BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM NÂNG CAO COP
CHO MÁY LẠNH NÉN HƠI BẰNG GIẢI PHÁP
FLASH GAS BYPASS
MÃ SỐ: T201
SKC006478
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM NÂNG
CAO COP CHO MÁY LẠNH NÉN HƠI
BẰNG GIẢI PHÁP FLASH GAS
BYPASS
Mã số: T2018-23TĐ
Chủ nhiệm đề tài: NCS. Đoàn Minh Hùng
TP. HCM, 04/2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠKHÍ
KHÍ
ĐỘNG
ĐỘNG
LỰC
LỰC
BÁOCÁOTỔNGỔNGKẾTẾT
ĐỀỀTÀIKH&CNCẤPẤPTRƯỜNGỜNGTRỌNGỌNGĐIỂMỂM
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM NÂNG CAO NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ CỦA COP CHO MÁY LẠNH NÉN HƠI BẰNG GIẢI
THIẾT BỊ NGƯNG TỤ KÊNH MICRO
PHÁP FLASH GAS BYPASS
VUÔNG
Mã số: T2018-23TĐ
Mã số: T2017-34TĐ
Chủ nhiệm đề tài: NCS. Đoàn Minh Hùng
Thành viên đề tài: PGS.TS. Đặng Thành Trung
Chủ nhiệm đề tài: ĐoànTS. MinhNguyễnHùngXuân Viên
Thành viên đề tài: ThSThS.Nguyễn.TrTrọng Hiiếu
TS. Nguyễn Xuân Viên
TP. HCM, 04/2019
TP. HCM, 05/2018
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH................................................................................... III
DANH SÁCH CÁC BẢNG.................................................................................. III
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT....................................................IV
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...................................................................................4
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu............................................................................4
1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.....................................................5
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước.................................................................5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................. 10
1.3 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 10
1.4 Mục tiêu đề tài................................................................................................. 10
1.5 Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu....................................................... 11
1.5.1 Cách tiếp cận.............................................................................................. 11
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 11
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 11
1.6.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 11
1.6.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 11
1.6 Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM...............12
2.1. Cơ sở lý thuyết về chu trình máy lạnh 1 cấp có quá lạnh và quá nhiệt......12
2.1.1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc...................................................................... 12
2.1.2. Đồ thị và các cơng thức tính tốn chu trình............................................... 13
2.2. Cơ sở tính tốn thiết kế.................................................................................. 14
2.2.1. Cơ sở tính tốn cơng suất các thiết bị chính.............................................. 14
2.2.2. Tính tốn thiết kế thiết bình bay hơi làm lạnh nước..................................15
2.2.3 Tính tốn cho thiết bị ngưng tụ................................................................... 18
2.3. Tính tốn thiết kế các thiết bị chính.............................................................. 20
2.3.1. Chọn thơng số làm việc và tính tốn chu trình..........................................20
2.3.2. Tính chọn máy nén.................................................................................... 21
2.3.3. Tính tốn và thiết kế bình bay hơi............................................................. 21
2.3.4. Tính tốn và lựa chọn bị ngưng tụ............................................................. 24
2.3.5 Thiết kế 3D cho mơ hình hệ thống thí nghiệm:..........................................27
I
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM.......................................................... 29
3.1. Sơ đồ thí nghiệm............................................................................................. 29
3.2. Thông số kỹ thuật của thiết bị đo.................................................................. 30
3.2.1. Áp suất...................................................................................................... 30
3.2.2. Nhiệt độ..................................................................................................... 30
3.2.3. Lưu lượng kế............................................................................................. 31
3.2.4. Công tơ điện tử.......................................................................................... 32
3.3. Vận hành hệ thống......................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 34
4.1. Độ chênh áp.................................................................................................... 34
4.2. Tỷ số nén......................................................................................................... 34
4.3. Nhiệt độ và độ quá nhiệt của môi chất.......................................................... 35
4.4. Hệ số làm lạnh................................................................................................ 36
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 37
4.1. Kết luận........................................................................................................... 37
4.2. Kiến nghị......................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 39
PHỤ LỤC............................................................................................................... 43
II
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1: Đồ thị lgp-h của máy lạnh 1 cấp nén
Hình 1.2: Đồ thị chu trình máy lạnh 1 cấp nén sử dụng phương pháp flash gas bypass
Hình 1.3: Bộ tách lỏng - hơi loại T
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý
Hình 2.2: Đồ thị lgp-h
Hình 2.3: Đồ thị T-s
Hình 2.4: Kích thước thiết kế bình bay hơi làm lạnh nước
Hình 2.5: Thiết kế hệ thống thí nghiệm trên mơ hình 3D
Hình 3.1: Sơ đồ thí nghiệm
Hình 3.2: Đồng hồ áp suất đơi HengSen SBF-T-536H
Hình 3.3: Đồng hồ đo nhiệt độ
Hình 3.4: Lưu lượng kế
Hình 3.5: Cơng tơ điện tử
Hình 3.6: Hệ thống thí nghiệm
Hình 4.1: Độ chênh áp của bình bay hơi
Hình 4.2: Tỷ số nén
Hình 4.3: So sánh nhiệt độ và độ quá nhiệt
Hình 4.4: Hệ số làm lạnh
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Thông số trạng thái các điểm nút của chu trình.
Bảng 2: Các thơng số cần thu thập:
III
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
DX
Chu trình tiết lưu trực tiếp (Direct Expansion) Chu
FGB
trình sử dụng bộ tách hơi (Flash Gas Bypass
Ký hiệ u
c
Tỷ số thể tích chết
cp
Nhiệt dung riêng [kJ/kg.độ]
do
Đường kính ngồi của ống trao đổi nhiệt [m]
di
Đường kính trong của ống trao đổi nhiệt [m]
Pr
Tiêu chuẩn Prandlt
t
Nhiệt độ [oC]
Cường độ tỏa nhiệt [W/m2]
Chiều dày vách [m]
Phân tử lượng của môi chất
Độ nhớt động học [Pa.s]
∆
ρ
khối lượng riêng [kg/m3]
λ
Hệ số dẫn nhiệt [W/m.độ]
ν
Vận tốc khối lượng [m2/s]
Trở lực [Pa]
IV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
Tp. HCM, ngày 10 tháng 4 năm
2019
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
-
Tên đề tài: Nghiên cứu thực nghiệm nâng cao COP cho máy
lạnh nén hơi bằng giải pháp Flash gas bypass
-
Mã số: T2018-23TĐ
-
Chủ nhiệm: GV. Đoàn Minh Hùng
-
Cơ quan chủ trì: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM
-
Thời gian thực hiện: 15/03/2018 đến 31/05/2019
2. Mục tiêu:
Nâng cao hệ số làm lạnh (COP) cho hệ thống lạnh có sử dụng máy lạnh nén hơi bằng
thực nghiệm với giải pháp Flash gas bypass.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đã chỉ ra giải pháp nâng cao COP cho hệ hệ thống lạnh để tiết kiệm năng lượng.
4. Kết quả nghiên cứu: Đạt yêu cầu đặt ra
Kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm cho hệ thống lạnh dùng môi chất R124a khi áp
suất sau tiết lưu thay đổi từ 2.7bar đến 3,5bar cho cả 2 chế độ vận hành: Tiết lưu trực tiếp
(DX) như thơng thường và chế độ có Flash gas bypass (FGB) đạt được các kết quả như sau:
(1)
Độ chênh áp của thiết bị bay hơi trong trường hợp FGB thấp hơn trường hợp
DX từ
0,1 đến 0,2 bar.
(2)
Tỷ số nén thực của máy nén trong trường hợp FGB thấp hơn so với trường
hợp DX từ 0,3 đến 0,5.
(3)
Độ quá nhiệt tại đầu hút máy nén của FGB thấp hơn so với DX từ 1oC đến
2oC.
(4)
Hệ số làm lạnh của FGB cao hơn so với DX từ 2,8% đến 4,7%
5. Sản phẩm:
MinhHung Doan *, TrongTuan NguyenTran, XuanVien Nguyen and Thanhtrung
Dang, Experimental Study on Improving Coefficient of Performance for Split Air
1
Conditioning System by Using an Innovative Separated–Vapor Device, 2018 4th International
Conference on Green Technology and Sustainable Development (GTSD), pp 395-398.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Các kết quả nghiên cứu đăng ở các tạp chí uy tín được trích lục.
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)
Trưởng Đơn vị
(ký, họ và tên)
2
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Experimental Study on Improving Coefficient of Performance for
refrigeration System by Flash gas bypass method.
Code number: T2018-23TĐ
Coordinator: Doan Minh Hung (Minhhung Doan)
Implementing institution: Hochiminh City University of Technology and Education
Duration: from Mrach 15, 2018 to May 31, 2018
2. Objective(s):
Study on improving coefficient of preformance for refrigeration system.
3. Creativeness and innovativeness:
Indicated the solution to improve COP for refrigeration system to save energy.
4. Research results:
Refrigerant pressure drop of evaporator in FGB is always lower than DX.
FGB always get COP higher than DX from 2.8% to 4.7%.
5. Products:
MinhHung Doan *, TrongTuan NguyenTran, XuanVien Nguyen and Thanhtrung
Dang, Experimental Study on Improving Coefficient of Performance for Split Air
Conditioning System by Using an Innovative Separated–Vapor Device, 2018 4th
International Conference on Green Technology and Sustainable Development (GTSD), pp
395-398.
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:
The results publishing on journal of science and technology will be cited by scientists.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Các hệ thống lạnh nén hơi thực làm việc với chu trình 1 cấp nén ln ln có độ q lạnh
ở thiết bị ngưng tụ và độ quá nhiệt ở thiết bị bay hơi, đồng thời quá trình nén thực của máy
nén ln có tổn thất năng lượng và ln có độ giảm áp của môi chất lạnh khi qua thiết bị
ngưng tụ và thiết bị bay hơi. Ví dụ đồ thị chu trình máy lạnh 1 cấp nén được trình bày như
hình 1.1.
Hình 1.1. Đồ thị lgp-h của máy lạnh 1 cấp nén
Từ đồ thị hình 1.1 ta thấy mơi chất sau q trình tiết lưu có trạng thái là 5, đây là trạng
thái hơi bão hòa ẩm (lỏng + hơi) và tỉ lệ lượng lỏng và hơi này tùy thuộc vào loại môi chất
lạnh và các thông số vận hành mà có giá trị khác nhau có thể từ 15% đến 35% lượng môi
chất đã bay hơi.
Lượng môi chất sau quá trình tiết lưu đã bay hơi thì lượng hơi này đi qua thiết bị bay hơi
cũng khơng có giá trị về mặt trao đổi nhiệt với môi trường cần làm lạnh. Vậy nếu ta tách
tồn bộ lượng mơi chất đã bay hơi, không cho đi qua thiết bị bay hơi mà cho bypass về sau
thiết bị bay hơi có thể về trước đầu hút máy nén thì có thể giảm được một năng lượng cần
thiết để vận chuyển toàn bộ lượng hơi trên đi qua toàn bộ chiều dài đường ống của thiết bị
bay hơi. Quá trình này được thể hiện như trên hình 1.2.
4
.
Hình 1.2: Đồ thị chu trình máy lạnh 1 cấp nén sử dụng phương pháp flash gas bypass
Lượng hơi sau khi được tách ra cho bypass về đầu hút máy nén kết hợp với hơi quá nhiệt
sau thiết bị bay hơi để làm giảm độ quá nhiệt. Thực vậy khi áp suất đầu hút máy nén tăng,
nhiệt độ đầu hút giảm làm cho nhiệt độ đầu đẩy cũng giảm theo và độ chênh áp của thiết bị
ngưng tụ cũng giảm và cơng nén thực cũng sẽ giảm khi có cùng một năng suất lạnh. Tất cả
những điều này sẽ dẫn đến hệ số làm lạnh của máy lạnh sẽ được nâng cao.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Chu trình lạnh được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp đến các
ngành dịch vụ và trong đời sống hàng ngày của con người, nhiều nghiên cứu về cả lý thuyết
và thực nghiệm đã và đang thực hiện nhằm phân tích những tác động ảnh hưởng đến hệ số
hiệu quả năng lượng của chu trình với mục tiêu tăng COP tới mức tối ưu như:
S. Devotta cùng các cộng sự [1] đã tìm kiếm các lựa chọn thay thế cho HCFC – 22 trong
điều hịa khơng khí. NIST CYCLE_D đã được sử dụng cho việc so sánh các phân tích về nhiệt
động lực học. Trong số các môi chất lạnh được nghiên cứu (HFC134a, HC290, R407C, R410A
và ba hỗn hợp HFC32, HFC134a và HFC125), HFC134a cung cấp COP cao nhất, nhưng cơng
suất của nó ở mức thấp nhất và u cầu máy nén lớn hơn nhiều so với các môi chất cùng được
so sánh. Pamela Reasor và các cộng sự [2] thực hiện một cuộc điều tra so sánh hiệu suất làm
lạnh của R1234yf với R134a, R410A. Mô phỏng được tiến hành để xác
5
định tính khả thi của việc sử dụng R1234yf như là một thay thế cho R134a hoặc R410A. Jain
Siddharth và các cộng sự [3] đã phân tích định lượng các lợi ích tiềm năng của phun hơi trong
máy nén xoắn. Đối với ứng dụng trong cùng điều kiện điều hòa khơng khí, COP của hệ thống
tăng từ 6% – 8%, thể tích hút giảm 16%. Trong ứng dụng làm lạnh, COP hệ thống tăng 10%
– 12%, thể tích nén giảm 28%. Gustavo Pöttker [4] đã nghiên cứu thực nghiệm và đưa ra ba cơ
hội khác nhau trong việc tăng COP trong hệ thống nén hơi gồm: sử dụng các đầu phun phục
hồi, quá lạnh dàn ngưng tụ và tăng kích thước tương đối của bộ trao đổi nhiệt. Christian Lucas
và các cộng sự [5] cũng nghiên cứu thực nghiệm về việc cải thiện COP trong chu trình lạnh
bằng việc sử dụng thiết bị phun. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, so với COP tối đa của chu trình sử
dụng van tiết lưu, COP của chu trình sử dụng thiết bị phun này tăng 17% với môi chất CO2.
Ammar M. Bahman và các cộng sự [6] cũng đề xuất sử dụng máy nén dạng phun
hơi với bộ tiết kiệm để cải thiện hiệu suất hệ thống điều hịa khơng khí dạng cụm. Kết quả
cho thấy nhiệt độ đầu đẩy của máy nén giảm đến 5°C, cải thiện công suất lạnh và COP
tương ứng lên tới 12,7% và 3,1%. Nghiên cứu thực nghiệm về tác dụng của việc quá lạnh
bình ngưng đối với hiệu suất của một hệ thống điều hịa khơng khí hoạt động với mơi chất
R134a và R1234yf. Pottker, G., Hrnjak, P [7] đã chỉ ra rằng trong một điều kiện hoạt động
nhất định, COP hệ thống tăng lên đến 18% cho R1234yf và 9% cho R134a. Ammar M.
Bahman và Eckhard A. Groll [8] đã ứng dụng mạch sắp xếp xen kẽ để cải thiện hiệu suất
của thiết bị bay hơi và COP của hệ thống điều hịa khơng khí dạng cụm. Ứng dụng này giúp
cải thiện công suất lạnh và COP tương ứng lên tới 16,6% và 12,4%.
Nghiên cứu của Bowers, Chad D. và các cộng sự [9] cho thấy rằng sự phân bổ các dịng mơi
chất lỏng, đặc biệt là ở thiết bị bay hơi, bên cạnh đó, hiện tượng ở đầu vào của thiết bị là dòng
chảy ngược và nhảy thủy lực đã được quan sát thấy có thể làm giảm hiệu suất truyền nhiệt của
thiết bị, do đó làm giảm hiệu quả và năng suất của hệ thống. Hoon Kang và các cộng sự [10]
cũng nghiên cứu ảnh hưởng của sự tạo bọt khí ở ngay đầu vào của van tiết lưu điện tử bằng tỉ số
“flash gas”. Khi tỉ số này tăng, công suất lạnh trung bình của hệ thống giảm nhiều so với việc
giảm lượng điện năng tiêu thụ, dẫn đến COP trung bình của hệ thống và nhiệt độ đầu đẩy của
máy nén tăng. Hiện tượng dòng chảy ngược được nghiên cứu chi tiết bởi Hanfei Tuo, Pega
Hrnjak [11,12]. Các nghiên cứu này đã chỉ ra ba ảnh hưởng của dòng chảy ngược đến hiệu quả
làm việc của thiết bị bay hơi, bao gồm: hạn chế sự phân phối lỏng; giảm hệ số truyền nhiệt; tăng
tổn thất áp suất phía mơi chất lạnh. Đồng thời xác định được lưu lượng dòng chảy ngược và mô
phỏng các biến động sôi của R-134a trong thiết bị bay hơi kênh micro
6
trong hệ thống điều hịa khơng khí. Từ các nghiên cứu trên, ta có thể thấy rằng, sau khi qua
van tiết lưu nếu trực tiếp đưa dòng hơi bão hòa ẩm vào thiết bị bay hơi thì: phân phối lỏng
khơng đều, sự chiếm chỗ của pha hơi – điều mà trước đó là một phần ngun lý của chu
trình lạnh – làm giảm diện tích trao đổi nhiệt. Một giải pháp được đề xuất đó là thơng hơi và
bỏ qua dịng hơi tích tụ ngay đầu vào của thiết bị bay hơi.
Thuật ngữ Flash Gas Bypass (FGB) hay Flash tank xuất hiện như là một cách tiếp cận mới
trong việc tách lỏng – hơi trong hệ thống điều hịa khơng khí, bơm nhiệt và một số hệ thống
khác giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống. Dòng hơi bão hòa ẩm được tách ra thành
pha lỏng và pha hơi. Hơi được đưa trực tiếp về đầu hút của máy nén và chỉ có lỏng được đi vào
thiết bị bay hơi. Điều này giải quyết vấn đề phân phối lỏng, diện tích trao đổi nhiệt và tổn thất
áp suất trong thiết bị bay hơi. Stefan Elbel, Pega Hrnjak [13] đã chứng minh rằng cách tiếp cận
này có khả năng cải thiện COP hệ thống điều hịa khơng khí khi so sánh thử nghiệm với một hệ
thống tiết lưu trực tiếp (DX) thông thường môi chất R744. So sánh này cho thấy rằng FGB tăng
đồng thời công suất lạnh và COP tương ứng lên tới 9 và 7%. Hanfei Tuo, Pega Hrnjak
[14,15,16] tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của của FGB trong hệ thống điều hịa khơng khí di
động sử dụng môi chất R134a (với dàn lạnh micro 1 pass). Các nghiên cứu này cho thấy khi
hoạt động ở cùng tốc độ nén, hệ thống ở chế độ FGB có công suất lạnh tăng thêm 13% - 18%
và COP cao hơn 4% - 7% so với chế độ DX. Khi tốc độ nén được điều chỉnh để duy trì cùng
cơng suất lạnh, COP được cải thiện 37% - 55%. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
việc loại bỏ khí ở thiết bị bay hơi giúp cải thiện việc phân phối môi chất lạnh và giảm sụt áp
trong thiết bị bay hơi kênh micro, do đó làm tăng hiệu quả hệ thống. D.D. Bhoge, A.M.Patil
[17] cũng chỉ ra rằng khi hệ thống được vận hành ở cùng điều kiện tải, COP thực tế ở chế độ
FGB tăng lên 1,27% đến 7,28%, COP lý thuyết khoảng 2,07% đến 5,93% và COP trong chu
trình Carnot là 2,38% đến 7,42% so với chế độ DX. Ở chế độ FGB, tổn thất áp suất ở thiết bị
bay hơi ít hơn khoảng 0,1 bar, do tổn thất áp suất ít đi nên cơng máy nén giảm 9% và nhiệt độ
đầu đẩy giảm 2oC – 4oC. Gustavo Pottker và cộng sự [18] thực hiện sự so sánh giữa hệ thống
FGB và một hệ thống thông thường (CV) bằng thực nghiệm để định lượng COP tăng do cấp
lỏng hoàn toàn cho thiết bị bay hơi. Kết quả cho thấy COP cải thiện dao động từ 4,9% đến
9,0%. Các cơ chế cải tiến là giảm tổn thất áp suất phía mơi chất trong thiết bị bay hơi. Hwang,
Yunho và các cộng sự [19] đã nghiên cứu thực nghiệm một chiến lược kiểm soát hệ thống phun
hơi môi chất R410a với “ flash tank”. Thiết bị “flash tank” này được trang bị một mắt kính để
theo dõi mức lỏng của môi chất và thấy được sự tách pha lỏng
7
– hơi của mơi chất. Các thí nghiệm cho thấy rằng mức lỏng duy trì trong “ flash tank” nên ở
mức từ 40% - 60% chiều cao bình để đảm bảo việc tách pha đáng tin cậy hơn. Ye Liu và các
cộng sự [20] đã nghiên cứu hiệu suất của chu trình làm lạnh phun hơi tăng cường (EERC)
với bộ tiết kiệm flash tank cho việc sử dụng ở mức nhiệt thấp. Nghiên cứu so sánh hiệu suất
của chu trình sử dụng “flash tank” và vòi phun phụ trợ với chu trình nén hơi thơng thường
(CERC). Kết quả thực nghiệm cho thấy chu trình EERC với bộ “flash tank” có thể cải thiện
hiệu suất, COP tối đa của EERC với mơi chất R134a và R600a có thể tăng tương ứng 10,7%
và 9,9% so với CERC.
Ngoài ra, khả năng làm mát của EERC cũng có sự cải thiện. Xue Jie và các cộng sự [21]
cũng đã sử dụng bình chứa “flash tank” trong việc giải quyết vấn đề về nhiệt độ đầu đẩy cao và
giảm hiệu suất gia nhiệt của hệ thống bơm nhiệt dạng phun hơi nguồn nhiệt khơng khí với môi
chất lạnh R32. “Flash tank” cũng được nghiên cứu và được ứng dụng để tránh dòng chảy hai
pha trong các ống thu năng lượng mặt trời của hệ thống tạo hơi trực tiếp cho một nhà máy phát
điện bằng năng lượng mặt trời [22]. Hệ thống phun hơi môi chất với máy nén roto biến tần sử
dụng bộ flash tank cho bơm nhiệt, qua nghiên cứu thực nghiệm, cho giá trị hiệu suất nhiệt vượt
trội hơn so với hệ thống nén hơi thông thường. Cụ thể là công suất nhiệt tăng từ 9.1 đến 29.5,
COP nhiệt tăng 5.35% đến 7.89%, dưới nhiệt độ môi trường T = -10oC [23]. Trong các nghiên
cứu của Yin Junlian và các cộng sự [24,25] đã khẳng định rằng bộ phân tách khí – lỏng đóng
một vai trị quan trọng trong hệ thống loại bỏ khí phân hạch cho các lị phản ứng Muối Thorium
Molten. L.E. Ortiz-Vidal và các cộng sự [26] cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của thiết bị tách
khí – lỏng này trong một nghiên cứu mới đây về lĩnh vự dầu – khí đốt đối với hoạt động của
máy bơm điện chìm. Ma Guo-Yuan và các cộng sự [27] chỉ ra rằng hệ thống bơm nhiệt có sử
dụng bộ tách hơi và máy nén xoắn hoạt động hiệu quả hơn so với cùng hệ thống sử dụng bộ quá
lạnh, bên cạnh đó nhiệt độ đầu đẩy máy nén có sử dụng bộ flash thấp hơn nhiều so với hệ thống
bơm nhiệt truyền thống. Jun Li, Pega Hrnjak [28] đã chỉ ra rằng khi diện tích bề mặt ngưng tụ
và tổng diện tích trao đổi nhiệt khơng đổi thì việc tách hiệu quả dịng chảy hai pha trong bình
ngưng có khả năng cải thiện hiệu suất truyền nhiệt.
Jun Li và cộng sự [29,30] đã chứng minh bằng mơ hình thực nghiệm việc cải thiện hiệu
suất thiết bị ngưng tụ bằng việc tách pha, đồng thời có thể quan sát thấy sự tách hai pha lỏng
– hơi này. Shikazono và cộng sự [31] đã phát triển một loạt các thiết bị tách hơi - lỏng nhỏ
gọn sử dụng lực căng bề mặt, chủ yếu cho hệ thống bơm nhiệt R410A với bộ trao đổi nhiệt
8
ống trịn thơng thường. Milosevic và Hrnjak [32] và sau đó, hai nghiên cứu của Hanfei Tuo,
Hrnjak [33,34] đã giới thiệu các thiết bị tách lỏng – hơi loại T ba ngã dọc (Hình 1.3).
Hình 1.3: Bộ tách lỏng - hơi loại T
Theo sau đó là rất nhiều các nghiên cứu về thiết bị tách lỏng – hơi loại T ba ngã. Nan Zheng
và các cộng sự [35] nghiên cứu thực nghiệm về việc tách pha hỗn hợp zeotropic R134a/R245fa
và R290/R600a tại một ngã ba va đập dọc (impacting T-junction). Ảnh hưởng của vận tốc khối
lượng đầu vào, chất lượng hơi, tỷ lệ phân chia và thành phần hỗn hợp đến hiệu suất tách pha
lỏng – hơi cũng được điều tra. Pei Lu và các cộng sự [36], tiếp đó là Wen Su và các cộng sự
[37] cũng mô phỏng sự tách hai pha của môi chất lạnh loại T ba ngã nằm ngang và ảnh hưởng
của thông số đầu vào của các môi chất khác nhau được điều tra bằng cách sử dụng mơ hình
thực. Ahmed Saieed và các cộng sự [38] đã khảo sát thực nghiệm về ảnh hưởng của tỷ lệ đường
kính trên dịng chảy tách hai pha trong một thiết bị loại T ba ngã. Pei Lu và các cộng sự [39]
phân tích tổn thất áp suất trong T ba ngã và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả chu trình nhiệt động
lực học. Trong một nghiên cứu mới đây của Yueming Lia, Pega Hrnjak [40] đã đề xuất chiến
lược điều khiển mới cho hệ thống điều hịa khơng khí sử dụng mơi chất R134a trong ô tô ở chế
độ FGB. Với đề xuất này, họ sử dụng van điện từ để điều khiển quá lạnh ở đầu ra của dàn
ngưng và một van bypass cho quá nhiệt ở đầu vào máy nén. Kết quả thực nghiệm được cho là
rất đáng tin cậy trong điều khiển hệ thống. Ngoài ra nghiên cứu này cũng đưa ra kích thước
thích hợp cho van bypass và bình FGB.
9
Từ các dẫn chứng đã được trình bày ở trên, ta có thể thấy rằng việc nghiên cứu giải pháp
sử dụng bình tách hơi để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống làm lạnh nước thực sự
quan trọng và có ý nghĩa rất lớn.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đối với hệ thống lạnh hiện nay, có nhiều nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả làm lạnh
của hệ thống cũng như tiết kiệm năng lượng. PGS. TS Nguyễn Đức Lợi [41] đã nghiên cứu
tiết kiệm năng lượng và cải thiện khả năng khử ẩm cho phòng điều hòa nhờ AHU với dàn
nước hồi nhiệt. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra rằng AHU có dàn nước hồi nhiệt tiết kiệm
được 26 % năng suất lạnh và hoàn toàn không tốn điện cho điện trở sưởi. Đặng Trần Thọ
cùng Đặng Thế Hùng [42] tiến hành nghiên cứu chế tạo máy lạnh hấp thụ sử dung nhiệt thải
và năng lượng măt trời. Mơ hình thực nghiệm này được thực hiện trên máy lạnh hấp thụ
công suất 9000 Btu/h, dùng cặp mơi chất NH3/H20, tận dụng nguồn nhiệt khói thải kết hợp
với năng lương mặt trời. Trương Minh Thắng [43] đã chứng minh tiết kiệm năng lượng với
hỗn hợp môi chất lạnh không đồng sôi và các khả năng khác. Bài báo này giới thiệu về đặc
điểm của hỗn hợp môi chất lạnh khơng đồng sơi và ứng dụng của nó trong kỹ thuật lạnh như
khả năng điều chỉnh năng suất lạnh và tạo ra độ lạnh sâu chỉ dùng một máy nén một cấp,
đặc biệt khả năng tiết kiệm năng lượng của hỗn hợp môi chất lạnh không đồng sôi trong chu
trình máy lạnh hoạt động theo nguyên lý của chu trình Lorenz.
Từ các dẫn chứng nêu ở trên, có thể thấy rằng việc nghiên cứu nâng cao COP cho hệ
thống làm lạnh nước bằng giải pháp sử dụng bộ tách hơi là rất cần thiết không chỉ riêng đối
với hệ thống mà cịn có ý nghĩa trong sự phát triển nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong
nước. Đồng thời cũng chỉ ra rằng mục tiêu và phạm vi đề tài này là chưa được thực hiện.
1.3 Tính cấp thiết của đề tài
Từ kết quả khảo sát tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra mục tiêu và nội dung nghiên cứu chưa được thực hiện. Đồng
thời đề tài đáp ứng mục tiêu tiết kiệm năng lượng cho máy lạnh nén hơi, điều này mang
nhiều ý nghĩa trong việc tiết kiệm năng lượng và đáp ứng tính cấp thiết hiện nay.
1.4 Mục tiêu đề tài
Nâng cao COP cho hệ thống lạnh có sử dụng máy lạnh nén hơi bằng thực nghiệm với
giải pháp flash gas bypass.
10
1.5 Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Cách tiếp cận
Từ các nghiên cứu liên quan, đi đến nghiên cứu một đối tượng cụ thể. Từ các nghiên
cứu liên quan đã được cơng bố trên các tạp chí uy tín trên thế giới đã được xếp hạng như
SCI, SCIE hay EI, tác giả thực hiện một nghiên cứu tổng quan những đối tượng liên quan
đến đề tài, từ đó thấy được những vấn đề các nghiên cứu trước đã giải quyết, những vấn đề
chưa giải quyết và cần giải quyết.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, tác giả nghiên cứu đưa ra đối tượng nghiên cứu,
tính tốn thiết kế hệ thống thí nghiệm, thu thập và xử lý dữ liệu thực nghiệm để từ đó phân
tích kết quả đạt được.
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.6.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống lạnh có dử dụng máy lạnh nén hơi.
1.6.2 Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống lạnh sử dụng môi chất R134a, công suất máy nén nhỏ hơn hoặc bằng 1HP.
1.6 Nội dung nghiên cứu
- Xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến lĩnh vực
đề tài đang nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu.
+
Tình tốn thiết kế
+
Xây dựng hệ thống thí nghiệm
+
Thực nghiệm và xử lý dữ liệu
- Phân tích kết quả đạt được
- Cơng bố sản phảm đề tài.
11
CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý thuyết về chu trình máy lạnh 1 cấp có quá lạnh và quá nhiệt
2.1.1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc
II
3
2
4
I
III
5
1
6
IV
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý
(I)
Máy nén, (II) Thiết bị ngưng tụ, (III) Van tiết lưu, (IV) Thiết bị bay hơi
Hơi quá nhiệt có áp suất thấp và nhiệt độ thấp trạng thái (1) được máy nén hút về và thực
hiện quá trình nén đoạn nhiệt đẳng entropy tiêu thụ một ngoại công lmn trở thành hơi quá nhiệt
có áp suất cao nhiệt độ cao trạng thái (2), rồi đi vào thiết bị ngưng tụ nhả nhiệt cho mơi trường
giải nhiệt, thực hiện q trình ngưng tụ đẳng áp trở thành lỏng hoàn toàn trạng thái (3) rồi tiếp
tục nhả nhiệt thêm cho môi trường giải nhiệt trở thành lỏng quá lạnh trạng thái (4) khi rời khỏi
thiết bị ngưng tụ đến trước van tiết lưu. Lỏng có áp suất cao trạng thái (4) qua van tiết lưu thực
hiện quá trình tiết lưu đoạn nhiệt đẳng enthalpy trở thành hơi bão hịa ẩm có áp suất thấp nhiệt
độ thấp trạng thái (5) rổi đến thiết bị bay hơi nhận nhiệt từ môi trường cần làm lạnh thực hiện
quá trình bay hơi đẳng áp đẳng nhiệt trở thành hơi bão hịa khơ hồn tồn trạng thái
(6) rồi tiếp tục nhận thêm nhiệt lượng từ môi trường cần làm lạnh để trở thành hơi quá nhiệt có
áp suất thấp, nhiệt độ thấp trạng thái (1) rồi lại tiếp tục được máy nén hút về. Chu trình cứ
thế tiếp diễn.
12
2.1.2. Đồ thị và các cơng thức tính tốn chu trình
lgp-h
4
5
Hình 2.2: Đồ thị lgp-h
T
3
4
5
Hình 2.3: Đồ thị T-s
1-2 là quá trình nén đoạn nhiệt đẳng entropy; 2-3 là quá trình ngưng tụ đẳng áp; 3-4 là
quá trình nhả nhiệt đẳng áp; 4-5 là quá trình tiết lưu đoạn nhiệt đẳng enthalpy; 5-6 là quá
trình bay hơi đẳng áp đẳng nhiệt; 6-1 là q trình nhận nhiệt đẳng áp.
Tính tốn chu trình lý thuyết cho 1kg mơi chất lạnh tuần hoàn qua thiết bị bay hơi.
Gọi hi [kJ/kg] là enthalpy tương ứng trạng thái thứ i trên đồ thị lgp-h và T-s.
Công riêng cấp cho máy nén:
l = h1 – h2 (kJ/kg)
13
Nhiệt lượng riêng nhả ra ở thiết bị ngưng tụ:
qk = h2 – h4 (kJ/kg)
(2.2)
Nhiệt lượng riêng nhận được ở thiết bị bay hơi:
qo = h1 – h5 (kJ/kg)
(2.3)
Hệ số làm lạnh:
(2.4)
2.2. Cơ sở tính tốn thiết kế
2.2.1. Cơ sở tính tốn cơng suất các thiết bị chính
Gọi G (kg/s) là lưu lượng mơi chất tuần hồn qua thiết bị bay hơi
Công suất lạnh của thiết bị bay hơi:
(2.5)
Công suất máy nén:
(2.6)
Công suất thiết bị ngưng tụ:
(2.7)
Hệ số cấp của máy nén:
(2.08)
(2.09)
i
Trong đó:
: Tổn thất do hơi hút vào xilanh bị đốt nóng
po: Áp suất tại thời điểm mơi chất sôi, po = 3,496 bar = 0,3496 MPa;
pk: Áp suất ngưng tụ, pk = 11,597 bar = 1,1597 MPa; Lấy ∆ = ∆ = 0,005
0,01 MPa, chọn 0,01 MPa
14
m = 0,9 ÷ 1,01 đối với máy nén Freon, chọn giá trị nguyên m = 1
c: Tỷ số thể tích chết, c = 0,03
2.2.2. Tính tốn thiết kế thiết bình bay hơi làm lạnh nước
Lưu lượng nước tuần hồn qua thiết bị bay hơi:
(2.10)
m
c
w
Trong đó:
cpw: Nhiệt dung riêng đẳng áp của nước (kJ/kg.K)
tw1, tw2: Nhiệt độ của nước trước và sau khi vào thiết bị bay hơi ( oC)
(2.11)
Giá trị tiêu chuẩn Nusselt:
Nu = C.Rem.Pr0,36
Trong đó:
C: Hằng số
Re: Tiêu chuẩn Reynold
m: Gía trị phụ thuộc vào Re
Pr: Tiêu chuẩn Prandlt
(2.15)
Giá trị Reynold:
Re =
Trong đó:
⍵: Tốc độ dịng nước hoặc mơi chất (m/s)
do: Đường kính ngồi của ống đồng (m)
ν: Độ nhớt động học
Cường độ tỏa nhiệt về phía nước:
1=
.
(2.16)
(W/m2)
Với λ: Hệ số dẫn nhiệt của nước (W/m.K)
15
Cường độ tỏa nhiệt về phía mơi chất:
2
Trong đó:
vm: Tốc độ khối lượng, với vm = ρ =
A1: Hệ số, A1 =
chất trong thiết bị; tb: nhiệt độ điểm sôi tiêu chuẩn, oC;
: phân tử lượng của môi
chất, = 102; A1 =
di : Đường kính trong của ống (m)
Hệ số truyền nhiệt k:
=
Trong đó:
: Chiều dày vách, = 0,5. ( − ) = 0.7 mm
: Hệ số dẫn nhiệt của đồng,
= 383 W/m.độ
Số ống trong 1 pass:
1=
Trong đó:
ρ: Khối lượng riêng của môi chất (kg/m3)
1:
Tốc độ môi chất trong ống (m/s)
Tính chiều dài 1 ống
=
Với F: Diện tích trao đổi nhiệt (m2)
(m)
Số lượng ống bố trí trên đường chéo hình lục giác:
= 0,75. (