Mục lục Trang
PhầnI: Lời mở đầu 2
PhầnII: Nội dung 3
ChơngI.Lý luận chung về công ty cổ phần 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Lịch sử phát triển và điều kiện hình thành 4
1.1.3. Các loại công ty cổ phần 7
1.2. Đặc điểm và vai trò của CTCP đối với sự phát triển kinh tế 9
1.2. Đặc điểm 9
1.2.2. Vai trò 12
ChơngII: Thực trạng CTCP và vai trò của nó trong nền kinh tế
nớc ta hiện nay 14
2.1. Quá trình hình thành 14
2.1.1. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành CTCP 14
2.1.2. Quá trình hình thành CTCPở Việt Nam. 16
2.1.3. Thực trạng quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam 17
2.2. Các loại CTCP phần ở Việt Nam 20
2.3. Vai trò của CTCP trong nền kinh tế nớc ta hiện nay. 21
Chơng III. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình
hình thành các CTCP Việt Nam và để nâng cao vai trò của
CTCP trong phát triển kinh tế nớc ta thời gian tới. 27
3.1. Nguyên nhân gây nên tình trạng chậm trễ của việc
hình thành CTCP ở Việt Nam. 27
3.2.Giải pháp 30
Phần III. Kết luận. 36
Danh mục tài liệu tham khảo 37
1
Phần I:Lời mở đầu
Trên cơ sở đổi mới t duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung ở nớc ta đã từng bớc chuyên sang nền kinh tế thị
trờng nh một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển. Trong điều kiện cơ chế
quản lý của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế Nhà nớc đã bộc lộ đầy đủ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút
và khủng hoảng. Làm thế nào để cấu trúc lại sở hứu Nhà nớc và cải
cách khu vực kinh tế Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò ảu nó
theo tinh phần của Nghị Quyết Đại hội VI, và VII của Đảng? Một trong
những giải pháp có tính chiến lợc để giải quyết những vấn đề này là
tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, chuyển từ doanh
nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần nhằm đa dạng hoá sở hữu, đa yếu
tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh và xác lập một
mô hình doanh nghiệp hữu hiệu trong neenef kinh tế thị trờng. Đây
cũng là giải pháp có tính phổ biến để cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc
ở hầu hết các nớc trên thế giới.
ở nớc ta, luật công ty đã đợc Quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngay 21 /12 /1990, tuy nhiên , một câu hỏi
đợc đặt ra là, hình thái công ty cổ phần có phải là mô hình doanh
nghiệp thích hợp với những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị tr-
ờng hay không? Trả lời câu hỏi này có nghĩa là, xác định cơ sở khoa
học nhằm định hớng cho quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà n-
ớc thành công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay. Vì
vậy, việc đa ra và bàn bạc về vấn đề "Công ty cổ phần và vai trò của
nó trong phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay" là xuất phát từ sự cấp
thết và tính thời sự của nó.
2
Phần ii: nộidung
Chơng 1. Lý luận chung về công ty cổ phần
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần.
1.1.1. Khái niệm chung về công ty cổ phần.
Vào những năm cuối của thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, nhiều
phát minh mới xuất hiện, làm cho lực lợng sản xuất và cơ cấu kinh tế có
sự thay đổi, nghành công nghệp nhẹ chuyển sang công nghệp nặng, nhu
cầu t bản (vốn) đòi hỏi với quy mô lớn, quy luật tích tụ và tập trung t
bản, tập trung sản xuất hoạt động mạnh. Sản xuất ngày một tập trung
vào các xí nghiệp lớn - công ty cổ phần. Sự ra đời của công ty cổ phần
đợc coi nh là một phát minh" của loài ngời trong nền sản xuất xã hội.
Vậy, công ty cổ phần là gì?
Đó chính là hình thức tổ chức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ
hình thức sở hữu vốn sự một chủ sang hình thức sở hữu của nhiều chủ
diễn ra trên phạm vi công ty. Nó là sản phẩm tất yếu của quá trình xã
hội hoá về mặt kinh tế - xã hội (mặt sở hữu) và cũng là sản phẩm tất
yếu của quá trình tích tụ và tập trung hoà sản xuất của nền sản xuất lớn
hiện đại
Công ty cổ phần là loại hình tổ chức hay công ty mà vốn của nó
do nhiều cổ đông (thành viên của công ty cổ phần) góp lại thông qua
việc mua cổ phiếu do công ty phát hành.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm công ty cổ phần, ta đi xem xét một
số khái niệm có liên quan. Ta xuất phát từ khái niệm "cổ phiếu" đây là
loại chứng khoán có giá trị ghi nhận sự góp vốn cho công ty cổ phần và
quyền của ngời sở hữu nó đợc nhận một phần thu nhập của công ty dới
hình thức lợi tức cổ phần (lãi cổ phần). Mức lợi về nguyên tắc, công ty
cổ phần không hoàn lại vốn cho chủ cổ phiếu; cổ phiếu bị mất giá trị
khi công ty bị phá sản. Cổ phiếu có nhiều loại, có loại ghi tên ngời
3
mua, có loại không ghi tên. Cổ phiếu đợc mua, bàn trên thị trờng theo
giá cả gọi là thị giá cổ phiếu.
Ngời mua cổ phiếu gọi là cổ đông, về danh nghiã, cổ đông có
quyền tham gia đại hội cổ đông, bầu ra ban quản trị và thông qua các
quyết định của công ty. Nhng số phiếu biểu quyết trong Đại hội cổ
đông đợc quyết định bởi số lợng cổ phần. Thông thờng, một số lớn cổ
đông có ít cổ phiếu không tham gia đại hội cổ đông, nên t bản lớn chỉ
cần nắm đợc một số lợng cổ phiếu đáng kể là đủ thao túng mọi hoạt
động trong công ty. Số lợng cổ phiếu có ảnh hởng tới việc thông qua
các quyết định của công ty gọi là số cổ phiếu không chẽ. Trong thực tế,
quyền quyết định của cổ đông tham gia quản lý công ty chỉ là hình
thức. Ngoài cổ phiếu, công ty cổ phần còn phát hành trái khoán khác
với cổ phiếu, trái khoán cho ngời sở hữu có quyền đợc nhận khoản lợi
tức cố định, không phụ thuộc kết quả hoạt động của công ty và đợc
hoàn trả lại vốn sau thời hạn ghi trên trái khoán (thờng từ 10 - 15 năm).
Ngời mua trái khoán không đợc tham gia đại hội cổ đông.
1.1.2. Lịch sử phát triển và điều kiện hình thành công ty cổ
phần.
Công ty cổ phần là một tổ chức hoạt động kinh tế có hiệu quả và
là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng. Cùng với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá công ty cổ phần ở các nớc trên thế giới đã hình thành
ngày càng mở rộng trở thành tổ chức kinh tế phổ biến nhất.
Những lý do từ thực tiễn sản xuất kinh doanh khiến cho công ty
cổ phần hình thành và phát triển là.
Thứ nhất: Trong nền sản xuất hàng hoá, do sự tác động của quy
luật giá trị dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà t bản buộc họ phải
tìm cách cải tiến và nâng cao trình độ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất sao cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình
thấp hơn hoặc bằng mức giá trị hh xã hội thì mới có thể tiếp tục tồn tại
và phát triển. Điều này mới có đủ khả năng để trang bị kỹ thuật hiện
đại, làm năng suất lao động tăng lên, do đó mới có thể giành thắng lợi
trong cạnh tranh.
4
Các nhà t bản vừa và nhỏ để tránh bị thua trong cạnh tranh phải
tự tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các trang
thiết bị, máy móc kĩ thuật. Song đây là một biện pháp hết sức khó khăn
và hơn nữa việc tích tụ vốn phải mất một thời gian rất dài mới có thể
thực hiện đợc. Một lối thoát có hiệu quả hơn là các nhà t bản vừa và
nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh với nhau, tập trung các t bản cá biệt
của họ lại thành một t bản lớn để đủ sức cạnh tranh và giành u thế với
các nhà t bản khác. Từ hình thức tập trung vốn nh vậy, các công ty cổ
phần dần dần đã hình thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Thứ hai: Do sự phát triển của lực lợng sản xuất đòi hỏi vốn cố
định ngày càng tăng, từng nhà kinh doanh không thể đáp ứng yêu cầ
trên nên phải có sự liên minh hùn vốn để cùng nhau kinh doanh hơn
nữa, do kỹ thuật ngày càng phát triển, làm xuất hiện ngày càng nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng mới có hiệu quả
hơn thu hút sự chú ý của các nhà t bản. Để làm điều này các nhà t bản
gặp khó khăn khi thực hiện di chuyển vốn, bởi vì họ không thể bỗng
chốc xoá ngay các xí nghiệp mới mà chỉ liên minh với nhau, cùng nhau
góp vốn để xây dựng xí nghiệp mới. Cùng chung mục đích đi tìm lợi
nhuận rêu ngạch, họ đã gặp nhau và nhanh chóng thoả thuận cùng nhau
góp vốn thành lập các công ty cổ phần để cùng nhau kinh doanh.
Thứ ba: Sản xuất phát triển, trình độ kỹ thuật càng cao, cạnh
tranh càng khốc liệt thì sự rủi do trong kinh doanh đe doạ phá sản đối
với các nhà t bản càng lớn. Để tránh rủi do và qua kinh nghiệm của
cuộc sống, các nhà t bản đã phân tán t bản của mình để tham gia vào
nhiều t bản cá biệt khác nhau. Với cách làm này,một mặt các nhà t bản
tìm cách chia sẻ sự thiệt hại cho nhiều ngời khi gặp rủi do, nhng mặt
khác, do có đợc một số đông ngời tham gia quản lý, tập trung đợc trì
tuệ nên công ty cổ phần đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn và ít rủi ro
hơn. Cho đến nay, công ty cổ phần là hình thức tổ chức quản lý sản
xuất - kinh doanh đợc các nhà t bản a chuộng nhất.
5
Tóm lại, sự hình thành các công ty cổ phần là kết quả tất yếu của
quá trình tập trung t bản. Nó diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát triển
của nền đại công nghệp và sự tự do cạnh tranh.
Các công ty cổ phần đầu tiên xuất hiện vào năm 1602, đó là công
ty Đông ấn của Anh, hoạt động theo kiểu liên hiệp cổ phần lỏng lẻo,
ngời đầu t góp vốn theo chuyến đi biển, sau mỗi chuyến đi tiến hành
thanh quyết toán cho những ngời tham gia nhận lại vốn cổ phần và tiền
lãi. Đến cuối thế kỉ 17, công ty cổ phần bắt đầu phát triển ở các ngành
ngân hàng. Từ giữa thể kỉ 18 đến đầu thế kỉ 19, ở các ngành ngân
hàng. Từ giữa thế kỉ 18 đến đầu thế kỉ 19, công ty cổ phần xuất hiện
trong lĩnh vực giao thông vận tải (đờng sông, đờng sắt), đến năm 1937
số công ty cổ phần đờng sắt là 46.
Tuy nhiên, muốn hình thành các công ty cổ phần, cần phải có
một số điều kiện nhất định, trong đó nhất thiết phải có đợc các điều
kiện sau.
Thứ nhất: phải có tồn tại sự sở hữu khác nhau về vốn. Chúng ta
biết rằng, các công ty cổ phần thực chất là công ty họp doanh đo nhiều
thành viên (các cổ đông) tham gia góp vốn để cùng nhau kinh doanh.
Các cổ đông của công ty cổ phần có thể là thể nhân hay pháp nhân nhng
đều phải độc lập, có quyền tự quyết định đối với vốn của mình. Để có
quyền tự quyết, họ phải là chủ sở hữu của phần vốn đó. Nh vậy, công ty
cổ phần là công ty do nhiều ngời là đồng sở hữu.
Thứ hai: phải có nhiều ngời có vốn muốn tham gia đầu t vào kinh
doanh để thu lợi nhuận. Tuy trong xã hội có thể có nhiều ngời có vốn
nhãn dỗi và ai cũng muốn dùng nó để thu lợi nhụân, nhng do kinh
doanh có nhiều may rủi nên không phải bất cứ ai có tiền cungdám bỏ
vốn đầu t vào kinh doanh. Chỉ có một số ngời có vốn dám mạo hiểm để
góp vốn hình thành công ty cổ phần và họ trở thành các cổ đông. Đây là
hình thức đầu t mạo hiểm nhất so với các hình thức đầu t nh là mua
công trái, trái phiếu,tiền gửi tiết kiệm... do kinh doanh có khả năng bị
phá sản, nhng lại là dạng đầu t có lợi tức buôn bán cao nhất và không bị
lạm phát làm xói mòn tiền vốn.
6
Thứ ba:Lợi nhuận công ty cổ phần thu đợc phải đủ sức hấp dẫn
ngời có vốn tham gia kinh doanh. Thông thờng, những ngời có vốn luôn
tìm nơi nào đầu t có lợi nhuận, bao giờ họ cũng so sánh giữa lợi nhuận
có thể thu đợc khi góp vốn vào công ty cổ phần với khoản lợi tcs họ thu
đợc nếu đem số tiền đó gửi vào ngân hàng hoặc dầu t vào các lĩnh vực
khác. Nếu doanh thu do kinh doanh đó lớn hơn đủ ở mức cần thiết, thì
ngời có vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần hoặc đầu t vào
các lĩnh vực khác mà không góp vốn vào công ty
Thứ t: Phải có sự nhất trí thành lập công ty những ngời có vốn
muốn tham gia kinh doanh phải thoả thuận đợc với nhau để cùng góp
vốn và đứng ra thành lập công ty cổ phần trên cơ sở những quy định của
pháp luật trong trờng hợp những ngời có vốn muốn tham gia đầu t để
kinh doanh thế lợi nhuận song họ không thống nhất đợc với nhau về ph-
ơng thức góp vốn,Phơng thức kinh doanh của công ty sẽ không đợc
thành lập.
1.1.3. Các loại công ty cổ phần và cơ quan tổ chức điều hành
của nó.
Công ty công cộng đây là loại công ty mà cổ phiều của nó đợc.
Mua bán, trao đổi trên thị trờng chứng khoán, loại công ty này tơng đ-
ơng với công ty vô danh của Pháp.
Công ty riêng, tơng đơng với công ty trách nhiệm hữu hạn ở Pháp.
Công ty cổ phần đợc quản trị bởi một Hội đồng quản trị (HĐQT)
đợc quy định theo luật thơng mại, thành viên HĐQT phải có cổ phần
không chuyển nhợng đợc; kiểm toán viên không đợc là thành viên trong
HĐQT;HĐDT không thể khuyết, nếu khuyết phải thay thế nhng phải đ-
ợc thông qua đại hội cổ đông gần nhất;; HĐQT thờng mỗi tháng họp
một lần,nhiệm kì của HĐQT thờngtừ 3-5 năm, thành viên HQĐT có thể
bị bãi miễn có hoặc không có bồi thờng (có lý do chính đáng).
Giám đốc công ty do HĐQT để trực tiếp điều hành hàng ngày
của công ty. Quyền hạn, quyền lợi của giám đốc đợc xác định theo điều
lệ, quy chế hoạt động và hợp đồng công tác đợc ký kết. Giám đốc có
thể thuê ngoài công ty, có thể Chủ tịch HĐQT kiệm nhiệm. Dù là thành
7
viên HĐQT hay không, giám đốc đều phải tham giam dự các cuộc họp
của HĐQT.
Công ty cổ phần có ban kiểm toán từ 1 đến 3 kiểm toán viên.
Nhiệm vụ của họ là kiểm soát công việc tài chính kế toán nh kiểm tra
các tài liệu báo biểu của HĐQT trình đại hội cổ đông; xin toà án một
kiểm soát viên để kiểm tra lại, lập tờ trình lên Đại hội cổ đông... và
trong trờng hợp khẩn cấp họ có quyền triệu tập Đại hội cổ đông bất th-
ờng và hàng năm nêu HĐQT sao lăng, ban kiểm toán phải trung thực
khi kiểm soát, giữ bí một nghề nghiệp và có yêu cầu về trình độ chuyên
môn.
Niên khoá hoạt động của công ty từ ngày 01 /01 đến 31 /12 năm
đó. Sau một năm hoạt động tài chính có lợi nhuận phải đợc chia cổ tức
cho cổ đông và lập quỹ dự trữ, không đợc tạo lợi nhuận giả định; phải
chia lãi theo u tiên.
Thay đổi điều lệ công ty đợc thực hiện do các biến động về kinh
tế, xã hội, điều kiện kinh doanh. Ví dụ: Tăng vốn (phát hành thêm cổ
phiếu, hoàn cải dự trữ, đánh giá tài sản, hoàn cải trái phiếu...); giảm
vốn (giảm mệnh giá, rút bớt cổ phiếu...)...
Công ty cổ phần bị giải tán trong các trờng hơp: Công ty mãn
hạn; không còn mục tiêu, lỗ 3/4 vốn. Tất cả các trờng hợp trên phải
theo đúng luật định.
1.2. Đặc điểm và vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát
triển kinh tế.
1.2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần.
Nh vậy, hình thức kinh doanh theo kiểu công ty cổ phần đã mang
những đặc điểm mới, cho phép thích ứng với những đòi hỏi của sự phát
triển nền kinh tế thị trờng mà những hình thái khác không thể đáp ứng
đợc. Chúng ta có thể nêu ra một số đặc điểm sau đây:
Xét về mặt pháp lý, công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có
t cách pháp nhân mà vẫn kinh doanh do nhiều ngời đóng góp dới hình
thức cổ phần: Khác với các doanh nghiệp chung vốn, các cổ đông chỉ có
trách nhiệm với các cam kết tài chính của công ty trong giới hạn số tiền
8
mà họ đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu. Trong trờng hợp công ty
bị phá sản thì họ cũng chỉ mất số tiền đã đầu t vào công ty mà thôi,
không chịu trách nhiệm vô hạn nh hình thức kinh doanh một chủ hoặc
chung vốn. Nhờ đặc điểm này, nó đã khắc phục đợc trở ngại quan trọng
mà các hình thái doanh nghiệp khác không mấy khi dám mạo hiểm để
thực hiện các dự án kinh doanh lớn. Bằng cách bán các cổ phiếu, trái
phiếu cho những ngời có vốn muốn đầu t để gia tăng thu nhập, nó đã
làm cho những ngời này không phải e ngại những hậu quả tài chính có
thể xảy ra đối với toàn bộ gia sản của họ
Nh vậy, nhờ đặc điểm của hình thái công ty cổ phần -mọi cổ đông
bây giờ chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn và công ty là mộ hình thức
pháp lý đầy đủ, thuận lợi để kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận - đã cho
phép khắc phục phần lớn các trở ngại của hình thái kinh doanh hoàn
hảo để huy độn những lợng vốn lớn trong xã hội.
Xét về mặt huy động vốn, công ty cổ phần đã giải quyết hết sức
thành công. Bởi vì những số tiền nhỏ dành dụm của nhiều gia đình nếu
để riêng không đủ để lập một doanh nghiệp nhỏ, và do đó không thể
đem ra kinh doanh đợc, thì rõ ràng s có mặt của các công ty cổ phần đã
tạo điều kiện cho họ có cơ hội để đầu t một cách có lợi và an toàn. Các
khoản tiền nhỏ trên có thể đợc gửi ở ngân hàng hay mua trái phiếu,
song hình thức cổ phần có sức hấp dẫn riêng mà các hình thức khác
không thể thay thế đợc. Thứ nhất, việc mua cổ phiếu không những đem
lại cho cổ đông lợi tức cổ phần mà còn hứa hẹn mang đến cho cổ đông
một khoản thu nhập "ngầm" nhờ việc tăng giá trị cổ phiếu khi công ty
làm ăn có hiệu quả. Thứ hai, các cổ đông có quyền đợc tham gia quản
lý theo điều lệ của công ty và đợc pháp luật bảo đảm, điều đó làm cho
quyền sở hữu của cổ đông trở nên cụ thể và có sức hấp dẫn hơn. Thứ ba,
quyền sở hữu của cổ đông có quyền đợc u đãi trong việc mua những cổ
phiếu mới phát hành của công ty trớc khi đợc đem bán rộng rãi cho
công chúng.
Hình thái công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách quan hệ sở
hữu khỏi quá trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và
9
sử dụng, tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của đông đảo công
chúng ở một bên, còn bên kia là tầng lớp các nhà quản trị kinh doanh
chuyên nghiệp sử dụng t bản xã hội cho các công cuộc kinh doanh quy
mô lớn. Khi các công ty cổ phần ra đời, Mác đã chỉ rằng: "Quyền sở
hữu của t bản bây giờ đã hoàn toàn tách khỏi chức năng của t bản trong
quá trình tài sản xuất thực tế, cũng hệt nh chức năng đó thể hiện thông
qua ngời quản lý, tách khỏi quyền sở hữu t bản.
Những ngời đóng vai trò sở hữu trong công ty cổ phần không trực
tiếp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác chức năng đó cho bộ máy quản lý
của công ty. Điều này đợc thể hiện rõ nét trong cơ chế tổ chức của công
ty (đã đợc trình bày ở phần trên).
Nhờ đặc điểm này mà trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, các
công ty cổ phần đã phát triển đến quy mô khổng lồ, hình thành các tập
đoàn công ty có tính quốc gia và xuyên quốc gia. Quyền sở hữu của nó
thuộc về hàng vạn hàng triệu các cổ đông nhỏ và không một ai hoặc
nhóm nào có thể nắm đợc cổ phần tối đa. Có thể nói ngày nay, sự tồn
tại và phát triển của một công ty cổ phần ngày càng ít dựa vào mối quan
hệ sở hữu của các cổ đông mà tuỳ thuộc ngày càng ít dựa vào nhân tố
chủ yếu ở hiệu năng quản trị và điều hành công ty.
Các cổ phiếu và trái phiếu thông thờng của công ty cổ phần có thể
đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng chứng khoán. Các cổ đông có
thể rút lại vốn của mình bằng cách bán cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác,
các cổ phiếu của một công ty cổ phần chỉ đợc thanh lý khi công ty phá
sản , vì thế bất kể có bao nhiêu cổ đông bán cổ phiếu hoặc chết đi và
bất kể cổ phiếu đợc chuyên chủ bao nhiêu lần do bán hoặc do thừa kế,
cuộc sống của doanh nghiệp vẫn tiếp tuc một cách bình thờng mà không
bị ảnh hởng. Có thể nói, công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán vừa
duy trì đợc sự ổn định của doanh nghiệp đồng thời vừa tạo nên sự di
chuyển linh hoạt của các luồng vốn xã hội. Nh vậy, đặc điểm này của
công ty cổ phần tồn tại không thể tách rời với sự duy trì và phát triển
của thị trờng chứng khoán.
10
Với những đặc điểm đã đợc trình bày ở trên, các công ty cổ phần
đã thực sự đóng vai trò tổ chức trong nền kinh tế theo những yêu cầu
của thị trờng. Cụ thể:
1.2.2. Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển kinh tế
Thứ nhất: Công cô phần thông qua thị trờng chứng khoán có khả
năng tập trung vốn nhanh và nhiều để đủ sức thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh với quy mô khổng lồ. Tất nhiên, không chỉ riêng
có công ty cổ phần mới có khả năng huy động và tập trung vốn mà có
thể thông qua hệ thống ngân hàng, tài chính, nhng công ty cổ phần là
cơ sở kinh tế chủ yếu cho ngân hàng và các tổ chức tài chính hình thành
nên thị trờng vốn của nền kinh tế.
Thứ hai: Công ty cổ phần góp phần nâng cao quả hiệu quả sử
dụng của đồng vốn thông qua các biểu hiện sau.
Đối với công ty cổ phần thì phơng án sản xuất kinh doanh không
phải do Nhà nớc hay ngân hàng quyết định mà là do chính xí nghiệp
quyết định. Hơn nữa, do hình thức tự cấp phát tài chính bằng huy động
các nguồn vốn trong dân c đã đề cao trách nhiệm của xí nghiệp, và
nâng cao trong dân c đã đề cao trách nhiệm của xí nghiệp, và nâng cao
sự quan tâm của xí nghiệp đến hiệu quả sử dụng tiền vốn.
Công ty cổ phần thông qua việc gọi vốn qua thị trờng chứng
khoán đã rút ngắn đợc khoảng cách giữa việc huy động vốn và sử dụng
vốn.
Công ty cổ phần cho phép xác nhận quyền sở hữu về tài sản của
ngời chủ sở hữu và xác định rõ vốn của mỗi ngời thông qua số lợng cổ
phần mà cổ đông nắm giữ. Cách quản lý kinh doanh theo hình thức
công ty cổ phần đã khắc phục đợc nhợc điểm của các xí nghiệp quốc
doanh, và thực chất đã tách đợc quyền sở hữu ra khỏi quyền quản lý
kinh doanh. Điều đó cho phép ngời giám đốc chủ động linh hoạt, tìm
kiếm và thực thi các giải pháp kinh doanh có lợi nhất đối với công ty
mình.
Thứ ba: Công ty cổ phần có khả năng phối hợp các hệ thống kinh
doanh khác nhauduy trì đợc mối quan hệ kinh tế giữa các thành viên.
11
Thành viên này cũng tồn tại và phát huy và những thế mạnh riêng do đó
làm giảm đến mức thấp nhất sự ngừng trệ của nguồn vốn va sự đổ vỡ, sự
gián đoạn của hoạt động kinh doanh.
Thứ t: Công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh
thủ sự tham gia đầu t của nớc ngoài.
Đợc áp dụng phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới, công ty cổ phần
đã chứng tỏ là một phơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh để huy
động, khai thác, kinh tế thị trờng, chủ nghĩa t bản đã lợi dụng đợc mô
hình công ty cổ phần về những khả năng biến đổi và thích nghi nhanh
chạy của nó, về việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để phát triển
một cách nhanh chóng năng lực sản xuất, do đó đã đạt đợc những thành
quả to lớn trong quá trình xã hội hoá t bản và phát triển lực lợng sản
xuất.
Chơng ii :thực trạng công ty cổ phần và vai
trò của nó trong nền kinh tế nớc ta hiệnnay
2.1. Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam
12
2.1.1. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành công ty cổ
phần ở Việt Nam
Nớc ta qua 10 năm đổi mới nền kinh tế, tuy đã đa lại một số
thành tựu, tạo thế và lực để đặt nớc chuyển sang thời kì mới, thời kì đẩy
mạnh điều kiện về vốn. Theo dự báo kế hoạch, để có mức tăng trởng
kinh tế bình quân hàng năm từ 9 -10%, trong những năm 1996 - 2000
phải có số vốn đầu t chiếm khoảng 300% GDP. Ngoài huy động vốn của
các nớc, phải nâng cao tỷ lệ huy động vốn trong nớc, muốn vậy phải cổ
phần hoá một hình thức huy động vốn có hiệu quả.
Một trong những biện pháp cải cách doanh nghiệp nớc hiện nay ở
Việt Nam là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nhằm giúp cho doanh
nghiệp Nhà nớc thực sự vơn lên giữ vai trò chủ đạo, đảo bảo các thành
phần kinh tế khác đi theo quỹ đạo xã hội chủ nghĩa, ổn định chính trị và
vững bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội vậy qúa trình hình thành công ty cổ
phần cổ phàn hoá doanh nghiệp Nhà nớc là xu thế tất yếu hiện nay.
Sự hình thành cổ phần là sự phát triển hợp với xu thế hiện đại -h-
ớng quốc tế hoá đời sống kinh tế và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong bối cảnh quốc tế đó sự giao lu hoà nhập hợp tác kinh tế giữa các
quốc gia là tất yếu khách quan và một trong những hình thức liên kết
kinh tế giữa các quốc gia dới hình thức công ty cổ phần vì đây là hình
thức từ có trình độ xã hội hoá cao, phù hợp với trình độ phát triển cuả
lực lợng sản xuất và quốc tế hoá đời sống kinh tế của nhiều quốc gia,
Trong bối cảnh nh vậy, việc chúng ta đẩy mạnh việc hình thành các
công ty cổ phiếu có thể nói là hoàn toàn phù hợp với thực tế Việt Nam
hiện nay.
Thêm vào đó, chúng ta đã và đang hội tụ đầy đủ các điều kiện cho
công ty cổ phần ra đời đó là.
Nền sản xuất đang dần từng bớc chuyển từ nền sản xuất nhỏ kĩ
thuật thủ công sang nền sản xuất bằn kĩ thuật cơ khí hiện đại. Từ sản
xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá mở rộng giao lu với bên
ngoài, phân công lao động từng bớc mở rộng. Các loại thị trờng đang
dần đợc hình thành điều đó có nghĩa là trình độ xã hội hoá sản xuất đã
13
phát triển đạt đến mức độ nhất định, tạo điều kiện cho công ty cổ phần
ra đời trong nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần ở nớc ta hiện
nay.
Hệ thống ngân hàng thơng mại đang chuyển từ cơ chế hoạt động
cho vay với lãi suất âm theo kiểu bao cấp sang hoạt động kinh doanh
với lãi suất đang tự hạch toán kinh doanh và có lãi. Song với nó là hệ
thống ngân hàng thơng mại cổ phần ra đời. Bởi vì hệ thống ngân hàng
này sẽ giúp các công ty cổ phần mới thành lập phát hành cổ phiếu đồng
thời chính các ngân hàng này sẽ là các nhà đầu t cổ phiếu lớn trên thị
trờng chứng khoán.
Đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ quản lý đợc đào tạo cơ
bản đang từng bớc tiếp cận với nền kinh tế thị trờng hiện đại. Đây là
nền tảng văn hoá cơ bản một nguồn lực tiềm năng vô cùng to lớn để
cung cấp cán bộ quản lý cho các công ty cổ phần tạo điều kiện cho các
công ty cổ phần ra đời.
Nhà nớc tạo hành lang pháp lý, luật pháp, các văn bản dới luật
cùng bộ máy tổ chức cổ phần hoá thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc đồng thời Nhà nớc tạo môi trờng chính trị xã hội ổn định. Mỗi
môi trờng kinh tế lành mạnh khuyến khích nhân dân đầu t mua cổ
phiếu.
Trên đây là tất cả các điều kiện đủ để công ty cổ phần ra đời.
Không thể phát triển kinh tế thị trờng hiện đại, không thể có thị
trờng chứng khoán nếu không tiến hành cổ phần hoá cho dù bằng con đ-
ờng hay giải pháp nào. Do vậy, sự hình thành và phát triển công ty cổ
phần thông qua cổ phần hoá và kinh tế t bản Nhà nớc ở nớc ta, để nâng
trình độ xã hội hoá sở hữu tạo ngày càng nhiều sở hữu xã hội hoá, dới
hình thức công ty cổ phần, một hình thức cả kinh tế t bản Nhà nớc để
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là vấn đề mang tính khách quan và bức xúc
hiện nay ở nớc ta.
2.1.2 Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam
Cổ phần - một giải pháp để hình thành và phát triển công ty cổ
phần qua ba con đờng sau.
14