Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tác động của tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG THỊ THU HƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH ĐỘC LẬP, KINH NGHIỆM VÀ
TINH THẦN TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TỐN VIÊN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
– NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM
TỐN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG THỊ THU HƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH ĐỘC LẬP, KINH NGHIỆM VÀ
TINH THẦN TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TỐN VIÊN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
– NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM
TỐN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Tác động của tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm tốn
báo cáo tài chính – nghiên cứu thực nghiệm tại các cơng ty kiểm tốn độc lập
trên địa bàn Tp. HCM” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng
dẫn của PGS. TS. Trần Thị Giang Tân.
Các thông tin, số liệu, kết quả trong nghiên cứu là hồn tồn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Người cam đoan

Hoàng Thị Thu Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................. 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 3
2.1


Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3

2.2

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 4
3.1

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ...............................................................4

3.2

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................4

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
5. Nguồn dữ liệu sử dụng ....................................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................... 7
1.1 Các nghiên cứu được thực hiện ở nước ngoài ................................................. 7
1.1.1

Nghiên cứu về tác động của tính độc lập đến chất lượng kiểm tốn ...7

1.1.2

Nghiên cứu về tác động của kinh nghiệm đến chất lượng kiểm toán..8

1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của trách nhiệm đến chất lượng kiểm

toán…… ..................................................................................................................9
1.1.4 Nghiên cứu về tác động đồng thời của tính độc lập, kinh nghiệm và
trách nhiệm của KTV đến chất lượng kiểm toán .............................................10
1.2 Các nghiên cứu được thực hiện trong nước ................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 16
1.3 Các khái niệm ................................................................................................... 16
1.3.1

Chất lượng kiểm tốn ............................................................................16

1.3.2

Tính độc lập ............................................................................................18


1.3.3

Kinh nghiệm kiểm toán .........................................................................20

1.3.4

Tinh thần trách nhiệm ...........................................................................21

1.4 Các lý thuyết nền tảng...................................................................................... 22
1.4.1

Lý thuyết ủy nhiệm ................................................................................22

1.4.2


Lý thuyết thông tin bất cân xứng..........................................................23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
3.1 Quy trình nghiên cứu chung............................................................................ 26
3.2 Mơ hình nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.2.1

Mơ hình nghiên cứu ...............................................................................27

3.2.2

Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................27

3.3 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ................................................. 28
3.3.1

Thiết kế thang đo ....................................................................................28

3.3.1.1 Thang đo chất lượng kiểm tốn ............................................................28
3.3.1.2 Thang đo tính độc lập của KTV............................................................29
3.3.1.3 Thang đo kinh nghiệm của KTV ..........................................................30
3.3.1.4 Thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV ..........................................30
3.3.2

Xây dựng bảng câu hỏi ..........................................................................31

3.4 Phương pháp chọn mẫu, kiểm định và kích thước mẫu ............................... 32
3.5 Phương pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 33
3.5.1


Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha) ......................................34

3.5.2

Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................35

3.5.2.1 Phân tích tương quan (Phân tích hệ số Pearson) ................................36
3.5.2.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội. ..........................................................36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 39
4.1 Thống kê mô tả và phân tích thống kê mơ tả................................................. 39
4.1.1

Thơng tin về mẫu nghiên cứu ................................................................39

4.1.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố: tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV ảnh hưởng đến CLKT ...............39
4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha.................................... 42
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 44
4.4 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc .................. 48


4.5 Kiểm định hồi quy tương quan ....................................................................... 49
4.5.1 Phương pháp đánh giá mối liên hệ tuyến tính giữa các nhân tố trong
mơ hình hồi quy tuyến tính bội ...........................................................................49
4.5.2

Kết quả hồi quy .....................................................................................50

4.6 Kiểm định các giả thuyết truyền thống của hồi quy ..................................... 53
4.7 Kiểm định giả thuyết của mơ hình .................................................................. 55

4.7.1

Tính độc lập (IND) .................................................................................55

4.7.2

Kinh nghiệm (EXP) ................................................................................56

4.7.3

Tinh thần trách nhiệm (RES)................................................................57

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu............................................................................. 59
5.2 Quan điểm và mục tiêu của các giải pháp ...................................................... 59
5.2.1

Quan điểm của các giải pháp ................................................................59

5.2.1.1 Phù hợp với các quy định của pháp luật ở Việt Nam .........................59
5.2.1.2 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ........................................................60
5.2.1.3 Phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm của các cơng ty
kiểm tốn của Việt Nam ......................................................................................60
5.2.2

Giải pháp .................................................................................................60

5.2.2.1 Giải pháp về tăng cường tính độc lập của kiểm toán viên .................60
5.2.2.2 Giải pháp nâng cao kinh nghiệm của KTV .........................................61
5.2.2.3 Giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên .........63

5.2.3

Các giải pháp chi tiết.............................................................................64

5.2.3.1 Đối với KTV ............................................................................................64
5.2.3.2 Đối với CTKT .........................................................................................64
5.2.3.3 Đối với các cơ quan chức năng..............................................................65
5.2.3.4 Đối với Hội nghề nghiệp ........................................................................66
5.2.4

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................66

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Từ viết tắt

Từ gốc

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

BCTC

Báo cáo tài chính


BTC

Bộ tài chính

CLKT

Chất lượng kiểm tốn

DN

Doanh nghiệp

DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

KT

Kiểm toán

KTĐL

Kiểm toán độc lập

KTV

Kiểm toán viên

Tp. HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

VACPA

Hội Kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam

VN

Việt Nam

2. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh
Từ viết tắt

Từ gốc bằng tiếng Anh

Từ gốc theo nghĩa tiếng Việt

CPA

Certified Public Accountant

Kế tốn viên cơng chứng

EXP

Experience

Kinh nghiệm


IND

Independence

Tính độc lập

RES

Responsibitity

Tinh thần trách nhiệm

QUA

Quality

Chất lượng

SPSS

Statistical Package
Social Sciences

for

the Chương trình thống kê cho
các ngành khoa học


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Nội dung

Trang

Hình 3.1

Quy trình nghiên cứu chung

26

Hình 3.2

Mơ hình nghiên cứu đề xuất

27

Hình 4.1

Mơ hình nghiên cứu

52

Hình 4.2

Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa


53

Hình 4.3

Đồ thị phân phối chuẩn phần dư

54

Hình 4.4

Đồ thị Q-Q Plot của phần dư

54

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Giả thuyết nghiên cứu

27

Bảng 3.2

Thang đo chất lượng kiểm tốn


28

Bảng 3.3

Thang đo tính độc lập của KTV

29

Bảng 3.4

Thang đo kinh nghiệm của KTV

30

Bảng 3.5

Thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV

31

Bảng 4.1

Thống kê tần số thang đo chất lượng kiểm toán

39

Bảng 4.2

Thống kê tần số thang đo tính độc lập của KTV


40

Bảng 4.3

Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV

41

Bảng 4.4

Thống kê tần số thang đo tinh thần trách nhiệm của KTV

42

Bảng 4.5

Bảng tổng hợp kiểm định độ tin cậy của các thang đo

43

Bảng 4.6

Hệ số KMO và kiểm định Barlett

44

Bảng 4.7

Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)


45

Bảng 4.8

Kết quả phép xoay nhân tố

46

Bảng 4.9

Hệ số KMO và kiểm định Barlett của biến phụ thuộc

46


47

Bảng 4.11

Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) của biến
phụ thuộc
Ma trận nhân tố trước khi xoay của biến phụ thuộc

Bảng 4.12

Ma trận tương quan

49


Bảng 4.13

Giả thuyết nghiên cứu

50

Bảng 4.14

Bảng tóm tắt chạy mơ hình hồi quy

51

Bảng 4.15

Bảng chạy trọng số hồi quy

51

Bảng 4.16

Kết quả kiểm định giả thuyết mô hình nghiên cứu

57

Bảng 4.10

47


1


CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm toán độc lập (KTĐL) là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường, là một loại dịch vụ đảm bảo nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý
của các thơng tin trên báo cáo tài chính (BCTC) trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế
tốn. Mục đích của KTĐL là nhằm nâng cao tính đáng tin cậy của thơng tin, góp
phần cơng khai, minh bạch BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức. Nhờ đó các đối
tượng có liên quan (nhà đầu tư, ngân hàng…) có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng
đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên thế giới, hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện và phát triển từ thế
kỷ 19, đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Năm 1991, kiểm toán độc lập ra đời ở Việt Nam, đến nay đã hình thành đầy đủ
các quy định, chuẩn mực, hệ thống pháp lý có liên quan. Tuy nhiên, chất lượng
kiểm tốn với niềm tin của công chúng đang là vấn đề thách thức với nghề nghiệp
kiểm toán trong thế kỷ 21 này – sau ảnh hưởng của vụ bê bối tài chính làm rung
chuyển thế giới trong những năm 2001 và 2002 như những trường hợp của Enron,
Worldcom, Kmart, Lucent,… Theo báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán năm 2014, dựa trên cơ sở chọn mẫu, Bộ tài chính (Vụ Chế độ kế
tốn và kiểm tốn) đã kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán định kỳ tại 07
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả có 01 doanh nghiệp được xếp loại tốt, 03 doanh
nghiệp đạt yêu cầu và 03 doanh nghiệp không đạt yêu cầu. Thực trạng trên tại Việt
Nam hiện nay cho thấy, chất lượng BCTC sau kiểm tốn cịn thấp bởi chưa đưa ra ý
kiến phù hợp trên BCTC còn sai lệch trọng yếu, các ví dụ về cơng ty cổ phần dược
phẩm Viễn Đông, công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết hay tập đoàn Vinashin là các
minh chứng rõ nét. Các vụ việc xảy ra như vậy đã khiến lòng tin của các nhà đầu tư
vào hoạt động kiểm toán với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến ngày càng giảm
dần.



2

Để nâng cao chất lượng kiểm toán, một trong các giải pháp là kiểm toán viên
(KTV) cần giữ vững và nâng cao tính độc lập, năng lực và tinh thần trách nhiệm khi
thực hiện nhiệm vụ của mình. Kiểm tốn độc lập cung cấp một sự kiểm tra bên
ngoài cần thiết về tính trung thực của các BCTC. Nếu thiếu tính độc lập sẽ làm
giảm tính khách quan trong quá trình kiểm tốn và ảnh hưởng đến độ tin cậy của
thơng tin trên BCTC.
Tn thủ tính độc lập (Independence) được coi là nền tảng của nghề nghiệp
kiểm tốn. Nó là một phẩm chất quan trọng nhất của người hành nghề kiểm toán và
là điều kiện cần thiết để tăng thêm giá trị cho báo cáo tài chính đã được kiểm tốn.
Izedonmi (2000) cho rằng KTV cần có sự độc lập về tư tưởng, đặc trưng bởi tính
khách quan và liêm chính của kiểm tốn viên. Nghiên cứu của Alim (2007) đã tìm
thấy các bằng chứng thực nghiệm cho rằng tính độc lập của kiểm tốn viên có ảnh
hưởng quan trọng đối với chất lượng kiểm tốn. Nếu khơng có dịch vụ kiểm toán
bởi một bên độc lập, độ tin cậy của báo cáo tài chính có thể khơng được đảm bảo.
Kinh nghiệm kiểm toán (Experience) liên quan đến khoảng thời gian kiểm
toán viên làm việc và số lượng cuộc kiểm tốn đã hồn thành. Về mặt kỹ thuật,
chun mơn kiểm toán sẽ tăng lên cùng với thời gian thực hiện kiểm toán. Càng
nhiều kinh nghiệm sẽ càng gia tăng chất lượng kiểm toán, đặc biệt là trong việc đưa
ra các xét đốn kiểm tốn. Coklin (1993) cho rằng việc có kinh nghiệm hơn trong
một lĩnh vực cụ thể sẽ làm tăng khả năng trong việc phát triển các trường hợp cụ thể
liên quan đến những kinh nghiệm đó. Kolodner (1996) thì cho thấy rằng kinh
nghiệm có thể giúp cải thiện chất lượng của việc ra quyết định.
Kết quả nghiên cứu của Cloyd (1997) cho thấy tinh thần trách nhiệm
(responsibility) có thể gia tăng nỗ lực của kiểm toán viên (về cả thời gian và cường
độ). Nếu nỗ lực là thấp, thì chỉ có những kiểm tốn viên phải có kiến thức tốt mới
có thể đảm bảo hiệu suất kiểm tốn của họ. Kết quả nghiên cứu của Eko Suyono,
tiến hành tại Indonesia năm 2011, cho thấy rằng tính độc lập, kinh nghiệm và tinh
thần trách nhiệm của kiểm toán viên có tác động đồng thời đến chất lượng kiểm



3

tốn, trong đó tinh thần trách nhiệm của kiểm tốn viên là yếu tố có tác động lớn
nhất đến chất lượng kiểm toán.
Tại Việt Nam, nghiên cứu liên quan đến CLKT cũng đã được bàn luận nhiều,
có thể kể đến bao gồm: Luận án tiến sĩ của Trần Khánh Lâm (2011) “Xây dựng cơ
chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”; Luận án
tiến sĩ của Bùi Thị Thủy (2013) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”; luận văn thạc sĩ của Đinh Thanh Mai (2014) “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – khảo sát trên địa bàn
Tp. HCM”;… Tuy nhiên, trong nghiên cứu của các tác giả này, ảnh hưởng của ba
nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến CLKT
không phải là đối tượng và mục tiêu nghiên cứu chính, mà chỉ là một phần hoặc
được dùng cho các phân tích bình luận quan trọng khác có liên quan, do đó chưa
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của chúng tới CLKT.
Do đó, người viết chọn đề tài “Tác động của tính độc lập, kinh nghiệm và
tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm tốn báo cáo tài
chính – nghiên cứu thực nghiệm tại các cơng ty kiểm tốn độc lập trên địa bàn Tp.
HCM” để tìm hiểu tác động của ba nhân tố này đến chất lượng kiểm toán BCTC tại
Tp. HCM hiện nay để làm sáng tỏ vấn đề được quan tâm, đồng thời là cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng kiểm tốn nói
riêng của các cơng ty kiểm tốn (CTKT) tại Tp. HCM, cũng như chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất

lượng kiểm toán BCTC. Đồng thời, xác định nhân tố nào trong 3 nhân tố trên ảnh
hưởng lớn nhất đến chất lượng kiểm toán dựa trên kết quả khảo sát thực tế, dưới


4

góc nhìn của các KTV tại các CTKT độc lập tại Tp. HCM, từ đó làm cơ sở đề xuất
các giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng kiểm tốn BCTC tại Tp.
HCM hiện nay nói riêng cũng như chất lượng kiểm tốn BCTC tại VN nói chung.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra
tương ứng bao gồm:
Câu hỏi 1: Tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm có ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm tốn BCTC khơng?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán
BCTC như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: tính độc lập,
kinh nghiệm kiểm tốn và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng
kiểm toán BCTC.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về chất lượng
hoạt động kiểm toán trong mối quan hệ với ba nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm tốn do các cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện: tính độc lập, kinh nghiệm và
tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên, cụ thể đó là khảo sát nhận thức và đánh
giá từ phía KTV thuộc các cơng ty KTĐL tại Tp. HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm tìm hiểu và hệ thống hóa các kết quả
nghiên cứu trước đây về vấn đề này tại Việt Nam cũng như trên thế giới.



5

- Phương pháp phân tích định lượng như thống kê mơ tả, phân tích tương
quan, hồi quy tuyến tính,… nhằm kiểm định mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố đến
chất lượng kiểm toán BCTC.
5. Nguồn dữ liệu sử dụng
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu
khảo sát gửi cho các KTV của các cơng ty kiểm tốn.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Gồm các nguồn tham khảo khác từ các kết quả
nghiên cứu trước đây, hoặc qua thơng tin báo chí, website.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Thứ nhất, hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trước về vấn đề
nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trên thế giới về ảnh hưởng của tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm của KTV đến CLKT BCTC.
- Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố đến chất lượng kiểm
tốn. Thơng qua kết quả nghiên cứu, đưa ra được mơ hình 3 nhân tố ảnh hưởng đến
CLKT tại VN, bao gồm: tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của
kiểm toán viên.
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tác động lên 3 nhân tố này
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Đề tài này có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn do bổ sung về mặt lý thuyết
cũng như giúp các đối tượng có liên quan đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng kiểm tốn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi chương mở đầu, đề tài bao gồm 5 chương, với nội dung chính như
sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về các nghiên cứu trước



6

Giới thiệu nghiên cứu về tác động của ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động kiểm toán độc lập.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết trình bày các khái niệm có liên quan đến đề tài,
các lý thuyết nền tảng để giải quyết đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày về quy trình triển khai các phương pháp nghiên cứu; xây dựng
thang đo; thiết kế mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu nghiên cứu; phương pháp
phân tích dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày thơng tin về dữ liệu nghiên cứu; kết quả đánh giá độ tin cậy của
thang đo; kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu bằng kỹ thuật
phân tích hồi quy bội.
Chương 5: Kết luận và giải pháp, kiến nghị
Tổng kết quá trình và kết quả nghiên cứu để từ đó, đề xuất một số gợi ý,
chính sách nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập cũng như nâng
cao sự hài lịng của người sử dụng dịch vụ kiểm tốn tại Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Tính đến nay, các nghiên cứu về tác động của các nhân tố: tính độc lập, kinh
nghiệm kiểm tốn và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến chất lượng kiểm
toán là không nhiều, chủ yếu là do các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện.
1.1

Các nghiên cứu được thực hiện ở nước ngồi

Các dịng nghiên cứu chính có thể kể ra bao gồm:
1.1.1 Nghiên cứu về tác động của tính độc lập đến chất lượng kiểm toán
Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng tính độc lập của kiểm tốn viên ảnh

hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Nghiên cứu của Depuch (1984) cho thấy
các CTKT lớn thường duy trì nhờ tính độc lập hơn các CTKT nhỏ, do đó cung cấp
chất lượng kiểm toán tốt hơn. Ross L. Watts, et.al (1986: 314) cho rằng để tạo ra
nhu cầu của xã hội về dịch vụ kiểm toán cũng như để nghề nghiệp kiểm toán tồn tại
và phát triển, kiểm toán viên phải thuyết phục thị trường rằng họ có năng lực và độc
lập với khách hàng. Kết quả nghiên cứu của Gul (1989) cho rằng sự tồn tại của nghề
nghiệp kiểm toán của BCTC dựa trên giả định rằng các KTV độc lập với khách
hàng. Khi KTV độc lập với khách hàng nghĩa là sẽ có khả năng cung cấp một cuộc
kiểm tốn có chất lượng cao hơn. Tính độc lập trong kiểm tốn được xác định là
độc lập về hình thức và độc lập về tư tưởng.
Chất lượng kiểm toán còn phụ thuộc vào việc cung cấp các dịch vụ phi
kiểm tốn (như dịch vụ tư vấn). Nếu cơng ty kiểm toán cung cấp đồng thời cả 2 loại
dịch vụ (tư vấn và kiểm tốn), sẽ làm giảm tính độc lập và do đó làm giảm chất
lượng kiểm tốn (Chen và cộng sự, 2005). Arens, et.al (2014: 134) cho rằng giá trị
của kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của cơng chúng về tính độc lập
của kiểm tốn viên. Tương tự như vậy, David N. Ricchiute (2006:36) khẳng định
rằng trong thực tế, tính độc lập là nhân tố quan trọng để tạo ra uy tín nghề nghiệp, là
phương tiện đảm bảo cho thị trường về dịch vụ kiểm tốn. Thực tế cho thấy, việc
quy định các cơng ty niêm yết cần được kiểm toán độc lập là xuất phát từ yêu cầu


8

người sử dụng BCTC, họ cho rằng do tính độc lập của KTV nên BCTC do KTV xác
nhận sẽ đáng tin cậy hơn kiểm toán nội bộ xác nhận, do họ khơng có lợi ích tài
chính trực tiếp hay gián tiếp tại cơng ty được kiểm tốn.

Các nghiên cứu gần đây đều khẳng định tác động của tính độc lập đến chất
lượng kiểm tốn. Trong số đó, Enofe, et.al (2013: 131) cho rằng tăng tính độc lập
của kiểm tốn viên, chất lượng BCTC tài chính sẽ tăng rõ rệt. Eko Suyono (2012:
42) cũng xác định rằng tính độc lập của KTV ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng
kiểm toán. Novie Susanti Suseno (2013: 82) cho rằng tính độc lập của KTV ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng kiểm toán.
1.1.2 Nghiên cứu về tác động của kinh nghiệm đến chất lượng kiểm
tốn
Nghiên cứu của Sarah E.Bonner (1990) tìm hiểu về tác động của yếu tố kinh
nghiệm đến xét đoán của kiểm toán viên, đặc biệt là đối với những lĩnh vực chun
mơn sâu (ví dụ, tích lũy kiến thức thơng qua các khách hàng, nhiệm vụ và kinh
nghiệm về chuyên môn, ngành). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố kinh
nghiệm (thời gian làm việc, kinh nghiệm trong lĩnh vực chun mơn sâu trong kiểm
tốn BCTC) giúp kiểm tốn viên đưa ra các xét đoán phù hợp khi thực hiện thủ tục
phân tích đánh giá rủi ro và khi đánh giá rủi ro kiểm sốt. Kiểm tốn viên có nhiều
kinh nghiệm thường làm việc hiệu quả hơn so với những kiểm tốn viên có ít kinh
nghiệm và giúp nâng cao chất lượng kiểm toán.
Kinh nghiệm của KTV là rất quan trọng cho các CTKT bởi vì q trình kiểm
tốn trước hết là sự nỗ lực, cố gắng của các KTV và CTKT. Chất lượng kiểm toán
phụ thuộc kinh nghiệm, năng lực của KTV (Smith, Bedard, & Johnstone, 2009).
Nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm kiểm tốn có mối quan hệ tích cực với chất lượng
kiểm toán.
Kết quả và cách thức thực hiện khác nhau của KTV không chỉ xuất phát từ
sự khác biệt về động cơ, mà cịn về tính cách của mỗi cá nhân như: mức độ chấp
nhận rủi ro, kinh nghiệm, khả năng, cách thức làm việc. Knechel (2000) cho rằng,
chất lượng kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào những tính chất nêu trên. Các nghiên


9


cứu (Nelson and Tan, 2005) đã chứng minh rằng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
cá nhân đóng vai trị quan trọng trong hiệu quả hoạt động của kết quả kiểm tốn.
Trong thực tế, các cơng ty kiểm tốn sẽ duy trì chất lượng thơng qua cơ chế kiểm
sốt, gồm cả chuẩn mực hóa các quy trình (Jeppesen, 2007).
Nghiên cứu của Gaballa, A. S. M, & Ning, Z. (2011) tìm hiểu ảnh hưởng của
kinh nghiệm kiểm toán đến kết quả cung cấp dịch vụ của kiểm toán cũng như xác
định liệu kinh nghiệm của các kiểm toán viên độc lập ở Libya có đóng góp vào sự
hợp lý của các quyết định, và cải thiện chất lượng hoạt động kiểm toán hay khơng.
Đối tượng khảo sát là kiểm tốn viên làm việc cho các cơng ty về kế tốn và kiểm
tốn và những kiểm toán viên đang làm việc trong các Cục thanh tra và kiểm soát
của Hội đồng nhân dân Jamahiriya tỉnh phía đơng (the inspection and control
Departments in the People's Libyan Arab Jamahiriya at Eastern Province). Nghiên
cứu đã đưa ra kết luận rằng: chất lượng và kết quả cung cấp dịch vụ của kiểm toán
chịu ảnh hưởng bởi số năm hành nghề cũng như trình độ học vấn của KTV.
1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của trách nhiệm đến chất lượng kiểm
toán
Ảnh hưởng của trách nhiệm đến chất lượng kiểm toán được khá nhiều các
nghiên cứu khẳng định (e.g., Acemoglu & Gietzmann, 1997; Free, 1999; Fargher,
Taylor, & Simon, 2001). Trách nhiệm được hiểu theo nghĩa là tinh thần trách nhiệm
của KTV và trách nhiệm pháp lý của KTV nếu khơng hồn thành nghĩa vụ của
mình.
Nghiên cứu của Tan, H.T., & Kao, A. (1999) cho rằng tinh thần trách nhiệm
có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kiểm tốn. Các công việc dù mức độ phức tạp
thấp, nhưng tinh thần trách nhiệm không cao sẽ không cải thiện chất lượng nhưng
ngược lại, công việc dù phức tạp, tinh thần trách nhiệm cao hơn sẽ dẫn đến chất
lượng tốt hơn. Kết quả này cũng thống nhất với nghiên cứu của Eko Suyono (2012),
tinh thần trách nhiệm chi phối lớn hơn đến chất lượng kiểm tốn so với tính độc lập.
Đứng trên góc độ pháp lý, các cơng ty kiểm tốn phải chịu trách nhiệm pháp
lý về hành vi của họ (Chung, Farrar, Puri, & Thorne, 2010). Rủi ro bị kiện và chi



10

phí để giải quyết các vụ kiện do thất bại trong cuộc kiểm toán thường gắn liền với
trách nhiệm của kiểm toán viên. Các vụ kiện như vậy sẽ làm cho uy tín các cơng ty
kiểm tốn bị sụt giảm. Các cơng ty kiểm tốn ln có rủi ro tiềm tàng sẽ bị kiện cao
và để giảm thiểu rủi ro này, cần nâng cao chất lượng kiểm tốn (DeFond, 2012).
Nói cách khác, chính trách nhiệm đối với xã hội làm KTV cần nâng cao chất lượng
kiểm toán.
1.1.4 Nghiên cứu về tác động đồng thời của tính độc lập, kinh nghiệm
và trách nhiệm của KTV đến chất lượng kiểm toán
Bên cạnh những nghiên cứu về tác động riêng lẻ của từng nhân tố đến chất
lượng kiểm toán, một số nghiên cứu khác xem xét tác động của tính độc lập, phí
kiểm toán, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên đến CLKT
BCTC như:
Nghiên cứu của Novie Susanti Suseno (2013) nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của
tính độc lập và phí kiểm tốn đến CLKT. Trong nghiên cứu này, tính độc lập được
đo lường bởi: tính trung thực và tính khách quan. Phí kiểm tốn được đo lường bởi:
quy mơ cơng ty được kiểm tốn, mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh và rủi
ro kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính độc lập và phí kiểm tốn có ảnh
hưởng quan trọng đối với chất lượng kiểm toán.
Nghiên cứu của Suyono, E. (2012) nhằm xác định những nhân tố tính độc
lập, yếu tố kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của kiểm tốn viên có ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm tốn khơng. Tác giả tiến hành khảo sát 150 kiểm tốn viên tại
28 cơng ty kiểm tốn ở các tỉnh miền trung Java và Jogjakarta, Indonesia. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: 1) tính độc lập, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của
kiểm toán viên có tác động đồng thời đến chất lượng kiểm tốn; 2) tính độc lập và
tinh thần trách nhiệm có tác động riêng lẻ đến chất lượng kiểm toán, trong khi yếu
tố kinh nghiệm khơng có tác động riêng lẻ đến chất lượng kiểm toán; 3) tinh thần
trách nhiệm của kiểm tốn viên là yếu tố có tác động lớn nhất đến chất lượng kiểm

tốn. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy những kinh nghiệm được xác định
bằng thời gian làm việc, tần suất tham gia các cuộc kiểm toán. Quan điểm chất


11

lượng kiểm toán phụ thuộc vào kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm của
KTV/nhóm kiểm tốn cũng được khá nhiều nghiên cứu khác thực hiện. Kết quả
nghiên cứu của Chen và cộng sự (2001), cho thấy nếu KTV đã có kinh nghiệm kiểm
toán tại khách hàng, người sử dụng kết quả kiểm tốn sẽ cảm thấy hài lịng với chất
lượng dịch vụ kiểm toán hơn. Nghiên cứu của Cloyd (1997), Tan và Libby (1997)
chứng minh rằng đối tượng làm việc với tinh thần trách nhiệm cao có q trình nhận
thức tốt hơn để cải thiện hiệu suất.
Nghiên cứu của Kolodner (1996) đã xác định hai yếu tố của kinh nghiệm như
nhiệm kỳ kiểm toán (kiểm toán viên đã và đang làm cơng việc kiểm tốn bao lâu)
và tần suất thực hiện các cuộc kiểm toán. Nhiệm kỳ kiểm toán dài sẽ giúp KTV đạt
được kinh nghiệm chuyên môn tổng quát hơn, từ đó giúp KTV nâng cao năng lực
hơn. Mặt khác, tần suất thực hiện kiểm tốn giúp KTV tích lũy được những kinh
nghiệm vụ thể về khách hàng. Tuy nhiên kinh nghiệm cụ thể về một khách hàng cụ
thể lại có thể dẫn đến hai tác động ngược chiều với chất lượng kiểm tốn. Một mặt
nó cho phép các cơng ty kiểm tốn có được kiến thức cụ thể hơn về hoạt động kinh
doanh của khách hàng, hệ thống quản lý và các rủi ro, do đó sẽ dẫn đến chất lượng
kiểm toán cao (Knapp, 1991). Tuy nhiên với nhiệm kỳ kiểm tốn dài, KTV có nhiều
kinh nghiệm cụ thể về khách hàng có thể dẫn đến thiên vị trong xét đoán và cuối
cùng lại làm cho chất lượng kiểm toán thấp hơn (Suyono, 2012).
1.2

Các nghiên cứu được thực hiện trong nước
Theo tìm hiểu của tác giả, trong nước chưa có một nghiên cứu chính thức


nào về chủ đề này, mà chỉ được đề cập trong các nghiên cứu về chất lượng kiểm
toán BCTC, kiểm soát chất lượng kiểm tốn và các vấn đề có liên quan.
[1] Đinh Thanh Mai (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam – khảo sát trên địa bàn Tp. HCM. Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng hoạt động KTĐL và 7
biến độc lập: Quy mơ của DNKT, Giá phí kiểm tốn, Nhiệm kỳ kiểm toán, KSCL
từ bên trong, KSCL từ bên ngồi, Năng lực chun mơn của KTV, Đạo đức nghề


12

nghiệp của KTV. Với đối tượng khảo sát chính là các nhân viên chuyên nghiệp
đang làm ở các vị trí khác nhau như chủ phần hùn, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng
nhóm kiểm tốn và trợ lý kiểm tốn các DNKT tại Tp. HCM. Nghiên cứu thu được
102 bảng trả lời từ các nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại 31 DNKT. Sau
khi phân tích hồi quy tuyến tính bội, nghiên cứu đã đưa ra được mơ hình gồm ba
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm (1) Quy mô của DNKT, (2) KSCL từ bên
ngoài và (3) Đạo đức nghề nghiệp của KTV. Bên cạnh đó, luận văn cũng tổng kết
kết quả KSCL qua ba năm 2010, 2011, 2012 để đưa ra được nhận xét chung về tình
hình CLKT của các DNKT. Dựa trên kết quả này, Luận văn cũng đã đưa ra được
những giải pháp nhằm tác động đến những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT.
[2] Bùi Thị Thủy (2013). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm tốn báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa 16 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, được
chia thành ba nhóm, gồm: Nhóm nhân tố bên ngồi, nhóm nhân tố về kiểm tốn
viên và nhóm nhân tố cơng ty kiểm tốn. Kết quả khảo sát ba nhóm nhân tố này cho
thấy, nhóm nhân tố thuộc KTV có mức độ ảnh hưởng cao nhất, sau đó là nhóm bên

ngồi và cơng ty kiểm tốn. Kết quả phân tích thống kê chỉ ra rằng, có 14 nhân tố
(với 60 tiêu chí đo lường) thuộc ba nhóm có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới chất
lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn
Việt Nam. Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của 14 nhân tố thuộc ba nhóm nhân tố
như sau:
- 6 nhân tố thuộc về nhóm Kiểm tốn viên có mức độ ảnh hưởng giảm dần,
gồm: Kinh nghiệm chuyên sâu, Ý thức, Chuyên nghiệp, Áp lực, Độc lập, sau cùng
là Trình độ bằng cấp;
- 5 nhân tố thuộc về nhóm Cơng ty kiểm tốn có mức độ ảnh hưởng giảm
dần, gồm: Hệ thống kiểm soát chất lượng, Điều kiện làm việc (chủ yếu là Phương


13

pháp và cơng cụ kiểm tốn), Phí kiểm tốn và sau cùng là Danh tiếng và Qui mô
công ty kiểm tốn.
- 3 nhân tố thuộc nhóm Bên ngồi có mức độ ảnh hưởng giảm dần, gồm:
Doanh nghiệp niêm yết, Môi trường pháp lý và Kiểm sốt bên ngồi;
Từ kết quả khảo sát, kết hợp với phân tích thực tế và phỏng vấn thêm một số
chuyên gia, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao
chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
[3] Nguyễn Thị Thảo Nguyên (2013). Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân
thủ đạo đức nghề nghiệp đến CLKT và đề xuất giải pháp. Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Tp. HCM
Tác giả nghiên cứu kết quả kiểm sốt chất lượng của các cơng ty kiểm tốn
được kiểm tra và trình bày trong Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động năm
2010 và 2011 của các cơng ty kiểm tốn do Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam thực hiện. Qua đó, chọn lọc các thơng tin có liên quan đến:
-


Tính độc lập: có ký cam kết về độc lập, thực hiện độc lập, có quy định về
khung giá phí,…

-

Năng lực chun mơn: Quy trình kiểm tốn, chương trình kiểm tốn,…

-

Tn thủ chuẩn mực chuyên môn: lập kế hoạch, thực hiện, báo cáo kiểm
toán.

-

Tổng hợp kết quả chấm điểm của Hiệp hội kiểm tốn.

Từ đó, tác giả phân tích, nghiên cứu mối quan hệ giữa CLKT và đạo đức
nghề nghiệp. Trong đó, ảnh hưởng của nhân tố đạo đức nghề nghiệp đến CLKT
được xem xét dựa trên tác động của ba yếu tố: tính độc lập, năng lực chun mơn và
việc tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hầu hết các
công ty đạt điểm chất lượng cao đã thực hiện đầy đủ các yếu tố về tính độc lập,
năng lực chun mơn và tn thủ các chuẩn mực chuyên môn. Các công ty đạt điểm
chất lượng thấp đa số đã không thực hiện đầy đủ các yếu tố này. Qua đó, tác giả
khẳng định yếu tố về tính độc lập và tn thủ chun mơn có ảnh hưởng đến CLKT,


14

cịn yếu tố năng lực chun mơn có ảnh hưởng khơng nhiều đến chất lượng kiểm

tốn.
[4] Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013). Đánh giá tầm quan trọng của một số
thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm tốn của các cơng ty
kiểm tốn độc lập ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Luận văn nghiên cứu các thuộc tính cá nhân của KTV ảnh hưởng đến việc ra
quyết định trong kiểm tốn thơng qua đó ảnh hưởng đến CLKT. Tác giả đã sử
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua gửi bảng câu hỏi khảo sát và thống
kê mô tả dựa vào dữ liệu khảo sát các KTV của các cơng ty kiểm tốn trên địa bàn
Tp.HCM. Khi nghiên cứu tác động của 23 thuộc tính cá nhân đến CLKT và đánh
giá mức độ quan trọng của các thuộc tính, tác giả kết luận rằng nhóm khả năng chịu
đựng áp lực, tinh thần trách nhiệm, kiến thức, tính cẩn thận, cách làm việc có
phương pháp là những thuộc tính được cho là quan trọng nhất đối với một KTV.
Nhóm các thuộc tính được xếp ở vị trí ít quan trọng nhất bao gồm những thuộc tính
thuộc về tính sáng tạo, năng động hay những đặc điểm thuộc về vẻ bề ngoài của cá
nhân là kém quan trọng nhất đối với một KTV.
[5] Lâm Huỳnh Phương (2013). Ảnh hưởng của việc luân chuyển KTV đến
chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa CLKT BCTC (được đại
diện bằng các khoản dồn tích bất thường) và các biến độc lập bên cạnh biến đại diện
cho nhiệm kỳ kiểm toán như: Loại kiểm tốn viên (Big4 hoặc khơng phải Big4), tỉ
số nợ trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng về quy mơ và dịng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh của cơng ty trong năm đó. Tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu
trên báo cáo tài chính của 39 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.
HCM và thị trường chứng khoán Hà Nội từ năm 2000 đến 2012 và được tổng hợp
bằng phần mềm excel, sau đó được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS. Kết
quả cho thấy rằng giữa nhiệm kỳ kiểm tốn và chất lượng kiểm tốn có mối quan hệ


15


tuyến tính với nhau (ít nhất là trong vịng 5 năm đầu). Khi nhiệm kỳ kiểm tốn càng
dài thì chất lượng kiểm tốn càng cao.
Thơng qua tìm hiểu các nghiên cứu trong nước và ngoài nước nêu trên, tác
giả nhận định rằng chưa có nghiên cứu tại VN nhằm xem xét tính độc lập, kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn. Do đó, tác
giả cho rằng, việc nghiên cứu về tác động ảnh hưởng của ba nhân tố này đến CLKT
BCTC là cần thiết và thực hiện đề tài này sẽ lấp khoảng trống các nghiên cứu khác
tại VN chưa thực hiện. Và đây là cơ sở quan trọng để tác giả tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm tại các cơng ty kiểm tốn độc lập trên địa bàn Tp.HCM nhằm kiểm
định sự phù hợp của mơ hình.
TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tác động của các
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, đặc biệt là ba nhân tố: tính độc lập, kinh nghiệm và
tinh thần trách nhiệm của KTV. Dựa trên các kết quả nghiên cứu trong nước và
quốc tế đã được bàn luận, tác giả xác định những tồn tại, khe hở nghiên cứu để làm
cơ sở chứng minh tính cần thiết khi lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Đây là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất mơ hình nghiên cứu và xác định
các tiêu chí đo lường của ba nhân tố này đến CLKT BCTC.


16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.3

Các khái niệm
1.3.1 Chất lượng kiểm toán
Chất lượng kiểm toán được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo


đoạn 9, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 220 ban hành kèm theo Quyết định số
28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ Tài chính thì “chất lượng kiểm tốn là
mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan
và độ tin cậy vào ý kiến của kiểm toán viên, đồng thời thỏa mãn mong muốn của
các đối tượng được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm tốn viên nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong một khoảng thời gian định trước với giá phí
hợp lý.”
Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn mới ban hành kèm theo Thơng tư số
214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính khơng đưa ra định nghĩa cụ
thể về chất lượng kiểm toán nhưng theo đoạn 06 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính 220 (VAS 220) xác định: “Mục tiêu của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng ở
cấp độ từng cuộc kiểm toán nhằm cung cấp cho kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán sự đảm bảo hợp lý rằng: (a) Cuộc kiểm toán đã tuân thủ chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan; (b) Báo cáo được doanh
nghiệp kiểm tốn phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.”
Việc xác định thế nào là cuộc kiểm tốn có chất lượng, xuất phát từ nhu cầu
của người sử dụng lẫn KTV và cơng ty kiểm tốn. Do kiểm tốn là loại hình dịch vụ
đặc biệt nên CLKT rất khó có thể quan sát, đo lường. Người sử dụng dịch vụ cần
biết các yếu tố tạo nên CLKT để họ có thể lựa chọn và tin tưởng vào sản phẩm dịch
vụ mà họ đang sử dụng. Đối với người cung cấp dịch vụ kiểm toán (bao gồm các
kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn) cũng rất cần biết những u cầu về chất lượng
từ phía xã hội để họ có thể cung cấp dịch vụ phù hợp và dần thu hẹp khoảng cách
giữa sự mong đợi của công chúng với khả năng thực hiện của kiểm toán viên. Kết
quả của một cuộc kiểm toán được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau, mỗi đối


×