Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phân biệt ý thức và “trí tuệ nhân tạo” Vai trò của trí tuệ nhân tạo trong việc đẩy mạnh CNHHĐH ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.15 KB, 30 trang )

BÀI THẢO LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Tên đề tài: Phân biệt ý thức và “trí tuệ nhân tạo” Vai trị của trí tuệ nhân tạo
trong việc đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta hiện nay.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- AI: trí tuệ nhân tạo
- IoT: mạng lưới thiết bị kết nối internet
- CRM: quản lý quan hệ khách hàng
- NLP: ngôn ngữ lập trình tư duy
- HR: quản trị nhân sự
- CNH-HĐH: cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
- VTCC: trung tâm khơng gian mạng
LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Quỳnh Hương giảng dạy
bộ môn Triết học Mác-Lênin, qua môn học đã cho chúng em cơ hội phát triển khả
năng hoạt động nhóm, giúp sinh viên rèn luyện và tiếp thu kiến thức cả ở lý thuyết
tới thực tế một cách sáng tạo và linh hoạt địi hỏi sự tìm hiểu, nghiên cứu nghiêm
túc đến từ sinh viên. Và dưới đây là nội dung bài tiểu luận cua nhóm em.
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trí tuệ nhân tạo “AI” đang được ứng dụng rộng rãi ở khắp mọi nơi bởi
những công dụng và lợi ích mà nó mang lại. Trí tuệ nhân tạo có thể làm những
cơng việc vốn chỉ có con người làm được và khả năng bắt chước các chức năng
“nhận thức” cua con người. Điều này khiến ta phải đặt câu hỏi “Liệu ý thức con
người và trí tuệ nhân tạo có gì khác biệt?”. Và “Trí tuệ nhân tạo đóng góp vai trị
gì trong q trình thực hiện CNH-HĐH đất nước”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trí tuệ nhân tạo và ý thức đều được coi là hai loại trí thơng minh. Tuy nhiên, trí tuệ
nhân tạo “AI” chỉ có nhiệm vụ là hỗ trợ chứ không phải thay thế vị trí con người.
Vì vậy, bài tiểu luận sau đây sẽ giúp nhận thức được sự khác biệt giữa ý thức và trí
tuệ nhân tạo; khả năng cua trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ cuộc sống con người.


1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày hệ thống lý luận để phân biệt ý thức và trí tuệ nhân tạo. Khảo sát, đánh
giá vai trị cua trí tuệ nhân tạo trong cuộc sống con người trong quá trình đẩy
mạnh phát triển CNH-HĐH.
4. Đối tượng nghiên cứu
Ý thức và trí tuệ nhân tạo (AI)
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Việt Nam
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ý thức và trí tuệ nhân tạo đã khơng cịn xa lạ gì với chúng ta, nhất là trong cuộc
sống công nghệ hiện đại. Ý thức, trí tuệ con người xuất hiện và tồn tại ngay khi
con người được sinh ra. Cùng với đó, ý thức con người bao gồm những hỉ nộ ái
ở trong cuộc sống. So với ý thức thì trí tuệ nhân tạo ra đời muộn hơn, trí tuệ nhân
tạo đã được nghiên cứu từ những năm thập niên 50 cua thế kỷ XX, tuy nhiên,
trong thời gian 20 năm trở lại đây, khái niệm trí tuệ nhân tạo mới được biết đến
phổ biến hơn và phát triển mạnh mẽ.
7. Bố cục bài nghiên cứu
Trong nội dung cua bài tiểu luận chu yếu gồm 2 chương:
-

Chương I: Cơ sở lý luận

-

Chương II: Những lợi ích, vai trị cua trí tuệ nhân tạo trong việc đẩy mạnh

CNH-HĐH

Bài tiểu luận cua nhóm được xây dựng dựa trên kiến thức tích lũy tại trường cùng
với thơng tin tìm kiếm cua các thành viên trong nhóm đóng góp. Tuy nhiên, với
nhiều luồng thơng tin khác biệt và trải nghiệm thực tế cịn hạn chế nên khơng tránh
được sai sót trong lúc làm bài, chúng em kính mong nhận được những đánh giá,
đóng góp từ thầy/ cơ để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

Về nguồn gốc

1.1. Nguồn gốc của ý thức
2


Theo chu nghĩa duy vật biện chứng: Ý thức theo định nghĩa cua triết học MácLênin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, là quá trình tạo thành tri thức về
thế giới khách quan trong bộ óc con người. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật
chất.
1.1.1. Nguồn gốc tự nhiên
-

Bộ óc con người:

Đây là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua q trình tiến hóa
lâu dài về mặt sinh vật – xã hội. Ý thức là thuộc tính cua riêng dạng vật chất này.
Tức là, chỉ con người mới có ý thức.
Ý thức hoạt động phụ thuộc vào bộ óc con người nên khi óc bị tổn thương thì hoạt
động ý thức diễn ra khơng bình thường hoặc rối loạn.
Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc khơng thơi mà khơng có thế giới bên ngồi tác động

vào bộ óc, thì cũng khơng có ý thức. Do vậy, nguồn gốc tự nhiên cần có yếu tố thứ
hai là thế giới bên ngồi.
-

Sự tác động cua thế giới bên ngồi lên bộ óc:

Trong tự nhiên, mọi đối tượng vật chất (con khỉ, con voi, cái bàn, mặt nước, cái
gương…) đều có thuộc tính chung, phổ biến là phản ánh. Đó là sự tái tạo những
đặc điểm cua một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại giữa chúng.
Nói một cách dễ hiểu, phản ánh chính là sự chép lại, chụp lại, kể lại một cái gì đó.
Chép lại lời nói ra giấy là sự phản ánh. Chụp một bức ảnh cũng là sự phản ánh. Để
có q trình phản ánh xảy ra, cần có vật tác động và vật nhận tác động.
Bộ óc người cũng có thuộc tính phản ánh. Nhưng phản ánh cua bộ óc con người có
trình độ cao hơn, phức tạp hơn so với các dạng vật chất khác.
Sau quá trình tiến hóa lâu dài cua tự nhiên, con người trở thành sản phẩm cao nhất,
thì thuộc tính phản ánh cua óc người cũng hoàn mỹ nhất so với mọi đối tượng khác
trong tự nhiên.
1.1.2. Nguồn gốc xã hội
-

Lao động:
3


Trong tự nhiên, con vật tồn tại nhờ những vật phẩm có sẵn như trái cây, cơn trùng
hoặc lồi vật yếu hơn nó… Nhưng đối với con người thì khác, con người có khả
năng và bắt buộc phải sản xuất ra những sản phẩm mới khác với những sản phẩm
có sẵn. Tức là, con người phải lao động mới đáp ứng được nhu cầu cuộc sống cua
mình.

Thơng qua lao động, hay còn gọi là hoạt động Ý thức, nhằm cải tạo thế giới khách
quan mà con người mới có thể phản ánh được, biết được nhiều bí mật về thế giới
đó, mới có ý thức về thế giới này.
Khơng phải bỗng nhiên mà thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người để
con người có ý thức. Ý thức có được chu yếu là do con người chu động tác động
vào thế giới khách quan để cải tạo, biến đổi nó nhằm tạo ra những sản phẩm mới.
-

Ngơn ngữ:

Trong quá trình lao động, ở con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tư
tưởng với nhau, tức là nhu cầu nói chuyện được với nhau. Chính nhu cầu này địi
hỏi sự ra đời cua ngơn ngữ, trước hết là tiếng nói, sau đó là chữ viết.
Ngơn ngữ do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là hệ thống tín
hiệu vật chất mang nội dung hình thức, Khơng có hệ thống tín hiệu này thì ý thức
khơng thể tồn tại và tín hiệu được.
Theo C. Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất cua tư duy, là hiện thực trực tiếp cua tư
tưởng, khơng có ngơn ngữ, con người khơng thể có ý thức.
Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời là cơng cụ cua tư duy. Nhờ có
ngơn ngữ, con người mới có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức là diễn đạt
những khái niệm, phạm trù, để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính.
Cũng nhờ ngơn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết cua con người được truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác.
1.2.

Nguồn gốc của trí tuệ nhân tạo

Trí tuệ nhân tạo AI (artificial intelligence) là loại trí tuệ thơng minh thuộc lĩnh vực
khoa học máy tính (Computer science). Là trí tuệ do con người lập trình tạo nên
với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thơng minh như con

người tiêu biểu như biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do
4


hiểu ngơn ngữ và tiếng nói, biết học và tự thích nghi, … có khả năng thay thế lao
động cơ bắp và một phần lao động trí óc cua con người.
Ý tưởng xây dựng một chương trình AI xuất hiện lần đầu vào tháng 10/1950, khi
nhà bác học người Anh Alan Turing xem xét vấn đề “liệu máy tính có khả năng
suy nghĩ hay không?”. Để trả lời câu hỏi này, ông đã đưa ra khái niệm “phép thử
bắt chước” mà sau này người ta gọi là “phép thử Turing”. Phép thử được thực hiện
dưới dạng một trò chơi. Theo đó, có ba đối tượng tham gia trị chơi (gồm hai người
và một máy tính). Một người (người thẩm vấn) ngồi trong một phịng kín tách biệt
với hai đối tượng còn lại. Người này đặt các câu hỏi và nhận các câu trả lời từ
người kia (người trả lời thẩm vấn) và từ máy tính. Cuối cùng, nếu người thẩm vấn
không phân biệt được câu trả lời nào là cua người, câu trả lời nào là cua máy tính
thì lúc đó có thể nói máy tính đã có khả năng “suy nghĩ” giống như người.
Đến mùa hè năm 1956, tại Hội nghị do Marvin Minsky và John McCarthy tổ chức
với sự tham dự cua vài chục nhà khoa học tại trường Dartmouth, Mỹ, tên gọi
“artificial intelligence” được chính thức cơng nhận và được dùng cho đến ngày
nay. Cũng tại đây, Bộ mơn nghiên cứu trí tuệ nhân tạo đầu tiên đã được thành lập.
1.3. Nhận xét chung nguồn gốc của ý thức và trí tuệ nhân tạo
Nguồn gốc cua ý thức và trí tuệ nhân tạo là hồn tồn khác nhau. Ý thức hình
thành và phát triển từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Đây là hai yếu tố
quan trọng khơng thể thiếu trong q trình hồn thiện ý thức. Cịn trí tuệ nhân tạo
ra đời do nhu cầu cua cuộc sống con người và được trí óc con người làm ra. Chính
từ nguồn gốc khác nhau cua ý thức và trí tuệ nhân tạo giúp ta hiểu rõ hơn trước khi
đi vào bản chất cua chúng.
II. Về bản chất
2.1.


Bản chất của ý thức

Trong phạm trù cua triết học, chu nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở có những
nhận thức đúng đắn về thế giới khách quan và nắm vững những thuyết phản ánh đã
luận giải một cách khoa học về bản chất cua ý thức và cho rằng: “Bản chất cua ý
thức là hình ảnh chu quan về thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực,
sáng tạo hiện thực khách quan cua óc người”.
5


Trước hết, ý thức là hình ảnh chu quan về thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là
nội dung cua ý thức là do thế giới khách quan quy định cịn hình thức là hình thức
chu quan và phụ thuộc vào chu thể. Ý thức là hình ảnh tinh thần chứ khơng phải là
hình ảnh vật lý; bản thân nó cũng khơng phải là một dạng vật chất đặc biệt nào đó
như chu nghĩa duy vật siêu hình quan niệm mà chỉ là “hình ảnh” cua vật chất, cua
sự vật ở trong bộ óc cua con người. Ý thức, thế giới khách quan và chu thể có mối
liên hệ mật thiết và khơng thể tách rời. Chính vì vậy ý thức khơng phải là những
“ngun lí khách quan”, tồn tại độc lập và sinh ra vật chất. Trái lại, thế giới khách
quan mới là cái nguyên bản là tính thứ nhất cịn ý thức chỉ là hình ảnh, là bản sao,
là tính thứ hai.
Do là hình ảnh chu quan về thế giới khách quan nên ý thức là sự phản ánh có tính
tự giác và sáng tạo về thế giới. Sự phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng
dựa trên hoạt động thực tiễn và là sản phẩm cua các quan hệ xã hội. Nhu cầu cua
thực tiễn đòi hỏi chu thể phản ánh phải hiểu được cái được phản ánh. Trên cơ sở
đó hình thành nên hình ảnh tinh thần và những hình ảnh đó ngày càng phản ánh
đúng đắn hơn hiện thực khách quan. Song sự sáng tạo cua ý thức là sự sáng tạo của
phản ánh, dựa trên cơ sở phản ánh. Là sản phẩm cua các quan hệ xã hội, bản chất
cua ý thức mang tính xã hội. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào
trong bộ não cua con người và được cải biến đi ở trong đó. Hay nói cách khác, kết
quả phản ánh ý thức phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện

lịch sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống, … cua chu thể phản ánh.
Do đó sự phù hợp giữa ý thức và khách thể chỉ là tương đối, cho dù sự phản ánh
chính xác đến đâu cũng chỉ là sự phản ánh gần đúng, có xu hướng tiến dần đến
khách thể. Nhưng cũng vì thế đã tạo nên tính sáng tạo – “đặc trưng cơ bản nhất cua
ý thức”.
Để có tính sáng tạo đó, ý thức ln ln phải bám sát, gắn bó chặt chẽ với thế giới
khách quan và chúng tác động qua lại với nhau theo ba mặt. Một là, trao đổi thông
tin giữa chu thể và đối tượng phản ánh một cách có định hướng và chọn lọc. Hai
là, mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần, “sáng tạo lại”
hiện thực cua ý thức, mã hóa các đối tượng thành ý tưởng phi vật chất. Ba là,
chuyển hóa mơ hình tư duy thành hiện thực khách quan, biến các ý tưởng phi vật

6


chất thành vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn. Như vậy, ý thức là hình thức
phản ánh cao nhất chỉ có ở bộ óc con người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội – lịch sử.
Tóm lại, nói một các đơn giản, ý thức là tất cả những thông tin, hiểu biết cua con
người cảm nhận về thế giới xung quanh qua tất cả các giác quan. Những thơng tin
đó được con người tiếp thu một các có chọn lọc trở thành kinh nghiệm, vốn hiểu
biết và sẽ là nền tảng để con người thực hiện những hành vi trong cuộc sống hàng
ngày, cải tạo những cái đã cũ và sáng tạo những cái mới cho thế giới khách quan.
Ý thức không phải là kết quả cua sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động về thế
giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả cua q trình phản ánh có định hướng, có
mục đích rõ rệt. Là hiện tượng xã hội, ý thức ln ln hình thành và phát triển
gắn liền với các hoạt động thực tiễn.
Quan điểm trên cua triết học Mác về nguồn gốc và bản chất cua ý thức hoàn toàn
đối lập và đã bác bỏ được những hạn chế cua chu nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy
là cái có trước, sinh ra vật chất và chu nghĩa duy vật siêu hình coi ý thức là một

dạng vật chất hoặc coi ý thức là sự phản ánh giản đơn, thụ động về thế giới vật
chất.

2.2.

Bản chất của AI

Khác hồn tồn với ý thức, bản chất cua trí tuệ nhân tạo là “trí thơng minh được
thể hiện bằng máy móc trên nguồn thơng tin, hiểu biết có sẵn cua con người”. Đó
là q trình vật lý và hệ thống thao tác được con người lập trình và mơ phỏng theo
tư duy cua con người trên nền tảng công nghệ thơng tin. Do đó, trí tuệ nhân tạo
cịn là một nghành cua khoa học máy tính trong việc tự động hóa các hành vi thơng
minh và bao gồm ba hệ thống khác nhau, đó là: AI phân tích, AI lấy cảm hứng từ
con người và do “nhân tạo”. Dù mỗi hệ thống có chức năng khác nhau song đều
liên quan trực tiếp đến con người, đều mang những thông tin, dữ liệu về thế giới.
Liệu đó có phải là sự phản ánh về thế giới cua máy móc? Máy móc cũng có nhận
thức giống con người?
Về hình thức, trí tuệ nhân tạo khá là giống với sự tiếp nhận, học tập, xử lí các
thơng tin và phản hồi trở lại giống với tư duy, ý thức cua con người. Tuy nhiên

7


trong phạm trù triết học, huân tước Roger - nhà vật, lý toán học và triết học cua
người Anh, giáo sư danh dự cua Trường Đại học Oxford đã khẳng định rằng các
“hệ thống logic hình thức” khơng thể đạt được nhận thức thực sự. Trí tuệ nhân tạo
chính là một hệ thống logic hình thức. Đó là khoa học nghiên cứu các hình thức và
quy luật chi phối sự liên kết các hình thức cua tư duy nhằm đạt tới chân lý. Những
hình thức mà nó khảo sát là khái niệm, phán đoán, suy luận cùng với các quy luật
đồng nhất, cấm mâu thuẫn, luật bài chung quy luật lý do đầy đu và rất nhiều các

quy tắc khác nhau tương ứng với các hình thức cua tư duy xác định. Cụ thể, nếu
như nhận thức là phản ánh trực tiếp về thế giới khách quan thì trí tuệ nhân tạo thực
chất là một chuỗi các logic dựa trên nền tảng thông tin, khái niệm và những quy
luật vốn có để đưa ra những phán đốn, suy luận về thế giới.
Hiện thân cua ý thức là nhận thức cua con người về thế giới khách quan. Mặc dù
AI phân tích có một số quy trình giống q trình nhận thức song đó khơng phải là
sự nhận thức đúng nghĩa. Đó chỉ là tiếp thu thơng tin về thế giới khách quan, xử lí
và dựa trên những những dữ liệu đã có để ra quyết định trong tương lai mà thiếu
hẳn sự suy cảm tính. Nguồn thơng tin thu thập không phải từ các giác quan, không
phải là sự phản ánh trực tiếp về thế giới mà lấy dữ liệu đã có sẵn (văn bản, âm
thanh, hình ảnh, các thuật tốn, ...) và hồn tồn khơng chịu tác động cua cảm xúc
giống ý thức con người.
Tiếp đến, AI lấy cảm hứng từ con người – một trí tuệ được gắn “mác” thấu hiểu
cảm xúc con người. Tuy nhiên, đó chỉ là một quá trình quan sát, thu thập những cử
chỉ, hành vi, nét mặt, giọng điệu… cua con người rồi được mã hóa thành một từ
khóa nào đó. Trong quá trình giao tiếp, dựa trên những hành vi thực tại cua con
người, từ khóa đó được tìm kiếm và phản hồi bằng những hành động tưởng chừng
giống con người song lại khơng xuất phát từ trái tim, khơng có sự đồng cảm, chân
thành và khơng có “tính người”. Đó chỉ là sự mơ phỏng cua máy móc về một chuỗi
hoạt động “máy móc” mang vẻ bề ngồi tương tự con người song động lực và bản
chất bên trong hoàn toàn khác biệt so với ý thức con người.
Cuối cùng, AI “nhân tạo” – một q trình con người dùng chính cảm xúc, suy nghĩ
và hành động cua mình để xây dựng thành các thuật tốn đưa vào máy móc để vận
hành. Đây là một quá trình hết sức phức tạp, tỉ mỉ và có độ “giống con người” khá

8


cao. Tuy nhiên, một chân lí, một sự thật hiển hiên rằng máy móc tự nó khơng hiểu
được ngơn ngữ cua con người. Ngôn ngữ là một phần nguồn gốc xã hội hình thành

nên ý thức và nhận thức. Nói đến máy móc, chúng ta hay nói đến ngơn ngữ máy,
ngơn ngữ lập trình nhưng chỉ là cách gọi cua con người về hoạt động dùng những
bảng mã để thiết lập các lệnh cho máy tính. Hay nói cách khác, khi bạn giao tiếp
với một cơng nghệ trí tuệ nhân tạo nào đó, thực chất là bạn đang giao tiếp với một
hình ảnh cua con người do con người đưa vào máy móc. Bản chất cua trí tuệ nhân
tạo là con người vẫn giao tiếp, trao đổi với con người nhưng qua một bên trung
gian là máy móc và cơng nghệ thông tin mô phỏng lại hành vi cua con người nhằm
nâng cao hiệu quả trong cuộc sống.
2.3.

Nhận xét chung về bản chất ý thức và trí tuệ nhân tạo

Như vậy, ý thức và trí tuệ nhân tạo trong cả phạm trù cua triết học và đời sống
thực tiễn có bản chất hồn tồn khác nhau. Trí tuệ nhân tạo chỉ đơn thuần là mô
phỏng lại hành vi cua con người bằng các lệnh hệ thống được cài đặt và mặc định
sẵn chứ không phải la một hành vi thật sự. Mặc dù có mối liên hệ nhất định với ý
thức song bản chất vẫn chỉ là một công nghệ thơng tin hoạt động một cách máy
móc, dập khn và dù có hiện đại đến mức nào đi nữa cũng khơng thể hồn chỉnh
và mang cảm xúc xuất phát từ trái tim con người. Tuy nhiên, đúng với khái niệm
“nhân tạo”, đây sẽ là sản phẩm trí tuệ cua con người góp phần nâng cao hiệu quả
cuộc sống và thậm chí thay đổi và cải tạo thế giới khách quan.
III.

Về kết cấu

3.1.

Kết cấu của ý thức

Ý thức có kết cấu cực kì phức tạp. Có nhiều ngành khoa học, nhiều cách tiếp cận,

nghiên cứu về kết cấu cua ý thức.
-

Các lớp cấu trúc cua ý thức:

Khi xem xét các yếu tố hợp thành, ý thức bao gồm: tri thức tình cảm, niềm tin, ý
chí... Trong đó tri thức là nhân tố căn bản nhất. Mọi hoạt động cua con người đều
có tri thức.
Tri thức là tồn bộ những hiểu biết cua con người là kết quả cua quá trình nhận
thức là sự tái tạo lại hình ảnh cua đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại

9


ngơn ngữ. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, tri thức
về xã hội, tri thức về con người, .... Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau: tri thức
cảm tính và tri thức lý tính, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức tiền
khoa học và tri thức khoa học...
Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ cua con người trong các quan hệ
được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể cua con người khi nhận sự
tác động cua ngoại cảnh. Tình cảm tham gia và trở thành một trong những động
lực quan trọng cua hoạt động con người.
Ý chí là những cố gắng nỗ lực khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con
người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại, đạt mục tiêu đề ra.
-

Các cấp độ cua ý thức:

Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài. Đây là yếu tố rất quan trọng cua ý thức, đánh dấu trình

độ phát triển cua ý thức. Tự ý thức không chỉ là tự ý thức cua cá nhân mà còn là tự
ý thức cua các nhóm xã hội khác nhau.
Tiềm ý thức là những tri thức mà chu thể đã có được từ trước nhưng đó gần như là
bản năng, thành kĩ năng mềm trong tầng sau cua ý thức chu thể, là ý thức dưới
dạng tiềm năng.
Vô thức là những hiện tượng tâm lý chiều sâu, sự suy nghĩ, hànhvi, thái độ ứng xử
cua con người xảy ra mà chưa có sự tranh luận cua nội tâm, chưa có sự kiểm tra,
tính tốn cua lý trí. Vơ thức biểu hiện ra nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng
ham muốn, giấc mơ, bị thơi miên, lỡ lời...
3.2.

Kết cấu của trí tuệ nhân tạo

AI chỉ là khái niệm về sự mô phỏng trí thơng minh cua con người. Các thành phần
chi tiết trong AI có thể hiểu gồm: Máy Học, Học Sâu và Khoa Học Dữ Liệu.
-

Máy học: Là các công cụ/thuật tốn giúp phân tích, hiểu và xác định

được các mẫu hữu ích trong dữ liệu. Các kỹ thuật tận dụng các thuật tốn học máy,
ứng dụng cơng nghệ trong các lĩnh vực như nông nghiệp và kỹ thuật bảo vệ dữ liệu
trong học máy
-

Học sâu: Là một phương pháp đặc biệt giúp máy tính có thể học

thơng qua các mơ phỏng mạng neuron như não người.

10



Khoa học dữ liệu: Là lĩnh vực thuần nghiên cứu về dữ liệu với q

-

trình từ trích xuất dữ liệu từ Dữ Liệu Lớn cho đến hiểu và đưa ra quyết định hữu
ích từ các phương pháp và các thuật tốn khác nhau.
AI có 3 mức độ áp dụng:
AI Hẹp: AI chỉ thực thi các công việc định sẵn và làm tốt hơn con

người
-

AI Tổng Quát: AI có thể thực thi bất cứ nhiệm vụ nào mà con người có

thể làm
-

AI Chu Động: AI có thể đạt đến mức đánh bại con người hay nói cách

khác làm những việc con người khơng thể làm được.
Ưu điểm hoạt động cua trí tuệ nhân tạo:
-

Thơng minh an tồn khi sử dụng: An toàn là lợi thế rõ ràng nhất cua việc sử

dụng AI. Máy móc hạng nặng, máy móc chạy ở nhiệt độ nóng và các vật sắc nhọn
có thể dễ dàng gây thương tích cho con người. Những nhân viên làm những cơng
việc nguy hiểm sẽ rất biết ơn vì AI có thể loại bỏ một số rui ro.


-

Tốc độ vượt xa con người: Công nghệ không bị phân tâm hoặc cần nghỉ giải

lao. Nó có thể hoạt động mọi lúc và điều này giúp tăng tốc q trình sản xuất.
-

Tính nhất quán là ưu điểm khi sử dụng: AI không bao giờ cần phân chia sự

chú ý cua chúng giữa vô số thứ. Công việc cua họ không bao giờ phụ thuộc vào
cơng việc cua người khác. Tự động hóa thường đáng tin cậy hơn nhiều so với lao
động cua con người.
-

Sự hồn hảo đi liền với chất lượng: Vì chúng được lập trình để chuyển động

chính xác, lặp đi lặp lại nên chúng ít có khả năng mắc lỗi hơn.
-

Công nghệ thông minh khiến nhân viên hạnh phúc hơn: Vì AI thường được

giao thực hiện các nhiệm vụ mà mọi người khơng đặc biệt thích, như cơng việc
nặng nhọc, chuyển động lặp đi lặp lại hoặc công việc nguy hiểm, nên nhân viên có
nhiều khả năng cảm thấy hạnh phúc hơn.
3.3. Nhận xét chung về kết cấu của ý thức và trí tuệ nhân tạo
Tóm lại, kết cấu cua ý thức là sự kết hợp đồng bộ giữa cấu trúc và các cấp độ cua ý
thức. Các cấu trúc cua ý thức gồm: tri thức, tình cảm, ý chí; các cấp độ cua ý thức

11



gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức. Tất cả chung cùng chung hòa, gắn kết trong
con người, cùng tồn tại và phát triển trong con người. Còn về mặt trí tuệ nhân tạo,
kết cấu cua nó đơn giản chỉ là những kết cấu máy móc kĩ thuật do con người tạo ra
và hoạt động dưới sự điều khiển cua con người. Cho nên máy móc khơng thể nào
thay thế con người. Chung quy lại sự phát triển cua nhân loại phụ thuộc vào cả ý
thức con người và trí tuệ nhân tạo nên chúng phải song hành cùng tồn tại.
IV. Tiểu kết chương 1
Ý thức và trí tuệ nhân tạo là hai q trình khác nhau. Trí tuệ nhân tạo thực ra là
một quá trình vật lý, hệ thống thao tác cua nó đã được con người lập trình phỏng
theo một số thao tác cua tư duy con người. Ý thức cua con người được hình thành
trong tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài cua thế giới tự nhiên và thực tiễn xã hội.
Máy móc khơng thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó.
Năng lực đó chỉ có con người có ý thức mới thực hiện được và qua đó lập trình
cho máy móc thực hiện. Tuy nhiên, chúng ta khơng thể phu nhận trí tuệ nhân tạo
chính là “trợ thu đắc lực” cua con người trong nhiều lĩnh vực, nhất là cơng nghiệp
và tự động hóa. Tương lai gần, trí tuệ nhân tạo sẽ trở thành thước đo hàng đầu để
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Trí thơng minh con người được ví như “bản đồ” đầy bí ẩn và phức tạp mà các nhà
nghiên cứu, nhà khoa học vẫn chưa giải mã được. Vì vậy, kết luận rằng tương lai
cua trí tuệ nhân tạo sẽ được chi phối bởi nhân loại và chúng hồn tồn khơng thể
thay thế ý thức cua con người.
Ngồi ra, việc sử dụng Trí Tuệ Nhân Tạo chắc chắn sẽ giúp cuộc sống chúng ta trở
nên thuận tiện hơn và thậm chí buộc con người phải phát triển các kỹ năng. Có lẽ
sẽ khơng bao giờ chuyện máy móc có thể thay thế hồn tồn con người.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG
I.

Khái quát các ưu điểm của AI


Mọi người đều cho rằng trí thơng minh cua con người sẽ tồn tại mãi mãi nhưng
không phải ai cũng đu thông minh để có thể làm việc hiệu quả như một "nhân viên
tri thức" – Robot AI.
1.1. Trí thơng minh
12


Như đã đề cập, AI được hình thành bằng ngơn ngữ lập trình, tồn tại bên trong một
hệ thống máy tính nào đó. Tuy nhiên, thay vì được định sẵn một (hoặc một vài)
tính năng, nó có thể ghi nhận tình huống thực tế, lưu vào bộ nhớ và sau đó có thể
vận dụng để thực hiện cơng việc hoặc giải quyết vấn đề tương tự trong tương lai
mà không cần phải lập trình thêm.
AI là một nhánh rộng cua Khoa học Máy tính đã phát triển theo cấp số nhân trong
nhiều thập kỷ. Từ nhận diện khuôn mặt & nhận dạng giọng nói đến cá nhân hóa
nguồn cấp tin tức, từ phân tích cảm xúc đến tìm kiếm dự đốn, từ hỗ trợ khách
hàng thơng qua chatbots đến dự báo xu hướng nhu cầu tiềm năng ở các công ty
khác nhau, Máy móc đang nhận được những phản hồi rất tốt trong việc xác định
trạng thái cảm xúc cua người dùng cá nhân thông qua những thứ như nét mặt và
giọng nói. Sau đó, chúng có thể sử dụng thơng tin chi tiết này để sửa đổi cách máy
móc tương tác với con người.
-

Ứng dụng hàng ngày

Các ứng dụng hàng ngày như Siri cua Apple, Cortana cua Window, OK Google
cua Google thường xuyên được sử dụng trong thói quen hàng ngày cua chúng ta,
cho dù đó là để tìm kiếm vị trí, chụp ảnh tự sướng, gọi điện, trả lời e-mail và nhiều
ứng dụng khác.
-


Hỗ trợ kỹ thuật số

Một số tổ chức tiên tiến sử dụng trợ lý kỹ thuật số để tương tác với người dùng,
giúp tiết kiệm nguồn nhân lực. Trợ lý kỹ thuật số cũng được sử dụng trong nhiều
trang web để cung cấp những thứ mà người dùng muốn. Chúng tơi có thể trị
chuyện với họ về những gì chúng tơi đang tìm kiếm. Một số chatbot được thiết kế
theo cách khó xác định rằng chúng ta đang trò chuyện với một chatbot hay một con
người.
-

Phát minh mới

AI luôn là nguồn động lực thúc đẩy, cung cấp năng lượng, điều kiện thuận lợi cho
rất nhiều phát minh trong hầu hết mọi lĩnh vực giúp con người giải quyết phần lớn
các vấn đề phức tạp. Như gần đây, các bác sĩ có thể dự đốn ung thư vú ở phụ nữ ở
giai đoạn sớm hơn bằng cách sử dụng các công nghệ dựa trên AI tiên tiến.
-

Phát hiện và hạn chế rủi ro

13


AI giúp con người dự báo trước các rui ro, mối nguy hại tiềm ẩn và hạn chế các
thiệt hại đem lại. Đây là một trong những lợi thế lớn nhất cua Trí tuệ nhân tạo.
Chúng có thể vượt qua nhiều giới hạn rui ro cua con người bằng cách phát triển
Robot AI để từ đó có thể làm những điều nguy hiểm đến tính mạng con người như
đi xuống đầm lầy, phá bom, khám phá những phần sâu nhất cua đại dương, khai
thác than và dầu, nó có thể được sử dụng hiệu quả trong mọi loại thảm họa hàng
hải hoặc do con người tạo ra.

-

Giải phóng sức sáng tạo

Cơng nghệ trí tuệ nhân tạo có thể thay con người đảm nhiệm nhiều công việc như
đánh giá dữ liệu, giao tiếp với khách hàng... qua đó tạo điều kiện và cho phép con
người có thể tập trung khai thác sâu hơn khả năng sáng tạo cua bản thân, phát triển
chuyên môn một cách bài bản, sâu sắc hơn.
-

Cầu nối ngôn ngữ

Ngôn ngữ là cầu nối những cũng là rào cản lớn khiến con người không thể tiếp cận
gần nhau hơn cũng như học hỏi những nguồn tri thức mới hơn. Nhưng với trí tuệ
nhân tạo, những rào cản về ngôn ngữ đang dần được gỡ bỏ để con người có thể
thoải mái tiếp xúc với mọi nền văn hóa, mọi ngơn ngữ, mọi quốc gia, qua đó mở
rộng thêm nhiều cơ hội học tập, làm việc khác.
-

Cá nhân hóa

Cơng nghệ AI sẽ đánh giá và thích ứng cũng như học hỏi đối tượng mà nó phục
vụ. Từ đó, đưa ra phản ứng phù hợp nhất cho từng đối tượng riêng biệt.
1.2. Tự động hóa
AI ra đời giúp con người càng ngày càng tiết kiệm sức lao động bởi khả năng tự
động hóa cao cua nó. Nhờ có AI mà con người có thể tối ưu hóa hoạt động sản
xuất. Tự động hóa trong các dây chuyền sản xuất tự động đem lại lợi ích lớn cho
nền sản xuất cơng nghiệp:
-


Tính khả dụng 24/7

Máy móc khơng u cầu nghỉ ngơi và làm mới thường xuyên như con người. Mọi
công việc đều có thể được lập trình để làm việc trong nhiều giờ và có thể thực hiện
cơng việc liên tục mà không cảm thấy nhàm chán, mất tập trung hay mệt mỏi. Đặc
biệt khi sử dụng máy móc, chúng ta hầu như đều thu được cùng một loại kết quả

14


bất kể thời gian, môi trường làm việc, v.v., những kết quả mà chúng ta không thể
mong đợi từ con người.
-

Xử lý các công việc lặp đi lặp lại

Trong công việc hàng ngày, chúng tôi sẽ thực hiện nhiều công việc lặp đi lặp lại
như gửi thư cảm ơn, xác minh một số tài liệu để tìm lỗi và nhiều việc khác. Sử
dụng trí thơng minh nhân tạo, chúng tơi có thể tự động hóa những cơng việc đơn
giản này một cách hiệu quả và thậm chí có thể loại bỏ những công việc “nhàm
chán” đối với con người và giải phóng họ để ngày càng sáng tạo.
Một trong những ưu điểm lớn nhất cua Trí tuệ nhân tạo là nó có thể giảm thiểu
đáng kể lỗi và tăng độ chính xác. Các quyết định được thực hiện bởi AI trong mỗi
bước được quyết định bởi thông tin đã thu thập trước đó và một bộ thuật tốn nhất
định. Khi được lập trình đúng cách, những lỗi này có thể được giảm xuống thấp
nhất.
-

Quyết định nhanh hơn


Sử dụng AI cùng với các cơng nghệ khác, chúng ta có thể khiến máy móc đưa ra
quyết định nhanh hơn con người và thực hiện các hành động nhanh hơn. Trong khi
đưa ra quyết định, con người sẽ phân tích nhiều yếu tố cả về mặt cảm xúc và thực
tế nhưng cỗ máy được hỗ trợ bởi AI hoạt động dựa trên những gì nó được lập trình
và mang lại kết quả nhanh hơn.
-

Tiết kiệm sức lao động cua con người

AI ra đời giúp con người càng ngày càng tiết kiệm sức lao động bởi khả năng tự
động hóa cao cua nó. Nhờ có AI mà con người có thể tối ưu hóa hoạt động sản
xuất, giảm bớt nhân công trong việc vận hành dây chuyền.
1.3.

Tạo việc làm

Theo ước tính, vào năm 2020, AI sẽ tạo ra 2.3 triệu việc làm. Công việc từ AI:
-

Lập trình viên để dạy các hệ thống AI cách đọc cảm xúc cua con

người, xử lý ngôn ngữ một cách tự nhiên hơn...
-

Người trung gian giữa AI và các leader doanh nghiệp, công chúng và

cộng đồng…
15



-

Ethics controller - Những người kiểm sốt có đạo đức để đảm bảo các

hệ thống AI hoạt động theo giá trị cua con người.
-

Sự tăng trưởng cua các công việc về dữ liệu và phân tích: 2017-2021,

nhu cầu cua data scientist và data engineer dự kiến sẽ tăng 39%.
II. Ứng dụng AI vào phát triển CNH-HĐH ở nước ta hiện nay
2.1.

Ứng dụng AI vào tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình

kinh tế.
Theo xu thế hiện đại, trí tuệ nhân tạo đang trở thành một nhân tố quan trọng góp
phần ổn định kinh tế vĩ mơ. AI có thể được sử dụng để tạo dự báo doanh thu chính
xác ở cấp vĩ mơ cho các nhà quản lý bán hàng bằng cách cung cấp cái nhìn sâu sắc
về xu hướng hàng được phân khúc bởi các đại diện bán hàng, tổ chức bán hàng,
v.v. Bên cạnh đó, các thơng tin lưu trữ, doanh số thu, chi, được tính tốn một cách
chính xác nhanh chóng. Từ đó có thể dễ dàng xây dựng hệ thống rà sốt để ngăn
ngừa lạm phát một cách hiệu quả.
Đồng thời trí tuệ nhân tạo (AI) đã trở thành một người hỗ trợ tuyệt vời cho các
doanh nghiệp trải qua chuyển đổi số-yêu cầu cua thời đại.
- Quản lý dữ liệu thông minh và chi tiết hơn: Khả năng tự động tổ chức và
quản lý dữ liệu sẽ cho các mục đích giao dịch và phân tích cua doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực tài chính, Blockchain và AI sẽ liên kết để hỗ trợ khả năng kiểm tra
và sử dụng dữ liệu cua doanh nghiệp.
- Phân tích dữ liệu thơng minh: Vào năm 2021, nhiều công ty sẽ áp dụng công

nghệ mạng nơ-ron thần kinh (Neural Networks) để thu được thông tin, dự báo với
độ chính xác cao và các giải pháp Học sâu (Deep Learning) sẽ được sử dụng để có
được các dự báo thực tế. Những phân tích như vậy sẽ giúp phát hiện các trường
hợp xấu có thể xảy ra, trong khi AI có thể giúp các nhà tiếp thị dự đoán những hoạt
động nên làm trong thời điểm tiếp theo.
- An ninh mạng: Các hệ thống được hỗ trợ bởi AI sẽ ngày càng phát hiện ra
các hoạt động hoặc giao dịch số giả mạo, đáng ngờ trên nền tảng cua doanh
nghiệp.
- Sự tham gia của IoT với AI: AI sẽ kết hợp với IoT để sản xuất các công nghệ
mới với tiềm năng cung cấp thông tin thời gian thực trong phần mềm và các

16


chương trình CRM cũng như vơ số ứng dụng cho các tịa nhà thơng minh, thành
phố thơng minh, doanh nghiệp bán lẻ…
- Thu thập dữ liệu hành vi: Công nghệ này giúp doanh nghiệp hiểu được
khách hàng cua họ đang thích ứng với sản phẩm như thế nào. Việc thu thập và sử
dụng dữ liệu hành vi – Internet of Behavior (IoB) – sẽ ảnh hưởng đến cách các tổ
chức tương tác với người dùng để thay đổi hành vi cua họ.
- Tự động hóa: Tự động hóa quy trình bằng robot (RPA), thị giác máy và
NLP là những công cụ quan trọng sẽ được áp dụng cho nhiều ứng dụng và quy
trình khác nhau.
-

Cơng nghệ điện tốn đám mây thông minh: Cấu trúc đám mây kết hợp

giữa đám mây riêng tư (Private Cloud), đám mây công cộng (Public Cloud) và cơ
sở hạ tầng tại chỗ cho phép doanh nghiệp có thể dễ dàng di chuyển, điều phối và
tích hợp quản lý khối lượng công việc trên các môi trường khác nhau. Nó cũng

cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều tùy chọn triển khai dữ liệu hơn và tính linh
hoạt cao hơn bằng cách cho phép di chuyển khối lượng công việc giữa các đám
mây công cộng và riêng tư khi chi phí và nhu cầu tính tốn thay đổi.
2.2.

Ứng dụng AI vào tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực

tài chính.
Trí tuệ nhân tạo có thể dự đoán được sự lên xuống cua giá trị cổ phiếu trên thị
trường và giúp các nhà tư vấn tài chính có kế hoạch đầu tư lý tưởng. Lĩnh vực tài
chính đã tạo ra nhiều nguồn dữ liệu phong phú trong nhiều năm và tính nhất quán
nghiêm ngặt cua chúng khiến chúng trở thành một mơ hình để nhận dạng mẫu do
AI điều khiển. Với dữ liệu có sẵn, các nhà nghiên cứu AI đang tìm cách tận dụng
cơng nghệ máy học để hợp lý hóa các thách thức tài chính phổ biến như quản lý rui
ro, phê duyệt khoản vay, v.v.
Các thuật tốn ngân hàng khác nhau sử dụng cơng nghệ AI một ngày nào đó có thể
phân biệt các đặc điểm cua khách hàng với dữ liệu thị trường trong thời gian thực,
và việc mở rộng hơn nữa có thể dẫn đến việc kết hợp nhiều yếu tố hơn nữa trong
đánh giá rui ro và đề xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ phòng hộ, an ninh mạng ngân hàng và hiệu quả hoạt động đều là
những ứng dụng tiềm năng cho trí tuệ nhân tạo. AI có thể được ứng dụng vào

17


ngành tài chính để đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu về nơi đầu tư tiền và thời
điểm mua bán cổ phiếu.
Trong các tổ chức tài chính, các kỹ thuật AI có thể được sử dụng để xác định giao
dịch nào có khả năng là gian lận, áp dụng chấm điểm tín dụng nhanh và chính xác,
cũng như tự động hóa các tác vụ quản lý dữ liệu cường độ cao theo cách thu cơng.

2.3.

Vai trị của AI trong phát triển cở sở hạ tầng kinh tế-xã hội

Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, nâng cao năng suất, hiệu quả cua nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội.
Trong giao thông:
-

Các cảm biến được lắp đặt tại các bãi đậu xe, tín hiệu giao thơng và

tại các giao lộ sử dụng trí tuệ nhân tạo. đếm được bất kỳ số lượng xe cộ,
người đi bộ hoặc bất kỳ chuyển động nào khác trong khi vẫn theo dõi tốc độ
cua chúng, thực hiện nhận dạng khuôn mặt, đọc biển số xe và xử lý tất cả dữ
liệu vệ tinh.

-

BusMap giải quyết vấn đề cua giao thơng cơng cộng: giúp người dân

dễ dàng tìm tuyến xe buýt đi ngang qua nhà, tìm đường đi tối ưu trên cơ sở
tiết kiệm thời gian hoặc chi phí di chuyển.

-

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát hiện vi phạm luật giao thông

-


Hệ thống giao thông thông minh (Intelligent Transport Systems –

ITS): để giải quyết các vấn đề cua giao thơng đường bộ, trong đó bao gồm
việc xử lý tai nạn và ùn tắc giao thơng
Trong chăm sóc sức khỏe:
-

Hệ thống hỗ trợ quyết định - Khi đưa ra một tập hợp các triệu chứng,

danh sách các chẩn đoán có thể xảy ra.
-

Hệ thống thơng tin phịng thí nghiệm: thiết kế để phát hiện, theo dõi

và điều tra nhiễm trùng ở bệnh nhân nhập viện.

18


-

Hệ thống phẫu thuật rô bốt - Hệ thống phẫu thuật Robot Da Vinci, với

cánh tay rô bốt, chuyển động chính xác và tầm nhìn từ tính.
-

Trị liệu - Liệu pháp AI là một khóa học trực tuyến dành cho những

người đang đấu tranh với chứng lo âu xã hội.
-


Giảm thiểu sai sót cua con người: có thể đặt lịch hẹn và kiểm tra định

kỳ, đồng thời tham khảo ý kiến bác sĩ trực tuyến, kiểm tra các triệu chứng,
nhận lời khuyên, theo dõi sức khỏe cua họ và đặt mua bộ dụng cụ xét
nghiệm.
Trong hàng không:
-

Nhận dạng hành khách: tiết kiệm thời gian làm thu tục, …

-

Kiểm tra hành lý: cho phép hành khách xác định kích thước hành lý

cua họ trước khi đến sân bay mà còn thanh tốn trước mọi chi phí tiềm ẩn
liên quan đến hành lý.
-

Hỗ trợ khách hàng: trả lời tự động chính xác các truy vấn phổ biến,

chẳng hạn như trạng thái cua chuyến bay theo số, yêu cầu đăng ký và tính
khả dụng cua Wi-Fi trên chuyến bay.
2.4. Phát triển khoa học – công nghệ
2.4.1. Công nghệ truy vết trong đại dịch COVID-19
-

Trong giai đoạn đại dịch COVID-19, các ứng dụng AI đã hỗ trợ tích

cực truy vết người tiếp xúc khi có ổ dịch hoặc ca nhiễm mới trong cộng đồng, giúp

đội ngũ y tế dễ dàng điều tra lịch trình, lấy thông tin dịch tễ.
-

Khi số lượng ca lây nhiễm trong cộng đồng tăng cao địi hỏi sự nhanh

chóng và chính xác trong cơng tác nhập liệu, cơng nghệ chuyển hình ảnh thành văn
bản với sự hỗ trợ cua AI đã giúp số hóa tồn bộ tờ khai, phiếu điều tra dịch tễ và
đưa lên hệ thống.
-

Tiên phong trong lĩnh vực này chính là DrAid – sản phẩm trí tuệ nhân

tạo (AI) cua CTCP VinBrain (thuộc VinGroup).
-

Sau hơn 1 năm nghiên cứu và phát triển, mới đây, VinBrain đã chính

thức hoàn thiện sản phẩm DrAid cho COVID-19 với khả năng giải tồn diện bài
tốn COVID-19 từ hỗ trợ chẩn đốn tới tiên lượng điều trị dựa trên ảnh X-quang
ngực thẳng.

19


-

Mơ hình AI đưa ra gợi ý về chẩn đốn và tiên lượng điều trị COVID-

19 cua DrAid cho COVID-19 được đào tạo trên bộ dữ liệu lớn được thu thập từ
các nguồn dữ liệu mở trên thế giới và Việt Nam.

-

Đặc biệt, trong đợt dịch bùng phát lần thứ 4 tại Việt Nam, đội ngũ

VinBrain đã trực tiếp đi thu thập dữ liệu từ 26 khu cách ly F1 tại Bắc Giang và TP
Hồ Chí Minh, 10 bệnh viện dã chiến và trung tâm cấp cứu COVID-19 tại TP Hồ
Chí Minh và Hà Tĩnh. Đến nay DrAid đã có nguồn dữ liệu lớn nhất thế giới về
COVID-19, gồm 21.421 hình ảnh X-quang ngực cua bệnh nhân dương tính với
SARS-CoV-2 và 118.018 ảnh X-quang ngực tiêu chuẩn.
-

Với khả năng giải tồn diện bài tốn COVID-19, DrAid cho COVID-

19 hiện là ứng dụng trí tuệ nhân tạo đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đã được Hội
đồng Khoa học Bộ Y tế nghiệm thu và kiến nghị đưa vào phác đồ chẩn đoán và
điều trị COVID-19 tại các bệnh viện trên toàn quốc.
2.4.2. Lĩnh vực quản trị nhân lực
Trong bối cảnh hậu đại dịch COVID-19 hiện nay, nhu cầu về nguồn
nhân lực cua các doanh nghiệp tại Việt Nam đang rất lớn, AI và ứng dụng trong
quản trị nhân lực đã mang lại một hiệu quả cao cho quá trình tuyển dụng và đào
tạo nhân lực.
Công nghệ đã thay đổi hồn tồn bối cảnh tuyển dụng. Ngày nay, bạn
có thể dễ dàng tiếp cận thông tin ứng viên qua các trang website việc làm. Tại đó,
khối lượng ứng viên xin việc thường lên tới hàng nghìn người với mức năng lực,
kinh nghiệm, cơng việc mong muốn hồn tồn khác nhau.
Thực tế, người nhân sự không thể tự sàng lọc, đánh giá một khối lượng lớn thông
tin như thế. Chưa kể khi việc đánh giá ứng viên được thực hiện bởi con người sẽ
khơng thể đảm bảo tính khách quan tuyệt đối. Hơn nữa, điều này còn khiến doanh
nghiệp phải mất rất nhiều thời gian, cũng như nguồn lực. Đây chính là lý do ngành
nhân sự cần có sự hỗ trợ cua công nghệ AI.

20


Hiện nay, thị trường nhân sự vẫn có bước tiến với sự lên ngơi cua HR tech. Trong
đó, AI được kỳ vọng sớm trở thành trụ cột mới cho tuyển dụng. Khi ứng dụng AI,
việc thu thập dữ liệu, sàng lọc hồ sơ, gửi email tự động diễn ra nhanh chóng với
thao tác đơn giản. Khả năng xử lý dữ liệu lớn giúp tiết kiệm thời gian, chi phí
trong quy trình sàng lọc, đánh giá ứng viên. Các nhà tuyển dụng có thể thu thập
thêm dữ liệu về từng ứng viên và do đó đánh giá ứng viên hiệu quả hơn.
Thách thức lớn nhất trong đào tạo nhân viên là giúp họ xác định con đường nghề
nghiệp phù hợp. Các nhà quản trị nhân sự đều nhận thức được rằng việc đảm bảo
cơ hội thăng tiến cho nhân viên là yếu tố quyết định trong việc giữ chân nhân sự.
Việc lựa chọn các nhân viên có năng suất làm việc cao để trao cho cơ hội thăng
tiến thường chỉ phục vụ cho mục đích phát triển cua doanh nghiệp. Điều này có
nghĩa là doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến sự phát triển cua nhân viên.
Nhưng công nghệ AI có thể cân bằng được điều này, đem đến lợi ích cho sự phát
triển nghề nghiệp cua người lao động và hiệu quả hoạt động cua doanh nghiệp.
Trí tuệ nhân tạo có khả năng tích hợp phân tích tốt. Khả năng xử lý dữ liệu, nhập
liệu, tương tác, tự nâng cấp và sản xuất nội dung góp phần kết nối các bước tuyển
dụng, tối ưu chi phí. Theo khảo sát toàn cầu năm 2018 cua Korn Ferry, 69%
chuyên gia tuyển dụng cho rằng các phần mềm AI hỗ trợ tìm nhiều nhân sự chất
lượng cao.
2.4.3. Khoa học giáo dục
Trí tuệ nhân tạo hiện nay ngày càng cho thấy vai trò to lớn trong lĩnh vực giáo dục:
-

Đơn giản hóa việc chấm điểm và nhiệm vụ hành chính. Tạo ra sự

phân loại vững chắc trong bất kỳ lĩnh vực hoặc bộ phận nào, việc xử lý các
thu tục giấy tờ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.

-

Giúp điều hướng học sinh và hiển thị cho họ nhiều thông tin hữu ích

hơn. Trực quan hóa thơng tin các cách mới để nhận thức thơng tin, chẳng
hạn như trực quan hóa, mơ phỏng, mơi trường nghiên cứu dựa trên web, có
thể được hỗ trợ bởi AI.
-

Với các chatbot hỗ trợ bởi AI hoặc trợ lý cá nhân ảo AI giúp tiết kiệm

thời gian cho giáo viên, sinh viên có thể tránh bị lúng túng khi yêu cầu trợ
giúp thêm trước mặt bạn bè cua họ.

21


-

Trí tuệ nhân tạo đã và đang giúp cho việc quản lý giáo dục trở nên dễ

dàng hơn đối với cái trường học.

-

Điển hình trong lĩnh vực này chính là giải pháp công nghệ cua PHX

Smart School. PHX Smart School là một hệ thống quản lý tập trung thông
minh, được kết nối, liên thông các thông tin từ nhiều nguồn với nhau nhằm
tạo nên một hệ thống thơng tin tích hợp thông minh, kết hợp ứng dụng công

nghệ trong lớp học và ứng dụng công nghệ trong quản lý vào một nền tảng;
lấy bốn đối tượng cơ bản cua trường học bao gồm: học sinh, phụ huynh,
giáo viên và nhà quản lý làm trọng tâm.

-

Giải pháp này do đội ngũ nhân sự thuộc Tập đoàn Phenikaa nghiên

cứu phát triển và đóng gói thương mại, sử dụng AI và IoT ghi nhận dữ liệu,
cập nhật và thông báo thông tin theo thời gian thực (realtime) đến cho nhà
trường, giáo viên, phụ huynh, bảo đảm thơng tin được cập nhật, trích xuất
và thơng báo một cách nhanh chóng, đầy đu, đúng lúc, đến đúng người.
-

Giải pháp PHX Smart School tích hợp phần mềm hỗ trợ quy trình đào

tạo, giúp trường học có thể triển khai hoạt động giảng dạy và học tập trực
tuyến, chia sẻ video bài giảng tiện lợi để hỗ trợ học tập hiệu quả hơn; tích
hợp hệ thống thi trực tuyến, cho phép tạo các kỳ thi trắc nghiệm và chấm
điểm ngay sau khi làm xong bài, hay các bài thi tự luận được giảng viên
chấm tay và thông báo kết quả cho học sinh và phụ huynh qua ứng dụng.
- Đây còn là một phần mềm sổ liên lạc điện tử, kết nối nhà trường với
phụ huynh một cách dễ dàng thông qua các app trên Android và IOS. Đặc
biệt, PHX Smart School tích hợp hệ thống giám sát lộ trình di chuyển thơng
minh, điểm danh chính xác bằng gương mặt… tự động kết nối và cập nhật
thông tin nhanh chóng tới gia đình về trạng thái cua học sinh khi đến trường,
đảm bảo an toàn cho học sinh.
2.5. Phát triển nông nghiệp

22



2.5.1. Ứng dụng tự động theo dõi, chăm sóc sức khỏe vật ni
-

Sử dụng những chiếc vịng cảm biến khơng dây để giám sát sức khỏe

cua bò Chiếc vòng cảm biến có nhiệm vụ đếm số bước chân bị mỗi ngày, và
liên tục gửi dữ liệu về hệ thống quản lý dữ liệu trung tâm cua chu trang trại
thông qua các trạm thu phát tín hiệu khơng dây. Nhờ các dữ liệu cập nhật
liên tục này, người quản lý trang trại có thể xác định được chính xác vị trí
cua con bị đang ốm để có phương án thăm khám kịp thời. Vấn đề về bệnh
dịch cua đàn bò hàng ngàn con sẽ được phát hiện từ rất sớm và dễ dàng
khoanh vùng, dập dịch một cách hiệu quả.

-

Ứng dụng AI và cơng nghệ xử lý ảnh trong phân tích đánh giá điểm

thể trạng cua bò sữa
Đánh giá điểm thể trạng ở bò sữa (Tên tiếng Anh: Dairy Body Condition Scoring
(BCS) là kỹ thuật quan sát hoạt động, các biểu hiện về hình thể cua bị sữa giúp
người chăn ni có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe, các biến đổi về sinh lý,
các triệu trứng bệnh lý ban đầu cua vật ni để từ đó có thể đưa ra chế độ chăm
sóc, cung cấp dinh dưỡng phù hợp hoặc có thể can thiệp tách ly đàn cho các cá thể
bị nhiễm bệnh và đưa ra pháp đồ điều trị hợp. Kết quả cua kỹ thuật này có ý nghĩa
rất lớn trong việc điều tiết khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày cua bị sữa.
Bên cạnh đó, thơng qua kỹ thuật BCS chúng ta có thể phát hiện sớm tình hình sức
khỏe cua từng con vật ni trong trang trại. Việc ứng dụng này sẽ góp phần tự
động hóa kỹ thuật BCS và chúng có thể áp dụng trên các trang trại có số lượng vật

ni lớn và giúp việc giám sát tự động, từ xa và online tình trạng sức khỏe cua vật
nuôi ở các trang trại tại Việt Nam.
-

Ứng dụng cơng nghệ xử lý ảnh tích hợp trên các thiết bị IoT phát hiện

sớm và từ xa một số bệnh trên vật nuôi
Khi bị nhiễm bệnh hoặc bị thương, cơ thể vật ni thường có thân nhiệt cao và có
thể xuất hiện một số đốm đỏ bất thường trên cơ thể.
2.5.2. Ứng dụng trong theo dõi, chăm sóc cây trồng
23


Áp dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo để dự báo độ ẩm cua đất, dự báo khả năng mưa
để từ đó đưa đến quyết định tưới phù hợp.
Nhờ vào sự tiến bộ trong cơng nghệ và trí tuệ nhân tạo, các thiết bị tự động như
robot nông trại, máy móc, máy phun nước, máy bơm nước mặt trời, ... đã ra đời,
giảm thiểu sức lao động cua con người rất nhiều. Máy bay không người lái được
tạo ra với các cảm biến để cập nhật dữ liệu, theo dõi sự phát triển cua cây trồng và
thông báo các khu vực cần cải thiện. Ngoài ra, Robot cũng được sử dụng ở nhiều
nơi để trồng ngô, nhặt cỏ dại.
2.5.3. Ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản
-

Giám sát, quan trắc các thông số môi trường nuôi trồng

Giám sát, quan trắc các yếu tố trong mơi trường vùng ni nhằm kiểm sốt ô
nhiễm môi trường vùng nuôi. Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động nuôi
trồng thuy sản cũng gây ra tác động không nhỏ đến môi trường như xả thải các
chất thải dinh dưỡng dư thừa; thuốc, hóa chất cũng như bao bì, thùng đựng thuốc,

hóa chất và mầm bệnh ra ngồi mơi trường. Việc giám sát, quan trắc mơi trường
vùng ni cũng góp phần khơng nhỏ nhằm kiểm sốt ô nhiễm môi trường tại các
vùng nuôi.
Ứng dụng công nghệ thơng tin để mơ hình hóa lượng chất thải cũng như sự phát
tán cua các chất thải từ các trang trại nuôi ra môi trường xung quanh là hướng
nghiên cứu khả thi và hiệu quả để kiểm soát, cánh báo sớm ô nhiễm môi trường
cho những vùng nuôi, sản xuất thuy sản.
-

Ứng dụng công nghệ xử lý ảnh trong nuôi trồng thuy sản

Sự phát triển cua công nghệ xử lý ảnh đã mang đến một kỹ thuật hiệu quả trong
nuôi trồng thuy sản. Các bộ đếm tôm, cá giống sử dụng công nghệ xử lý ảnh được
phát triển, hay thực hiện theo dõi đánh giá sự phát triển cua đối tượng ni trồng
bằng kỹ thuật xử lý hình ảnh.
Với cơng cụ là kỹ thuật xử lý hình ảnh cùng với nguồn dữ liệu khổng lồ từ vệ tinh
viễn thám, con người có thể phân tích, thống kê, đánh giá được quy mô, sản lượng
ao nuôi trồng tại các vùng nuôi trồng thuy sản trên trái đất.
24


-

N.G Việt Nam là công ty tiên phong đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực

nuôi trồng tôm thẻ chân trắng theo mơ hình cơng nghệ cao, trong đó có Trí tuệ
Nhân tạo.
III.

Các xu hướng phát triển trong tương lai


Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, trở thành nền
kinh tế hội nhập, năng động, hấp dẫn đầu tư trong khu vực. Trong bối cảnh phát
triển và hội nhập quốc tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ cua cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, và đường lối CNH-HĐH, Việt Nam xác định tập trung phát triển
cơng nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) - một mũi nhọn, được dự báo trở thành ngành công
nghệ đột phá nhất trong 10 năm tới. Tại Việt Nam, Chính phu xác định công nghệ
AI là sự đột phá, mũi nhọn cần được triển khai nghiên cứu. Bộ Khoa học và Công
nghệ tập trung tham mưu, định hướng để thúc đẩy phát triển cơng nghệ, trong đó
tập trung nguồn lực cho phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) và các xu hướng trong
tương lai cần được nghiên cứu và phát triển.
1.1.

AI sẽ là một trợ lí ảo của con người

Cơng nghệ AI sẽ không cạnh tranh hoặc thay thế con người. Với khả năng tính
tốn chính xác và những ưu điểm vượt trội, AI sẽ trở thành trợ lí ảo đắc lực trong
cuộc sống. Đầu tiên là theo dõi các vấn đề sức khỏe cua như nhịp tim, huyết áp, …
từ đó đưa ra những quyết định phù hợp cho con người. Tiếp đó là hỗ trợ cho những
nhu cầu cơ bản cua chúng ta như tìm kiếm một địa chỉ ăn ngon, mua sắm, giải trí,
... Cơng nghệ AI cịn có khả năng giúp đỡ, theo dõi tiến độ, chất lượng học tập và
công việc, giúp cho chúng ta có thể tối làm việc, học tập hiệu quả hơn.
1.2.

Truy cập dữ liệu phổ biến

Trí tuệ nhân tạo trở nên linh hoạt hơn nhờ được cung cấp và cung cố bởi hệ thống
dữ liệu. Điều này đã hợp lý hóa các quy trình, giảm chi phí, cải thiện khả năng
nghiên cứu và cũng cho phép thu được dữ liệu và thơng tin chính xác trong giai
đoạn thử nghiệm. Sự gia tăng về mức độ tinh vi và năng lực cua AI giúp giảm chi

phí, tăng cường khả năng sử dụng rộng rãi để AI được tích hợp trong hầu hết các
thiết bị mà chúng ta sử dụng hàng ngày.
1.3.

Làn sóng ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại các doanh nghiệp
25


×