Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đề tài THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI MỎ THAN PHẤN MỄ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.4 KB, 94 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI MỎ
THAN PHẤN MỄ

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện

:


lời nói đầu
1. Sự cần thiết chọn đề tài
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất xà hội. Nền sản xuất của xà hội càng phát triển, kế toán càng
trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lí
kinh tế của nhà nớc và của Doanh Nghiệp, không phân biệt Doanh nghiệp
thuộc loại thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở
hữu nào, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lí khác nhau,
trong đó kế toán đợc coi nh một công cụ quan trọng không thể thiếu đợc.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh
đều phải hạch toán lấy thu bù chi, tức là lấy thu nhập của mình bù đắp vào
những chi phí bỏ ra và có lÃi, giữa các đơn vị luôn co sự cạnh tranh mạnh mẽ
để tồn tại và phát triển. Để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng
phát triển, đòi hỏi các đơn vị phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất, từ khâu bỏ vốn ra đến khi thu đợc vốn về làm sao với chi phí
bỏ ra ít nhất, lại thu về hiệu quả cao nhất. Có nh vậy đơn vị mới bù đắp đợc
các chi phí đà bỏ ra, đồng thời thực hiện đợc nghĩa vụ đóng góp ngân sách
cho nhà nớc, có điều kiện cải thiện đời sống cho ngời lao động và thực hiện
tái sản xuất mở rộng.


Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc,
nhiều Doanh nghiệp sản xuất đua nhau mọc lên, đòi hỏi phải đáp ứng nhanh
và kịp thời nhu cầu ngày càng nhiều và cao của ngời dân. Để làm đợc điều
đó Doanh nghiệp cần phải chú ý đến các chi phí trong sản xuất mà đặc biệt là
chi phí nguyên vật liệu, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí và giá
thành sản phÈm. Cïng víi c¸c Doanh nghiƯp kh¸c, Má Than PhÊn Mễ thuộc
công ty Gang Thép Thái Nguyên luôn xem việc hạch toán Nguyên vật liệu là
một vấn đề đợc coi trọng trong công tác kế toán và Mỏ đà áp dụng chế độ kế
toán mới do Bộ tài chính Nhà n−íc ban hµnh.

1


Sau thêi gian thùc tËp t¹i Má Than PhÊn MƠ thuộc công ty Gang Thép
Thái Nguyên, em nhận thấy tầm quan trọng của Nguyên vật liệu và các vấn đề
trong kế toán Nguyên vật liệu. Đợc sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban, nhất là
phòng kế toán, cùng với sự chỉ đạo tận tâm của các thầy cô, em đà đi sâu vào
nghiên cứu đề tài kế toán Nguyên vật liệu ở Mỏ Than Phấn Mễ Thái Nguyên.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích:
ã Hệ thống những kiến thức đà học,tự do xây dựng những lý luận chung
về công tác kế toán Nguyên vật liệu trong các đơn vị sản xuất.
ã Trên cơ sở lý luận chung, t×m hiĨu thùc tÕ t×nh h×nh tỉ chøc kÕ toán
Nguyên vật liệu ở Mỏ Than Phấn Mễ.
ã Qua nghiên cứu, đánh giá về công tác kế toán Nguyên vật liệu của Mỏ,
tìm ra những mặt mạnh, mặt tồn tại. Từ đó có kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Mỏ Than
Phấn Mễ.
Phạm vi:
ã Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Mỏ than Phấn Mễ- Phú Lơng,

Thái Nguyên.
ã Phạm vi về thời gian: Số liệu chủ yếu đợc sử dụng trong năm 2006,
2007 và tháng 04 năm 2008.
ã Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu trong phạm vi" Kế toán
Nguyên vật liệu", ở Mỏ Than Phấn Mễ.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Trong bài Báo cáo em đà sử dụng những phơng pháp sau:
- Phơng Pháp hạch toán kế toán.
- Phơng pháp quan sát, phơng pháp tính giá, phơng pháp tài khoản,
phơng pháp cân đối kế toán, phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp phân tích so sánh
- Phơng pháp thu thËp vµ xư lý sè liƯu.

2


4. Đóng góp đề tài
Qua thời gian thực tìm hiểu thực tập tại Mỏ Than Phấn Mễ em thấy rõ
công tác kế toán nguyên vật liệu có một vị trí nhất định trong công tác quản lý
kế toán nguyên vật liệu là một công cụ đắc lực giúp lÃnh đạo Mỏ nắm bắt
đợc tình hình cung cấp vật liệu và sử dụng tồn kho vật liệu. Kế toán nguyên
vật liệu phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nguyên
vật liệu thì Mỏ mới có biện pháp chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời. Chính
vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói
chung phải không ngừng nâng cao hoàn thiện hơn nữa.
5. Bố cục chuyên đề
Chơng I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Mỏ
Than Phấn Mễ.

Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu tạị Mỏ Than Phấn Mễ.

3


Chơng I
Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu
của kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm về hạch toán kế toán
Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích cung cấp thông tin kinh tế tài
chính dới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động.
2. Đặc điểm
- Đối tợng: là tài sản, sự vận động của tài sản và mối quan hệ pháp lý
trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Thớc đo sử dụng: sử dụng thớc đo tiền tệ là thớc đo chủ yếu bên
cạnh đó sử dụng thớc đo hiện vật và thớc đo lao động bổ sung cho thớc đo
tiền tệ.
- Phơng pháp thu thập xử lý và cung cấp thông tin: có hệ thống phơng
pháp khoa học riêng. Phơng pháp chứng từ kế toán, phơng pháp tài khoản
kế toán, phơng pháp tính giá, phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán. Các
phơng pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau và logic tạo thµnh mét hƯ
thèng thu nhËn, xư lý vµ cung cÊp thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Tính chất thông tin thu nhận và cung cấp: thờng xuyên, kịp thời, liên
tục toàn diện và có hệ thống.
3. Chức năng hạch toán kế toán
- Chức năng thông tin: kế toán thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ
tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị, những

thông tin của kế toán cung cấp cho phép các nhà quản lý có đợc những lựa
chọn phù hợp để định hớng hoạt động của đơn vị có hiệu quả.
- Chức năng kiểm tra: thông qua việc ghi chép, tính toán phản ánh kế
toán sẽ nắm đợc một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động
của đơn vị, cụ thÓ.

4


+ Kiểm tra tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt chính
xác, kịp thời, trung thực, rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ kế
toán và kết quả công tác của bộ máy kế toán.
+ Kiểm tra đánh giá đợc tính hình chấp hành chính sách, chế độ quản lý
kinh tế của nhà nớc, tính hình sử dụng và bảo quản tài sản, tình hình chấp
hành kỷ luật thanh toán, kỷ luật thu nộp.
4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán
- Thu nhận và xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối tợng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính - kế
toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháp
phục vụ yếu cầu quản trị và quyết định kế toán tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo yêu cầu quy định của pháp luật.
5. Nội dung hạch toán kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn và các khoản phải thu.
- Kế toán vật t hàng hoá.
- Kế toán tài sản cố định và các khoản đâu t dài hạn
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Lập hệ thống các báo cáo tài chính.
6. Yêu cầu.
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý cung cấp thông tin
hữu ích cho các đối tợng sử dụng, kế toán phải đảm bảo đợc những yêu cầu
quy định tại điều 6 luật kế toán gồm 6 yêu cầu sau:

5


- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ
kế toán và báo cáo tài chính.
- Phản ánh kịp thời đúng thời gian quy định thông tin số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng dễ hiểu, chính xác thông tin số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Thông tin số liệu kế toán phải phản ánh liên tục từ khi phát sinh tới khi
kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập tới khi chấm dứt hoạt
động của đơn vị kế toán, số liệu phản ánh kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu
của kỳ trớc.
- Phân loại sắp xếp thông tin số liệu kế toán theo trình tự hệ thống và có
thể so sánh đợc.
II. Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu.
1.1. Khái niệm:
Vật liệu là đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá, đợc sử dụng
cho mục đích sản xuất khối lợng sản phẩm, khối lợng dịch vụ cung cấp và

hàng hoá lu chuyển. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn và giá trị của nguyên vật
liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm míi. VËt liƯu
n»m trong nhãm hµng tån kho thc tµi sản lu động. Giá trị vật liệu thuộc
vốn lu động dự trữ của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm
* Xét về mặt hiƯn vËt: vËt liƯu chØ tham gia vµo mét chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hoàn toàn về hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm.
* Xét về giá trị: toàn bộ giá trị vật liệu đợc kết chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
6


1.3. Vai trò.
Từ đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp, các ngành nghề sản xuất, nguyên vật
liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lu động, là cơ sở vật cấu thành nên
sản phẩm, là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc khi tiến hành sản suất sản
phẩm. Bởi vậy kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung
cấp nguyên vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lợng sản phẩm có
đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lợng nguyên vật liệu. Chỉ một sự
biến động nhỏ về nguyên vật liệu sẽ có ảnh hởng rất lớn đến sản phẩm làm ra.
Do vậy cả số lợng và chất luợng của sản phẩm đều đợc quyết định bởi số
nguyên vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu nguyên vật liệu đầu vào phải có chất lợng
cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu đợc hạn thấp, giảm mức tiêu hao
vật liệu để sản xuất sản phẩm ra có thể cạnh tranh trên thị trờng.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (60% - 70%) trong giá
thành sản phẩn nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả

các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí
nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm, và trong một
trừng mực nào đó giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu còn là cơ sở tăng thêm
sản phẩm cho xà hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên không phải là vô tận. Do đó
doanh nghiệp cần đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật
liệu. Xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức chi
phí của doanh nghiệp nên nó là một phần quan trọng trong vốn lu động đặc
biệt là vốn dự trữ. Để tăng thêm tốc độ luân chuyển vốn lu động cần thiết
phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu.
1.4.

Nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu:

Trong doanh nghiệp nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu nh sau:
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số
lợng, chất lợng và giá trị thùc tÕ cđa vËt liƯu nhËp kho.
7


Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác số lợng và giá trị vật liệu
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng sử dụng
để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Định kỳ kế toán tham gia hớng dẫn các đơn vị kiểm kê và đánh
giá lại vật liệu theo chế độ nhà nớc quy định. Phân tích tình hình cung cấp,
dự trữ và sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực

và hạn chế những tồn tại để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
2. Nội dung, phạm vi, đối tợng nghiên cứu đề tài:
2.1.

Nội dung nghiên cứu:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành sản

phẩm Thép của Mỏ than Phấn Mễ Thái Nguyên để từ đó khái quát những vấn
đề mang tính tổng quát về kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu nhằm hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao thu nhập cho Doanh nghiệp.
Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu để từ đó kế toán
phân tích các nhân tố làm tăng, giảm giá thành, đa ra những giải pháp quản
lý tốt, hạ giá thành và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.

Phạm vi nghiên cứu:

Vận dụng tổng hợp lý luận hoạch toán kế toán đà đợc học tập ở trờng
vào thực tiễn, tích luỹ kiến thức, nâng cao trình độ nhận thức của bản thân.
Nâng cao hiểu biết về các nghiệp vụ hoạch toán, tình hình nguyên vật
liệu phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quá trình sử
dụng nguyên vật liệu
đánh giá tình hình nguyên vật liệu đợc sử dụng cho sản phẩm Thép trong
những năm gần đây ở Mỏ và đề xuất mộ số biện pháp nhằm giảm chi phí nguyên
vật liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của đơn sản phẩm hoàn thành.

8


2.3. đối tợng nghiên cứu.

Căn cứ vào đặc điểm, cơ cÊu tỉ chøc s¶n xt, tÝnh chÊt tỉ chøc s¶n
xt, yêu cầu trình độ hoạch toán kế toán và quản lý doanh nghiệp, đối tợng
nghiên cứu là các chi phí phát sinh tại các tổ, đội, phân xởng sản xuất nh:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất.
3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
3.1.

Phân loại:

Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại với những
vai trò công dụng hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện đó phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc
quản lý và hoạch toán vật liệu.
3.1.1. Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu chính: đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính
là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực hiện
sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển vào giá trị sản
phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: là các loại vật liệu đợc sử dụng trong sản
xuất để làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho
công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm. Các loại vật liệu này không
cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong
qúa trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phơng tiện
vận tải, công tác quản lý. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể
khí.
- Phụ tùng thay thế: là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ
- Vật liệuvà thiết bị xây dựng cơ bản: Đối với thiết bị xây dựng cơ

bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản .
9


- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại vật
liệu trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra nh các loại phế
liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ.
Các phân loại trên giúp kế toán tổ chức tài khoản để đáp ứng kịp thời
tình hình thực hiện có sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
3.1.2. Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu đợc chia thành.
-

Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Từ thị trờng trong nớc hoặc

nhập khẩu.
-

Nguyên liệu, vật liệu tự chế, gia công.

3.1.3. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu đợc chia
thành.
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho mục đích khác.
3.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Việc đánh giá nguyên vật liệu đợc đánh giá theo hai quá trình:
Quá trình nhập nguyên vật liệu và quá trình xuất nguuyên vật liệu.
3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:

Kế toán nhập kho nguyên vật liệu đợc thực hiện theo nguyên tắc
giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 hàng tồn kho. Nội dung giá gốc
của nguyên vật liệu đợc xác định theo tong nguồn nhập.
a. Giá gốc của nguyên vật liệu mua ngoài.
Bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại, bảo hiểm. Nguyên vật liệu t nơi mua về đến kho của
doanh nghiệp, công tác phí cuả cán bộ thu mua, chi phÝ cđa bé phËn thu mua
®éc lËp, chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu
và số hao hụt tự nhiên trong định mức nếu có.

10


- Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ và
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên liệu, vật liệu mua vào đợc phản ánh theo giá mua cha có thuế
GTGT. Thuế GTGT đầu vào mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của
dịch vụ vận chuyển bốc xếp bảo quản, chi phí gia công đợc khấu trừ và hạch
toán vào tài khoản 133 thuế GTGT đợc khấu trừ.
- Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc
đổi phơng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp dự
án thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào đợc phản ánh theo tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ nếu có.
- Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải đợc quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ gia giao dịch bình quân
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nơc Việt Nam công

bố tại thời điểm phát sinh để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
b. Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc của nguyên vật liệu tự chế biến bao gồm: giá thực tÕ cđa nguyªn
liƯu vËt liƯu xt dïng céng víi chi phí chế biến.
c. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công
chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về
đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
d. Giá gốc của nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
Là giá trị đợc các bên liên doanh thống nhất giá chấp nhận.
3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ thì tuỳ theo đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của kế toán
mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau để tính giá
11


nguyên vật liệu xuất kho theo nguyên tắc nhất quán trong hoạch toán, nếu có
sự thay đổi phơng pháp thì phải có sự giải thích rõ ràng.
a. Tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo giá trị thực tế.
Phơng pháp bình quân.
Giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức sau:
Giá nguyên vật liệu
thực tế xuất dùng

=

Số lợng NVL
xuất dùng


x

Giá đơn vị
bình quân

Trong đó: giá đơn vị bình quân có thể đợc tính theo các cách sau:
+ Theo phơng pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (đơn giá bình quân
gia quyền)
Đơn giá bình quân
gia quyền

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

= Số lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao, công
việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung của doanh nghiệp.
+ Theo phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân =

Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng NVL thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của phơng pháp trên,
chính xác kịp thời nhng tốn nhiều công sức và chi phí.
+ Theo phơng pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bình quân

=


Trị giá NVL tồn kho ci kú tr−íc
Sè l−ỵng NVL thùc tÕ tån kho ci kỳ trớc

Phơng pháp này đơn giản phản ánh kịp thời tình hình biến động
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhng không chính xác vì không tính đến
biến động của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
Phơng pháp nhập trớc xuất tr−íc.

12


Theo phơng pháp này ngời ta giả định lô hàng vật liệu nào nhập trớc
thì xuất trớc, lấy đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính trị giá nguyªn vËt
liƯu xt kho. Xt hÕt sè nguyªn vËt liƯu nhập trớc thì mới đến số nhập sau.
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ và đơn giá của lô nguyên vật liệu nhập sau cùng.
Trị giá thực tế NVL
xuất kho

= Đơn giá thực tế NVL x Số lợng NVL xuất kho
trong từng lần nhập
trong từng lần nhập

Phơng pháp này tính toán đơn giản dễ hiểu, dễ áp dụng, tránh đợc
tình trạng h hỏng nguyên vật liệu do tồn kho lâu ngày nhng chỉ áp dụng
đợc trong điều kiện giá cả ổn định.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này ta giải quyết lô hàng nguyên vật liệu nào nhập
kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên và giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho

đợc tính hết theo giá nguyên vật liệu nhập kho lần sau cùng, sau đó mới tính
giá trị của các lần nhập trớc để tính giá trị xuất kho.
u nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này cũng giống
phơng pháp nhập trớc xuất trớc nhng phơng pháp này giúp cho chí phí
kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trờng của
nguyên vật liệu.
Phơng pháp thực tế đích danh.
Giả đính nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá
mua thực tế của lô hàng đó. Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
Phơng pháp này giúp cho công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực
hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có
thể theo dõi đợc thời gian bảo quản từng lô nguyên vật liệu nhng doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu.
b. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch toán.

13


Kế toán sử dụng giá hạch toán để phán chi tiết thờng xuyên hàng ngày
sự biến động của nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định hoặc giá kế
hoạch, giá do doanh nghiệp quy định và đợc phản ¸nh trªn phiÕu nhËp, phiÕu
xt trong sỉ kÕ to¸n chi hết nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán nguyên vật
liệu phải điều chỉnh giá hoạch toán theo giá thực tế.
Giá thực tế NVL
=
xuất dùng

Giá hạch toán NVL
xuất kho trong kỳ x


Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán

Trong đó:
Hệ số chênh lệch

=

Giá thực tế NVL tồn kho đẫu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phơng pháp này hợp với doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật
liệu, số lợng giá trị nguyên vật liệu lớn với đội ngữ kế toán có trình độ
chuyên môn cao.
Nh vậy việc phân loại và tính giá nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức
việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
4. Kiểm kê nguyên liệu
Kiểm kê vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất nhằm xác định chính xác
số lợng, chất lợng và giá trị từng danh mục vật liệu hiện có. Kiểm tra tình
hình bảo quản, nhập xuất tồn và sử dụng vật liệu để phát hiện kịp thời và xử lý
kịp thời các trờng hợp hao hụt, h hỏng, mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất...
Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của ngời bảo quản, sử dụng vật liệu, từng
bớc chấn chỉnh và đa vào nề nếp công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở
đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, hạ giá thành sản phẩm.
Công việc kiểm kê vật liệu phải tiến hành ít nhất mỗi năm một lần vào
cuối năm trớc khi lập báo cáo quyết toán năm do ban kiểm kê của doanh
nghiệp thực hiện.
Kiểm kê vật liệu phải có kế hoạch. Sau khi thành lập ban kiểm kê, phải
tổ chức khoá sổ để tính toán số lợng tồn của vật liệu trên sổ kế toán và trên

14


thẻ vật liệu, dùng để đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. Chính vì tính chất
đặc biệt của vật liệu là có thể đợc bảo quản không tập trung, không thể
nhanh chóng cân đo đong đếm do đó kiểm kê vật liệu không thể kiểm kê bất
thờng nh tiền tệ đợc.
Phơng pháp kiểm kê phải thích ứng với từng loại vật liệu. Cần sử dụng
các phơng tiện đo lờng để tính ra khối lợng vật liệu tồn kho. Bên cạnh đó
ban kiểm kê còn phải kiểm tra để xác định cả về mặt chất lợng của từng thứ
nguyên liệu, vật liệu.
Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê vật liệu theo đúng
mẫu quy định đối chiếu với tài liệu kế toán để xác định số thừa, thiếu, h hỏng
kém phẩm chất. Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu đợc sử dụng làm căn
cứ để hạch toán kết quả kiểm kê.
5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
5.1.

Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhËp kho (MÉu sè 01 - VT).
- PhiÕu xuÊt kho (MÉu sè 02 - VT ).
- PhiÕu xuÊt kho kiªm vËn chuyÓn néi bé (MÉu sè 03 – VT).
- PhiÕu xuÊt kho vËt t− theo h¹n møc (MÉu sè 04 VT).
- Phiếu xuất hàng gửi đại lý.

Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác: hoá đơn mua hàng, hoá đơn
bán hàng, các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
5.2.

Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.


Tuỳ theo phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ kế
toán chi tiết sau:
-

Sổ () kho (Mẫu số 06 VT) đợc sử dụng để theo dâi sè l−ỵng

nhËp, xt, tån kho cđa tong thø nguyên vật liệu theo từng kho.
-

Sổ () kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

-

Sổ đối chiếu luân chuyển.

-

Sổ số d.

15


Ngoài ra sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế, tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
5.3.

Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:

5.3.1. Phơng pháp thẻ song song:

a. Nguyên tắc hạch toán.
- ở kho: ghi chép về mặt số lợng hiện vật.
-

ở phòng kế toán: ghi chép cả số lợng và giá trị tong thứ

nguyên vật liệu.
b. Sơ đồ hạch toán.
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Sổ chi tiết NVL

Bảng tổng hợp Nhập Xuât
Tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
c. Trình tự ghi chép.
- ở kho: kế toán mở thẻ kho và giao cho thủ kho quản lý, hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lợng nhập xuất
của từng danh điểm vật t và tính ra số tồn kho, hàng ngày hoặc định kỳ thủ
kho sẻ chuyển các chứng tõ nhËp, xuÊt kho cho kÕ to¸n vËt t− ë thẻ kho, mỗi
chứng từ ghi một dòng và thẻ kho më cho tõng danh ®iĨm vËt t−.

16



- ở phòng kế toán: kế toán mở, thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật t
hàng hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Kế toán phải theo dõi cả về mặt số
lợng và giá trị của nguyên vật liệu, hàng ngày và định kỳ khi nhận đợc
chứng tõ nhËp xt kho do thđ kho chun tíi th× kế toán phải kiểm tra và ghi
đơn giá vào các phiếu nhập, xuất và tính ra số tồn, sau đó lần lợt ghi chép các
nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng cộng sổ và đối chiếu với số liệu cuả thẻ kho đồng thờng có
số liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập xuất tồn (mở cho tất cả
các danh điểm vật t). Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, kế toán phải mở
sổ đăng ký thẻ kho và khi giao thẻ kho cho thủ kho phải ghi vào sổ.
d. Ưu nhợc điểm:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ làm.
- Nhợc điểm: khối lợng kiến thức ghi chép lớn, có sự trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán ở chỉ tiêu số lợng vì thế nếu có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến nguyên vật liệu thì kế toán sẽ mất nhiều thời gian và công sức.
e. Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại về nguyên vật liệu, ít
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trình độ của cán bộ vật t không cao.
5.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
a. Nguyên tắc:
- ở kho: ghi chép về mặt số lợng.
-

ở phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về

số lợng và giá trị.

17



b.Sơ đồ hạch toán.
Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Phiếu kho
Thẻ nhập

Phiếu xuất

Đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
c.Trình tự hạch toán:
-

ở kho: Thủ kho tiến hành mọi công tác ghi sổ giống nh trong

trờng hợp phơng pháp ghi thẻ song song.
-

ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số


lợng và số tiền của tất cả các danh điểm vật t theo từng kho, sổ này mỗi tháng
ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập vào bảng kê
nhập và tổng hợp các chứng từ xuất vào bảng kê xuất của từng thứ vật liệu và mỗi
danh điểm vật liệu thì sẽ ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển, cuối tháng
đối chiếu số lợng của vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thủ kho, còn đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
d.Ưu, nhợc điểm:
-

Ưu điểm: đơn giản nh phơng pháp ghi thẻ song song, giảm

bớt khối lợng ghi chép.
-

Nhợc điểm: hạn chế khả năng kiểm tra đối chiếu giữa số liệu

của kế toán và tồn kho.
e. Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, số phát
sinh trong kỳ ít, trình độ nhận viên kế toán không đòi hỏi cao.
18


5.3.3. Phơng pháp sổ số d:
a. Nguyên tắc
- ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lợng.
- ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
b. Sơ đồ hạch toán:
Thẻ kho

Phiếu nhập

Sổ số d

Bảng kê nhập

Phiếu xuất

Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế nhập

Bảng luỹ kế xuất

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
c. Trình tự hạch toán:
- ở kho: hàng ngày, định kỳ (3- 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong
thủ kho tập hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ và giao cho phòng
kế toán. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng vật liệu tồn cuối
tháng của từng thứ vật liệu vào sổ số d sau đó chuyển sổ cho phòng kế to¸n.
Sỉ sè d− do kÕ to¸n më cho tõng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho
trớc ngày cuối tháng.
- Tại phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra lại
việc phân loại chứng từ, khi giá hạch toán và tính tiền cho từng loại chøng tõ,
tỉng céng sè tiỊn cđa c¸c chøng tõ nhËp xuất theo từng nhóm nguyên vật liệu,
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào phiÕu giao nhËn

19


chứng từ để ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để tông hợp Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn, bảng này đợc mở cho từng kho. Sổ số d, kế toán kiểm
tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d. Sau đó đối chiếu giữa số liệu bảng tổng
hợp xuất nhập tồn với sổ số d.
d. Ưu nhợc điểm:
- Ưu điểm:
+ Giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày.
+ Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng.
+ Thực hiện kiểm tra giám sát thờng xuyên của kế toán với việc
nhập xuất vật liệu hàng ngày.
- Nhợc điểm: nếu có sai sót thì có phát hiện, khó kiểm tra, đòi hỏi
trình độ yêu cầu quản lý của thủ và kế toán phải khá không dễ dẫn đến sai sót.
6. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
6.1.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
6.1.1.Khái niệm:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh
thờng xuyên, liên tơc, cã hƯ thèng t×nh h×nh nhËp xt, tån kho vật t, hàng
hoá trên sổ kế toán
6.1.2.Tài khoản sử dụng:
Theo phơng pháp này, kế toán cần mở các tài khoản chính sau:
*Tài khoản 151-Hàng mua đi đờng:
Dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá... mà
doanh nghiƯp ®· mua hay chÊp nhËn mua, ®· thc qun sở hữu của doanh
nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đà nhập kho hay

chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Số d Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu hoặc cuối kỳ)

20


Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh 133, 331, 111, 112...
*Tài khoản 152-Nguyên liệu, vật liệu:
Sử dụng để theo dâi toµn bé vËt liƯu nhËp, xt, tån kho theo giá thực
tế. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu
quản lý và phơng tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên, vật liệu trong
kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt...)
Số d Nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho (đầu kú hc ci kú).

21


Trình tự và phơng pháp hạch toán có thể khái quát qua sơ đồ sau:
*Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 152
111,112,151,331,
Nhập kho NVL mua ngoµi
133
ThuÕ GTGT ( nÕu cã)
Chi phÝ thu mua,
bốc xếp, vận chuyển NVL

mua ngoài

621,623,627,641,642
Xuất kho nguyên vật liêu dùng cho
sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ
bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ

154

Nhập kho NVL thuê ngoài, gia
công chế biến xong hoặc nhập
kho nguyên vật liệu đà từ chế
333(3333,3332)

154

Nguyên vât liệu xuất
thuê ngoài gia công

111,112,331
133

Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt NVL nhập khẩu phải nộp
NSNN

Thuế( nếu có)

Giảm giá NVL mua vào,
trả lại NVL cho ngời bán,

chiết khấu thơng mại

333( 33312)
Thuế GTGT NVL nhập khẩu
phải nộp NSNN
( nếu không đợc khấu trừ)
411
Đợc cấp hoặc nhận vốn góp
liên doanh, liên kết bằng NVL

632
Nguyên vật liệu xuất bán
142,242
NVL xuất dùng cho sản xuất,
kinh doanh phải phân bổ dần

621,623,627,641,642,241,
NVL xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh hoặc XDCB
sửa chữa lớn TSCĐ không
sử dụng hết nhập lại kho

222,223

NVL xuất kho để đầu t vào
Công ty con hoặc để góp vốn vào
Công ty liên kết hoặc cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát

222,223

Thu hồi giá vốn vào Công ty
liên kết, cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát bằng NVL

632
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
thuộc hao hụt trong định mức

338 ( 3381)

138 ( 1381)

Nguyên vật liệu phát hiện thừa
khi kiểm kê chờ xử lý

Nguyên vật liệu phát hiện thiÕu
khi kiĨm kª chê xư ký

22


6.2.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
6.2.1.Khái niệm:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
tổng hợp.
6.2.2.Tài khoản sử dụng:
TK 611 - Mua hàng : Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm,
nguyên vật liệu, dụng cụ... theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).

TK 152 - Nguyªn liƯu, vËt liƯu.
TK 151 - Hàng mua đi đờng.
*Hạch toán tổng quát theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 611
151,152,153,156,157,158

111,112,331,

K/C Trị giá hàng mua đang đi
đờng đầu kỳ và trị giá
hàng tồn kho đầu kỳ

- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Chiết khấu thơng mại
( nếu có)

111,112,331,
Mua vật t, hàng hoá về nhËp kho
trong kú ( gi¸ mua, bèc xÕp vËn chun)
Th GTGT

133

142,242,241,621,
623 ,641,642,627,
Cuối kỳ xác định và kết chuyển
trị giá vật liƯu, c«ng cơ- dơng cơ
xt kho sư dơng cho SX - KD,
XDCB sửa chữa lớn TSCĐ


133

333 ( 3333)
Thuế nhập khẩu vật liệu, công cụ
dụng cụ, khoản phải nộp NSNN

632
Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá
hàng hoá xuất kho để bán, trao đổi,
biếu tặng, tiêu dùng nội bộ

333 ( 3332)
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu phải nộp NSNN
333 ( 33312)

151,152,153,156,157,158
Kết chuyển trị giá hàng
mua đi đờng cuối kỳ
và trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

( nếu không đợckhấu trừ)
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
phải nộp NSNN
133
(nếu đợc
khấu trừ)

23



7. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán:
7.1.

Hình thức nhật ký sổ cái.

7.1.1. Đặc trng cơ bản.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký sổ cái: các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ
cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
7.1.2. Sổ kế toán ứng dụng.
- Sổ kể toán tổng hợp: chỉ có một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết: đợc mở chi tiết cho các tài khoản cấp I cần theo
dõi chi tiết. Số lợng sổ kế toán chi tiết nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu
quản lý của từng đơn vị. Có các sổ nh: sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu,
thẻ kho.
7.1.3. Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán

Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán

Sổ quỹ

Chứng từ kế toán


Chứng từ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
24

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết


×