" (DSU) để nối đến
mạng chủ (primary) hoặc giao diện mạng.
ISDN (Integrated Service Digital Nework). Sử dụng đường điện thoại số thay vì
đường tương tự. Do ISDN là mạng dùng tín hiệu số, bạn khơng phải dùng một
modem để nối với đường dây mà thay vào đó bạn phải dùng một thiết bị gọi là
"codec" với modem có khả nǎng chạy ở 14.4 kbit/s. ISDN thích hợp cho cả hai
trường hợp cá nhân và tổ chức. Các tổ chức có thể quan tâm hơn đến ISDN có khả
nǎng cao hơn ("primary" ISDN) với tốc độ tổng cộng bằng tốc độ 1.544 Mbit/s
của đường T1. Cước phí khi sử dụng ISDN được tính theo thời gian, một số trường
hợp tính theo lượng dữ liệu được truyền đi và một số thì tính theo cả hai.
CATV link. Cơng ty dẫn cáp trong khu vực của bạn có thể cho bạn thuê một "chỗ"
trên đường cáp của họ với giá hấp dẫn hơn với đường điện thoại. Cần phải biết
những thiết bị gì cần cho hệ thống của mình và độ rộng của dải mà bạn sẽ được
cung cấp là bao nhiêu. Cũng như việc đóng góp chi phí với những khách hàng khác
cho kênh liên lạc đó là như thế nào. Một dạng kỳ lạ hơn được đưa ra với tên gọi là
18



mạng "lai" ("hybrid" Network), với một kênh CATV được sử dụng để lưu thông
theo một hướng và một đường ISDN hoặc gọi số sử dụng cho đường trở lại. Nếu
muốn cung cấp thông tin trên Internet, bạn phải xác định chắc chắn rằng "kênh
ngược" của bạn đủ khả nǎng phục vụ cho nhu cầu thông tin của khách hàng của
bạn.
Frame relay. Frame relay "uyển chuyển" hơn đường thuê bao. Khách hàng thuê
đường Frame relay có thể mua một dịch vụ có mức độ xác định - một "tốc độ
thơng tin uỷ thác" ("Committed Information Rale" - CIR). Nếu như nhu cầu của
bạn trên mạng là rất "bột phát" (burty), hay người sử dụng của bạn có nhu cầu cao
trên đường liên lạc trong suốt một khoảng thời gian xác định trong ngày, và có ít
hoặc khơng có nhu cầu vào ban đêm - Frame relay có thể sẽ kinh tế hơn là thuê
hoàn toàn một đường T1 (hoặc T3). Nhà cung cấp dịch vụ của bạn có thể đưa ra
một phương pháp tương tự như là phương pháp thay thế đó là Switched
Multimegabit Data Service.

19


Chương 2: Giao thức TCP/IP
Mã bài: MH08 - C02
Giới thiệu:Trong chương này chúng ta nghiên cứu về các giao thức trong
mạng máy tính, các địa chỉ IP và cấu trúc của một IP.
Mục tiêu:
- Hiểu rõ các kiến thức liên quan đến TCP/IP và địa chỉ IP;
- Biết cách định tuyến, phân mảnh và hợp nhất các gói IP;
- Thực hiện các thao tác an tồn với máy tính.
Nội dung chính:
1. Tổng quan về giao thức IP và địa chỉ IP
1.1. Giao thức IP
Mục đích của giao thức IP là kết nối các mạng con thành dạng Internet để

truyền dữ liệu. Giao thức IP cung cấp bốn chức năng:
- Đơn vị cơ sở cho truyền dữ liệu
- Đánh địa chỉ
- Chọn đường
- Phân đoạn các datagram
Mục đích đầu tiên của IP là cung cấp các thuật toán truyền dữ liệu giữa các
mạng. Nó cung cấp một dịch vụ phân phát không kết nối cho các giao thức tầng
cao hơn. Nghĩa là nó khơng thiết lập phiên (session) làm việc giữa trạm truyền và
trạm nhận. IP gói (encapsulate) dữ liệu và phát nó với một sự nỗ lực nhất. IP khơng
báo cho người nhận và người gửi về tình trạng gói dữ liệu mà cố gắng phát nó, do
đó gọi là dịch vụ nỗ lực nhất. Nếu tầng liên kết dữ liệu bị lỗi thì IP cũng khơng
thơng báo mà cứ gửi lên tầng trên. Do đó, tới tầng TCP dữ liệu phải được phục hồi
lỗi. Nói cách khác, tầng TCP phải có cơ chế timeout đối với việc truyền đó và sẽ
phải gửi lại (resend) dữ liệu.
Trước khi phát dữ liệu xuống tầng dưới, IP thêm vào các thông tin điều khiển để
báo cho tầng 2 biết có thơng báo cần gửi vào mạng. Đơn vị thông tin IP truyền đi
gọi là datagram, còn khi truyền trên mạng gọi là gói. Các gói được truyền với tốc
độ cao trên mạng.
Giao thức IP khơng quan tâm kiểu dữ liệu trong gói. Các dữ liệu phải thêm các
thông tin điều khiển gọi là đầu IP (IP header). Hình 2.3 chỉ ra cách IP gói thơng tin
và một đầu gói chuẩn của một datagram IP.
20


Khuôn dạng của IP header
Các trường trong IP header được định nghĩa như sau:
VERS: Định nghĩa phiên bản hiện thời của IP trên mạng. Phiên bản này là Version
4 còn phiên bản sau cùng là Version 6.
HLEN: Chiều dài của đầu IP. Không phải tất cả các trường trong phần đầu đều
được sử dụng. Trường đo bằng đơn vị từ 32 bit. Đầu IP ngắn nhất là 20 bytes. Nó

cũng có thể dài hơn phụ thuộc trường option.
Service Type: Đặc tả các tham số về dịch vụ, có dạng cụ thể như sau:
012

3

4 5

67

Precedenc
D T R unused
e
+ Precedence: Trường này có giá trị từ 0 (mức ưu tiên bình thường) tới 7 (mức
kiểm soát mạng) qui định việc gửi datagram. Nó kết hợp với các bit D (trễ), T
(thơng lượng), R (độ tin cậy) thành thông tin để chọn đường, được xem như định
danh kiểu dịch vụ (Type of Service – TOS).
+ Bit D – Thiết lập là 1 khi yêu cầu trễ thấp.
+ Bit T – Yêu cầu thông lượng cao.
+ Bit R – Yêu cầu độ tin cậy cao.

21


Ví dụ, nếu có nhiều đường tới đích, bộ chọn đường sẽ đọc trường này để chọn một
đường. Điều này đã trở nên quan trọng trong giao thức chọn đường OSPF, giao
thức chọn đường đầu tiên của IP. Nếu giao dịch đã chiếm vị trí truyền file bạn có
thể thiết lập các bit là 0 0 1 để báo rằng bạn không muốn độ trễ thấp và thông
lượng cao nhưng cần độ tin cậy cao. Các trường của TOS được thiết lập bởi các
ứng dụng như (TELNET, FTP) và không chọn đường. Các bộ chọn đường chỉ đọc

trường này và dựa vào đó chọn ra đường tối ưu cho datagram. Nó yêu cầu một bộ
chọn đường có nhiều bảng chọn, mỗi bảng ứng với một kiểu dịch vụ.
Total length: Đây là chiều dài của datagram đo bằng byte (trường này dài 16 bit do
đó khu vực IP datagram dài 65535 byte).
Khi phải truyền một gói từ mạng rất lớn sang mạng khác, bộ chọn đường TCP/IP
phải phân đoạn gói lớn thành các gói nhỏ hơn. Xét ví dụ, truyền một khung từ
mạng Token Ring (kích thước truyền tối đa 4472 byte) tới mạng Ethernet (tối đa
1518 byte). TCP/IP sẽ thiết lập kích thước gói cho một liên kết. Nhưng nếu hai
trạm đang thông tin bằng nhiều loại phương tiện, mỗi loại hỗ trợ kích thước truyền
khác nhau? Việc phân đoạn thành các gói nhỏ thích hợp hơn cho truyền trên mạng
LAN hoặc mạng LAN phức hợp dùng tầng IP. Các trường sau được sử dụng để đạt
được kết quả này.
Idetification, flags, frement offset: Các trường này biểu thị cách phân đoạn một
datagram quá lớn. IP cho phép trao đổi dữ liệu giữa các mạng có khả năng phân
đoạn các gói.
Mỗi đầu IP của mỗi datagram đã phân đoạn hầu như giống nhau. Trường
Identification để nhận dạng các datagram được phân đoạn từ cùng một datagram
lớn hơn. Nó kết hợp với địa chỉ IP nguồn để nhận dạng.
Trường flags biểu thị:
Dữ liệu đang tới có được phân đoạn hay khơng.
Phân đoạn hoặc không đối với một datagram.
Việc phân đoạn rất quan trọng khi truyền trên các mạng có kích thước khung khác
nhau. Ta đã biết cầu (bridge) khơng có khả năng này. Khi nhận một gói quá lớn nó
sẽ phát (forward) lên mạng và khơng làm gì cả. Các giao thức tần trên sẽ timeout
gói và trả lời theo. Khi một phiên làm việc thiết lập, hầu hết các giao thức có khả
năng thương lượng khích thước gói tối đa mà mỗi trạm có thể quản lý, do đó khơng
ảnh hưởng tới hoạt động của cầu.

22



Các trường total length (tổng chiều dài) và fragment offset IP có thể xây dựng lại
một datagram và chuyển nó tới phần mềm tầng cao hơn. Trường total length biểu
thị tổng độ dài của một gói. Trường fragment offset biểu thị độ lệch từ đầu gói tới
điểm mà tại đó dữ liệu sẽ được đặt vào trong đoạn dữ liệu để xây dựng lại gói
(reconstruction).
Trường Time to live (TTL): Có nhiều điều kiện lỗi làm cho một gói lặp vơ hạn giữa
các router (bộ chọn đường) trên Internet. Khởi đầu gói được thiết lập tại trạm gốc
(originator). Các router sử dụng trường này để đảm bảo các gói khơng bị lặp vô
hạn trên mạng. Tại trạm phát trường này được thiết lập thời gian là một số giây, khi
datagram qua mỗi router trường này sẽ bị giảm. Với tốc độ hiện nay của các router
thường giảm. Một thuật toán là router đang nhận sẽ ghi thời gian một gói đến, và
sau đó, khi phát (forward) gói, router sẽ giảm trường này đi một số giây mà
datagram phải đợi để được phát đi. Khơng phải tất cả các thuật tốn đều làm việc
theo cách này. Thời gian giảm ít nhất là 1 giây. Router giảm trường này tới 0 sẽ
hủy gói tin và báo cho trạm gốc đã phát đi datagram.
Trường TTL cũng được thiết lập một thời gian xác định (ví dụ số khởi tạo thấp
nhất 64) để đảm bảo một gói tồn tại trên mạng trong một khoảng thời gian xác
định. Nhiều router cho phép người quản trị mạng thiết lập trường này một số bất
kỳ từ 0 đến 255.
Trường Protocol: Trường này dùng để biểu thị giao thức mức cao hơn IP (ví dụ
TCP hoặc UDP). Có nhiều giao thức tồn tại trên giao IP. IP không quan tầm tới
giao thức đang chạy trên nó. Thường các giao thức này là TCP hoặc UDP. Theo thứ
tự IP biết phải chuyển đúng gói tin tới đúng thực thể phía trên, đó là mục đích của
trường này.
Trường Checksum: Đây là mã CRC – 16 bit (kiểm tra dư thừa vòng). Nó đảm bảo
tính tồn vẹn (integrity) của header. Một số CRC được tạo ra từ dữ liệu trong
trường IP data và được đặt trong trường này bởi trạm truyền (transmitting station).
Khi trạm nhận đọc dữ liệu, nó sẽ tính số CRC. Nếu hai số CRC khơng giống nhau,
có một lỗi trong header và gói tin sẽ bị hủy. Khi mỗi router nhận được datagram,

nó sẽ tính lại checksum. Bởi vì, trường TTL bị thay đổi bởi mỗi router khi
datagram truyền qua.
Trường IP option: Về cơ bản, nó gồm thơng tin về chọn đường (source routing),
tìm vết (tracing a route), gán nhãn thời gian (time stamping) gói tin khi nó truyền
qua các router và các đầu mục bí mật quân sự. Trường này có thể có hoặc khơng có
trong header (nghĩa là cho phép độ dài header thay đổi).

23


Các trường IP source và IP destination address (địa chỉ nguồn và đích): Rất quan
trọng đối với người sử dụng khi khởi tạo trạm làm việc của họ hoặc cố định truy
nhập các trạm khác không sử dụng dịch vụ tên miền (DNS) hoặc cập nhật file host
(up-to-date host file). Nó cho biết địa chỉ trạm đích gói tin phải tới và địa chỉ trạm
gốc đã phát gói tin.
Tất cả các host trên internet được định danh bởi địa chỉ. Địa chỉ IP rất quan trọng
sẽ được bàn tới đầy đủ dưới đây.
1.2 Địa chỉ IP
Ta đã biết với mạng Ethernet và Token Ring có các địa chỉ MAC. Với giao thức
TCP/IP các host được định danh bởi địa chỉ IP 32-bit. Đây được xem như một giao
thức địa chỉ.
Mục đích đánh địa chỉ để IP thơng tin với các host trên mạng hoặc Internet. Địa chỉ
IP xác định cả nút đặc biệt và số hiệu mạng của nó. Địa chỉ IP dài 32 bit chia làm 4
trường, mỗi trường 1 byte. Địa chỉ này có thể biểu diễn dưới dạng thập phân, cơ số
8, 16 và nhị phân. Thường địa chỉ IP viết dưới dạng thập phân cùng các dấu chấm.
Có hai cách gán địa chỉ IP, phụ thuộc cách kết nối của bạn. Nếu bạn nối với
Internet, địa chỉ mạng được gán thông qua điều hành trung tâm, như trung tâm
thông tin mạng (Network Information Centrer – NIC). Nếu bạn không nối với
Internet, địa chỉ IP của bạn được gán một cách địa phương thông qua người quản
trị mạng của bạn.

Khi NIC gán địa chỉ mạng của bạn, đó chỉ là số hiệu mạng cịn phần địa chỉ host
được gán một cách địa phương bởi người quan trị mạng.
XNS sử dụng địa chỉ MAC 48-bit như địa chỉ host của nó. IP được phát triển trước
khi có LAN tốc độ cao, do đó, nó có sơ đồ số hiệu của riêng nó. Địa chỉ IP tương
thích với địa chỉ tầng vật lý của Ethernet và Token Ring.
Khuôn dạng địa chỉ IP
Mỗi host trên mạng TCP/IP có một định danh duy nhất tại tầng IP với một địa chỉ
có dạng <NetID, HostID>. Toàn bộ địa chỉ thường dùng để định danh một host,
khơng có sự tách biệt giữa các trường. Thực tế, khó phân biệt giữa các trường khi
khơng viết tách. Dạng tổng quát của địa chỉ IP có dạng:
<Network Number, Host Number>
Các lớp IP (IP classes):
128.4.70.9 là một ví dụ địa chỉ IP. Nhìn vào địa chỉ này khó mà biết được đâu là
phân số hiệu mạng, đâu là phân số hiệu host. Địa chỉ IP bao gồm 4 byte, phần số
24


hiệu mạng có thể chiếm một, hai hoặc ba byte đầu, phần còn lại là số hiệu host.
Tùy thuộc vào điều đó, địa chỉ IP chia làm 5 lớp: A, B, C, D và E. Các lớp A, B và
C được sử dụng cho địa chỉ mạng và host. Lớp D là kiểu địa chỉ đặc biệt dùng cho
multicast. Lớp E được để dành.
1.3.Cấu trúc gói dữ liệu IP:
Lớp A: Địa chỉ lớp A chỉ sử dụng byte đầu cho số hiệu mạng, ba byte sau cho địa
chỉ host. Địa chỉ lớp A cho phép phân biệt 126 mạng, mỗi mạng tới 16 triệu host
ứng với 24 bits. Tại sao chỉ có 126 mạng ứng với 8 bit? Thứ nhất, 127.x (01111111
nhị phân) được dành cho chức năng loop-back nên không gán cho số hiệu mạng.
Thứ hai, bit đầu tiên thiết lập 0 để nhận dạng lớp A. Địa chỉ mạng lớp A thường
trong phạm vi từ 1 tới 126, còn ba byte cuối được gán một cách địa phương cho
các host. Địa chỉ lớp A có dạng:
<Số hiệu mạng.host.host.host>

Lớp B: Địa chỉ lớp B dùng hai byte đầu cho số hiệu mạng và hai byte cuối dành
cho số hiệu host. Nó được nhận dạng bởi hai bit đầu tiên là 10. Cho phép phân biệt
16384 số hiệu mạng, mỗi mạng tới 65354 host. Do đó dịch địa chỉ số hiệu mạng từ
128 tới 191. Nên nó sẽ có dạng:
<Số hiệu mạng.Số hiệu mạng.host.hos>
Lớp C: Địa chỉ lớp C sử dụng ba byte đầu cho số hiệu mạng và byte cuối cho địa
chỉ host. Nhận dạng bởi ba bit đầu tiên là 110. Cho phép địa chỉ mạng trong phạm
vi 192-223 của trường thứ nhất. Do đó có tới hai triệu mạng và mỗi mạng có thể
chứa 254 host. Thường địa chỉ lớp C được gán bởi NIC. Nó có dạng:
<Số hiệu mạng.Số hiệu mạng.Số hiệu mạng.Host>
Địa chỉ IP không thể đặt bốn bit đầu tiên 1111 vì dành cho lớp E.
Các địa chỉ lớp D hoặc multicast dùng để gửi một IP datagram tới một nhóm các
host trên mạng.
Các địa chỉ IP dành riêng
Các địa chỉ host nào đó được dành riêng và không thể gán cho các thiết bị trên
mạng. Các địa chỉ host dành riêng này bao gồm:
Địa chỉ mạng: Được dùng để định danh chính mạng đó. Một địa chỉ IP có tất cả vị
trí bit ở phần host đều chứa nhị phân 0 được dành riêng cho địa chỉ mạng.
ĐịachỉBroadcast: Được dùng để quảng bá (broadcasting) các gói đến tất cả các
thiết bị trên một mạng. Để truyền số liệu đến tất cả các thiết bị trên mạng, cần một
địa chỉ broadcast. Một hoạt động broadcast diễn ra là khi một nguồn truyền số liệu
đến tất cả các thiết bị trên mạng. Để đảm bảo tất cả các thiết bị khác trên mạng xử
25


×