Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CHEVRON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.96 KB, 38 trang )

Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 1

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CHEVRON




Tháng 4/ 2012


Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 2


MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHEVRON: 3
1. Tổng quan về công ty: 3
2. Tổng quan về ngành công nghiệp dầu: 4
3. Phân tích vĩ mô: 5
4. Tình hình của Chevron trong 10 năm: 7
5. Chiến lược công ty: 8
II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CHEVRON: 8
A. Dữ liệu phân tích: 8
1. Mục tiêu phân tích: 8


2. Đánh giá về chất lượng báo cáo tài chính và giới thiệu 9
dữ liệu phân tích:
3. Cách tiếp cận phân tích: 9
B. Phân tích tài chính công ty Chevron: 10
1. Phân tích doanh thu – chi phí: 10
2. Phân tích hiệu suất hoạt động: 13
a. Phân tích các thông số lợi nhuận: 13
b. Phân tích khả năng sinh lợi: 16
3. Phân tích khả năng thanh toán: 18
4. Phân tích cấu trúc tài sản – nguồn vốn: 21
5. Phân tích rủi ro: 23
6. Phân tích đòn bẩy: 24
7. Phân tích dòng ngân quỹ: 25
8. Đánh giá giá trị doanh nghiệp qua các thông số thị trường: 27
9. Xác định chi phí sử dụng vốn bình quân có trọng số WACC: 30
III. KẾT LUẬN TỔNG THỂ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 31
IV. PHỤ LỤC: 32








Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 3


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
1. Tổng quan về công ty:
Tổng công ty Chevron là một trong các công ty dầu khí lớn nhất thế giới. Nó có trụ sở tại
San Ramon, California và có lịch sử phát triển hơn 125 năm (chevron.com). Chevron là
một nhà dẫn đạo cả hai phía thượng lưu (đầu vào) và
các khía cạnh hạ nguồn (đầu ra) của ngành công nghiệp dầu, do đó có thể kiểm soát mỗi
bước trên đường đi.
Chevron được biết đến với sự phân bố rộng rãi của các trạm xăng và các chi nhánh trên
khắp thế giới, ngoài ra chervon còn sản xuất các sản phẩm liên quan đến các sản phẩm
tinh chế, dầu bôi trơn, và sản phẩm phụ dầu. (chevron.com)
Chevron có các đối thủ cạnh tranh chính bao gồm ExxonMobil, ConocoPhillips, BP
. Các công ty này là một số công ty lớn và mạnh nhất trên thế giới trong ngành công
nghiệp dầu. Thế giới có một sự phụ thuộc vào dầu mỏ và xăng dầu, do đó,
Chevron phải làm cho sản phẩm được sự ưa chuộng của nhiều người tiêu dùng và ở mức
giá thấp nhất.
Trong một ngành công nghiệp mà sản phẩm là tương đối, các công ty phải tập trung lãnh
đạo chi phí để tối đa hóa lợi nhuận. Đây là một phần của lý do tại sao Chevron là một
công ty đầy đủ tích hợp các vấn đề liên quan đến từng khía cạnh của quá trình
này. Chevron sở hữu các giàn khoan khoan dầu, nhà máy lọc dầu để xử lý dầu, các tàu
chở dầu, và các trạm phân phối. Chervon đã sử dụng một số khía cạnh của sự khác biệt
sản phẩm để tăng doanh số bán hàng. Chúng bao gồm việc sử dụng các chất phụ gia
nhiên liệu như Techron, phân phối sản phẩm hợp lí, và cung cấp các ưu đãi
chẳng hạn như thẻ tín dụng với giảm giá. Hình ảnh thương hiệu cũng đóng vai trò nhỏ,
nhưng hầu hết người tiêu dùng nhận ra là không có chi phí chuyển đổi để mua nhiên liệu
của người khác, do đó hình ảnh thương hiệu có ảnh hưởng khá thấp. Bằng cách giảm chi
phí, Chevron có thể sử dụng lợi nhuận thu được để tăng các tài sản lên cao hơn. Đây là
công thức của các trò chơi trong ngành công nghiệp dầu khí. Bất cứ ai có thể có được quy
mô, lượng tài sản lớn nhất sẽ có được doanh số bán hàng lớn nhất. Chevron vẫn còn có
chỗ để phát triển so với một vài công ty trong ngành công nghiệp, và có vẻ như chervon
đang đi đúng hướng.

2. Tổng quan và ngành công nghiệp dầu:
Công nghiệp Dầu
Sự cạnh tranh trong số các công ty hiện tại Thấp
Mối đe dọa của người tham dự mới Rất thấp
Mối đe dọa của sản phẩm thay thế Thấp
Năng lực thương lượng của người mua Thấp
Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp Trung bình
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 4


Ngành công nghiệp dầu là một ngành công nghiệp đứng đầu thế giới và có ảnh hưởng
trực tiếp tới nhiều ngành công nghiệp khác. Các hoạt động trong ngành bị ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là chính sách của chính phủ
(đặc biệt là ảnh hưởng của các vấn đề về thuế), năng lượng và môi trường. Những yếu tố
này tác động trực tiếp tới cấu truc công ty, các hoạt động của công ty, qua đó tác động tới
lợi nhuận mà công ty có được.
Nhu cầu đối với dầu là vô cùng lớn, do đó lợi nhuận mà ngành này mang lại cho các công
ty kinh doanh nó là không nhỏ. Hiện tại trên thị trường ngành công nghiệp dầu có 5 công
ty đứng đầu đó là Exxon Mobil, Royal Dutch / Shell, BP, Chevron, và
ConocoPhillips. Các công ty này chiếm hơn 2/3 doanh thu mỗi năm của ngành công
nghiệp, trong đó, exxon là công ty lớn nhất, chiếm hơn 1/3. Tuy ngành công nghiệp này
có lợi nhuân rất lớn, nhưng lại có khá ít công ty có ý định thâm nhập thị trường này là do
ngành công nghiệp có mức độ tập trung cao độ, chi phí lớn nên rào cản nhập ngành rất
lớn. Các công ty khi muốn gia nhập vào ngành đòi hỏi phải có tiềm lực kinh tế mạnh, quy
mô lớn và công nghệ hiện đại. Nhờ những yếu tố này, những công ty trong ngành tránh
được sự cạnh tranh từ các công ty muốn gia nhập ngành, giữ vững vị thế và lợi nhuận kỉ
lục mà ngành mang lại.

Các mối đe dọa của sản phẩm thay thế đã trở thành một vấn đề lớn đối với ngành công
nghiệp dầu trong những năm gần đây. Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề rất lớn, việc
sử dụng các dạng khí đốt, nhiên liệu hóa thạch đang được cân nhắc. Các nguồn năng
lượng khác như năng lượng mặt trời, gió, hạt nhân, nhiên liệu sinh học, hydrogen, và điện
có thể được xem như là sản phẩm thay thế cho dầu và khí đốt. Việc sử dụng các nhien
liệu thay thế đang bắt đầu có hiệu lực với sự phổ biến của loại xe mới có sử dụng nhiên
liệu sinh học. Hơn 90% các nguồn năng lượng được sử dụng ngày hôm nay là từ nhiên
liệu hóa thạch và khi các nguồn năng lượng này đang ngày càng cạn kiệt, việc sử dụng
các sản phẩm thay thế sẽ là cần thiết trong nhiều năm tới. Các mối đe dọa của các sản
phẩm thay thế cho ngành công nghiệp dầu thấp
nhưng có thể tăng nhẹ trong tương lai gần.
Bên cạnh đó, tình hình bất ổn của thế giới đã tác động không nhỏ tới ngành công nghiệp
dầu, việc khai thác dầu ngày càng khó khăn, đây cũng là một nguyên nhân khiến cho giá
dầu trên thế giới tăng chóng mặt trong những năm gần đây.

Tóm lại, có thể thấy ngành công nghiệp dầu đã có một vài sự sự giảm trong những năm
gần đây nhưng vẫn là ngành công nghiệp mạnh mẽ và có lợi nhuận nhất. Các mối đe dọa
của sản phẩm thay thế là tối thiểu thời điểm này, nhưng một trong những phát minh lớn
có thể thay đổi bối cảnh đó trong tương lai. Cho đến lúc đó, mối đe dọa của các nguồn
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 5

năng lượng thay thế vẫn còn nhỏ. Năm lực lượng mô hình cho một hình ảnh chi tiết vào
những gì thúc đẩy một công ty trong ngành công nghiệp và những yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến nó. Sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp tổng thể được coi là thấp. Trong
bối cảnh tập trung cao độ, ngành công nghiệp siêu cường này sẽ không xảy ra cuộc chiến
giá cả, hay cuộc đấu tranh cho thị phần nào. Các trạng thái cân bằng dài ngắt quãng được
xem như là một hiệp nước ngầm định giữa các công ty

với cùng một mục tiêu là sự ổn định. Ngành công nghiệp dầu vẫn tiếp tục
hoạt động trong cùng một cách mà nó có cho một thế kỷ qua và cho thấy không có dấu
hiệu của sự suy giảm.
3. Phân tích vĩ mô: Tình hình kinh tế thế giới trong 10 năm
Năm 2000: Giá dầu mỏ thế giới tăng mạnh, có lúc vọt lên mức kỷ lục gần 40 USD/thùng,
tác động mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, sau năm 2000, kinh tế thế giới xuất hiện hiện tượng bong bóng, với những
thiệt hại nặng nề nhất từ các ngành nghề, đặc biệt là từ sau sự kiện 11/9, giá dầu thế giới
càng giảm mạnh hơn. Năm 2001 giá dầu thậm chí còn giảm ở mức 20 USD/thùng, giảm
35%, và cũng ghi nhận một lần điều chỉnh mạnh mẽ nữa của thị trường chứng khoán.
Năm 2001: Kinh tế Mỹ, Nhật Bản suy thoái tác động tới nhiều nước; kinh tế toàn cầu
giảm sút.
Năm 2002: Một loạt công ty lớn của Mỹ, điển hình là Enron, WorldCom, United Airlines,
bị phát hiện có bê bối tài chính và phải tuyên bố phá sản, gây tác động xấu đối với kinh tế
toàn cầu.
Năm 2003: Kinh tế thế giới phục hồi, một số khu vực đạt tỷ lệ tăng trưởng khá, tuy nhiên
vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro cao. Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu đã bước vào giai đoạn phục
hồi mạnh mẽ.
Nhưng cùng với mức tiêu thụ ngày càng cao của Trung Quốc, nhu cầu dầu mỏ tăng vọt.
Và theo các chuyên gia kinh tế, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tăng giá
dầu liên tiếp các năm sau đó.
Năm 2004: Giá dầu mỏ biến động, có thời điểm tăng đến mức kỷ lục trên 55 USD/thùng,
trong khi đồng USD sụt giá xuống mức thấp nhất kể từ năm 2001, tác động mạnh đến các
nền kinh tế.
Năm 2005:Giá dầu mỏ gần 60 USD/thùng cùng giá vàng trên thị trường thế giới liên tục
tăng lên những mức kỷ lục mới, tác động mạnh tới nền kinh tế toàn cầu.
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 6


Năm 2006: Mặc dù giá dầu liên tục biến động ở mức cao, nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục
phục hồi và tăng trưởng cao, trong đó các nền kinh tế châu Á ngày càng khẳng định được
địa vị là trung tâm tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu.
Kinh tế châu Á với hơn 4 tỷ người khẳng định vị trí trung tâm tăng trưởng.
Năm 2007: Giá dầu và giá vàng tăng kỷ lục (gần 100 USD/thùng dầu và gần 850
USD/ounce vàng). Trong bối cảnh đồng USD mất giá nghiêm trọng, nhiều nước có dự
trữ ngoại tệ lớn bằng USD và các nước xuất khẩu dầu mỏ thuộc OPEC phải tính đến khả
năng chuyển dần sang sử dụng các ngoại tệ mạnh khác để tính giá dầu.
Giá dầu cao và nguy cơ cạn kiệt nguồn nhiên liệu đã làm bùng lên cuộc tranh chấp giữa
các cường quốc về chủ quyền đối với các vùng đất và đáy biển ở Bắc cực và Nam cực.
Năm 2008: Giá dầu có thời điểm lên đến mức kỷ lục 147 USD/thùng vào tháng 7. Khủng
hoảng tài chính lan rộng đẩy nền kinh tế thế giới vào suy thoái.
Khủng hoảng tín dụng, khởi đầu từ thị trường bất động sản ở Mỹ, nhanh chóng lan rộng
sang nhiều nước, nhiều khu vực, cùng với khủng hoảng giá lương thực, biến động giá
dầu… đã đẩy nền kinh tế thế giới vào cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất kể từ
cuộc Đại suy thoái 1929 - 1933. Các chuyên gia kinh tế ước tính cuộc khủng hoảng này
đã gây thiệt hại cho các nền kinh tế toàn cầu tới 30.000 tỷ USD.
Năm 2009: Kinh tế thế giới gần về cuối năm có dấu hiệu dần phục hồi, trong khi giá vàng
nhiều biến động, liên tiếp lập kỷ lục và tiến tới ngưỡng 1.200 USD/ounce vào cuối tháng
11. Nhưng Dubai hôm 25/11 nhắc nhở mọi người rằng tình trạng sức khỏe của tài chính
toàn cầu chưa trở lại bình thường.
Việc Dubai hôm 25/11 xin hoãn trả nợ gần 60 tỷ USD khiến thế giới rùng mình nghĩ đến
khả năng kịch bản Lehman Brothers sẽ tái diễn. Tuy nhiên, đa số các nhà phân tích không
tin điều đó vì:
Thứ nhất, sẽ không xảy ra hiệu ứng domino ở vùng Vịnh bởi lẽ các nước khác như Ả rập
Xêút, Các tiểu vương quốc Arập thống nhất (UAE) và Qatar không bị những vấn đề về
tín dụng như Dubai. Thứ nữa, UAE sẽ không bỏ rơi người láng giềng của mình, mà sẽ
tung tiền ra để cứu vớt Dubai.
Về mức thiệt hại đối với các ngân hàng lớn của quốc tế hiện được chưa biết là bao nhiêu,

nhưng chắc là chỉ vào khoảng vài chục tỷ USD - chẳng thấm vào đầu so với con số hàng
ngàn tỷ USD mà các ngân hàng châu Âu và Mỹ phải gánh chịu năm 2008
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 7

4. Tình hình của Chevron trong 10 năm:
Trong 10 năm qua, cùng với tác động của tình hình kinh tế thế giới, công ty Chevron đã
có nhiều biến động mạnh mẽ, đem tới nhiều cơ hội và thách thức cho công ty. Dưới đây
là một số sự kiện tiêu biểu đại diện cho những biến động của công ty:
Năm 2001: Sáp nhập với Công ty Texaco và đổi tên thành Tập đoàn ChevronTexaco, trở
thành công ty lớn thứ 2 tại Mỹ trong ngành công nghiệp năng lượng.
Việc sáp nhập này đã giúp công ty mở rộng thì trường, có thêm nhiều hạng mục sản
phẩm hơn.
Năm 2002-2007: Tiếp tục mở rộng thị trường, đầu tư vào các giếng khoan dầu mới, mang
lại nhiều nguồn cung cấp năng lượng mới. Trung bình tỉ lệ thành công trên các giếng
thăm dò là 42% và các chương trình thăm dò làm tăng trung bình 1 tỉ thùng vào tổng
nguồn năng lượng của nó.
Năm 2005: Mua lại Unocal, một công ty dầu thô độc lập, chuyên thăm dò và sản xuất khí
gas. Các thế mạnh về tài sản “thượng nguồn” của Unocal đã giúp Chevron khẳng định vị
trí mạnh mẽ của mình trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Vịnh Mexico – Hoa Kỳ
và vùng Caspian.
Cùng năm đó, công ty đã đổi tên thành Tập đoàn Chevron để truyền tải một cách rõ ràng
hơn, mạnh mẽ hơn và thống nhất hơn về sự hiện diện của công ty trong thị trường toàn
cầu.
Năm 2009: Khẳng định thế mạnh công nghệ của mình trong việc thăm dò nước sâu ở
vịnh Mexico của Hoa Kỳ, Chevron đã thu được mẻ dầu đầu tiên trong lĩnh vực Tahiti,
một lĩnh vực mới và quan trọng trong khai thác dầu. Nhờ đó, công ty đã có được một
nguồn cung cấp năng lượng mới, nâng cao vị thế công ty trong thị trường.

Năm 2011: Mua lại công ty Atlas Energy, một công ty độc lập của Mỹ, chuyên về phát
triển và sản xuất nguồn tài nguyên khí gas từ đá phiến sét. Các tài sản từ công ty mua lại
này đã đưa ra một mục tiêu mới cho công ty, đó là chiếm được một vị trí cốt lỗi trong
Marcellus Shale.

5. Chiến lược công ty:
Viễ n cảnh: Là công ty năng lượng toàn cầu được ưa chuộng nhất của mọi người, mọi đối
tác và thành công trên mọi phương diện.
Sứ mệnh:
- Cam kết cung cấp các sản phẩm năng lượng quan trọng, giúp phát triển kinh tế bền
vững và phát triển con người trên toàn thế giới.
- Là một tổ chức với khả năng vượt trội và sự cam kết đáng tin cây.
- Là một đối tác đáng tin cậy.
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 8

- Được sự ưa chuộng của tất cả các bên liên quan: các nhà đầu tư, khách hàng, chính
phủ sở tại, cộng đồng đia phương và nhân viên.
- Có được một hiệu suất làm việc đẳng cấp thế giới.
Mục tiêu chính của Chevron là tạo ra giá trị cho các cổ đông và đạt được lợi nhuận tài
chính bền vững từ các hoạt động của nó và đem đến một kết quả tốt hơn các đối thủ cạnh
tranh của nó. Trong chiến lược đầu vào, chiến lược của công ty là tăng trưởng lợi
nhuận trong lĩnh vực cốt lõi, xây dựng các vị trí trọng yếu mới và thương mại hóa vốn
chủ sở hữu của công ty khí đốt tự nhiên trong bối cảnh đang có nhiều sự tác động mạnh
của thế giới tới việc kinh doanh khí đốt tự nhiên. Ở vùng hạ lưu, công ty sử dụng các
chiến lược để cải thiện lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập trên toàn chuỗi giá trị. Công ty
cũng tiếp tục sử dụng công nghệ trên tất cả các doanh nghiệp của mình để gia
tăng hiệu suất, đầu tư vào các năng lượng tái tạo và các giải pháp năng lượng hiệu quả.


Từ những phân tích trên, có thể nhận định công ty đang theo đuổi chiến lược tăng trưởng,
mở rông quy mô kinh doanh, đầu tư phát triển các nguồn năng lượng mới. Qua việc mua
lại 2 công ty năng lượng lớn là Unocal và Atlas Energy có thể thấy công ty đang muốn
phát triển thị trường của mình, nâng cao lợi thế cạnh tranh bằng việc phát triển các sản
phẩm mới. Trong bối cảnh nhu câu năng lượng trên thế giới là vô hạn nhưng các nguồn
tài nguyên từ năng lượng hóa thạch như dầu mỏ, khí đốt tự nhiên đang dần cạn kiệt thì
việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và nhiên liệu sinh học của Chevron là một
bước đi đúng đắn và có ý nghĩa trong lâu dài.

II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CHEVRON:
A. Dữ liệu phân tích:
1. Mục tiêu phân tích:
Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty Chevron trong 10 năm qua, chúng tôi
mong muốn mang tới cho các bên hữu quan một cái nhìn dài hạn về tình hình công ty, từ
đó đưa ra các quyết định các quyết định thích hợp:
- cung cấp thông tin tổng quát và cụ thể về thực trạng tài chính của công ty, đánh
giá được tình hình hoạt động, khả năng thanh toán, sinh lợi cũng như rủi ro, sau đó
đưa ra kết luận và kiến nghị cho nhà quản trị để ra các quyết định quản trị hiệu
quả.
- cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả
năng làm ra lợi nhuận và các hoạt động làm tăng giá trị cho doanh nghiệp, cho các
cổ đông như: lợi nhuận, xu hƣớng phát triển trong tương lai và chính sách chi trả
cổ tức… để họ có thể ra quyết định đầu tư hiệu quả.
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 9

- khả năng sản sinh ra ngân quỹ để đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ thông qua phân tích

khả năng tồn tại của công ty, phân tích xu hướng, tiềm năng phát triển cũng như
rủi ro trong dòng ngân quỹ dài hạn công ty để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản
vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn.

2. Đánh giá về chất lượng báo cáo tài chính và giới thiệu dữ liệu phân tích:
Báo cáo tài chính của Chevron được lập tuân theo chuẩn mực kế toán được chấp nhận
chung GAAP của Hoa Kì và được kiểm toán bởi Công ty Kiểm toán
PricewaterhouseCoopers – một trong 4 công ty kiểm toán lớn và uy tín hàng đầu thế giới
và được công bố trên trang web chính thức của Chevron là www.chevron.com. Vì thế dữ
liệu có độ tin cậy rất cao đảm bảo được tính chính xác của bản phân tích. Báo cáo tài
chính của công ty bao gồm Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất, Báo cáo thu nhập hợp nhất, Báo cáo hợp nhất của vốn chủ sỡ hữu và Thuyết
minh báo cáo tài chính. Với số liệu và thông tin hết sức phong phú trên, đặc biệt là từ báo
cáo thường niên chúng tôi có thể thu thập được thông tin về thực trạng tài chính của
Chevron trong vòng 10 năm qua cũng như xu hướng trong tương lai cụ thể như sau:
- Doanh thu theo khu vực, lĩnh vực và sản phẩm
- Chi phí chi tiết theo khoản mục như giá vốn, khấu hao, chi phí R&D, chi phí lãi
vay…
- Các loại tài sản và nguồn vốn
- Các hoạt động sáp nhập, mua lại và tái cấu trúc…
- V.v…

3. Cách tiếp cận phân tích:

Qua 10 năm, tình hình tài chính công ty có những biến đổi rất đa dạng và phong phú, với
cơ sở dữ liệu lớn trong vòng 10 năm thì người đọc khó có thể có cái nhìn toàn diện ngay
về tình hình tài chính công ty. Do đó, chúng tôi đã lập ra một kế hoạch phân tích khá
logic để từng bước phân tích tình hình tài chính của Chevron. Đầu tiên chúng tôi sẽ phân
tích doanh thu-chi phí để có được một cái nhìn bao quát về hoạt động của công ty trong
10 năm, qua đó chúng tôi nhận định và khoanh vùng các vấn đề đặt biệt và đi vào phân

tích cụ thể để giải thích cho sự đánh giá của thị trƣờng về công ty thông qua áp dụng các
kiến thức phân tích tài chính đã được trang bị như phân tích khối, chỉ số, thông số và đòn
bẩy. Cuối cùng, chúng tôi đưa ra nhận xét đƣa ra kết luận và kiến nghị để nâng cao hiệu
suất tài chính của công ty.
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 10



B. Phân tích tài chính công ty Chevron:
1. Phân tích doanh thu – chi phí:

Để xem xét tình hình tài chính của công ty, ta lần lượt xem xét các BCTC của công ty,
đầu tiên là bảng Báo cáo thu nhập:


Bảng 1: Mức tăng trưởng doanh thu qua các năm

200
2
2003

2004

2005

2006


200
7
2008

2009

2010

2011

M

c tăng trư

ng
%
-

6.9

22,93

27,54


27,6
2

6,01



1,89


27,52

-
37,13


19,40

23,80

M

c tăng trư

ng bình quân trong 10 n
ăm là:
9.9%

Dựa vào biểu đồ 1 ta có thê thấy doanh thu trong 10 năm của công ty có sự biến động
nhưng nhìn chung vấn có xu hướng tăng. Tuy nhiên mức tăng này là chậm. mức tăng
trưởng trung bình qua 10 năm là 9.9%.Mức tăng trưởng mỗi năm đều dương, riêng năm
2009 mức độ tăng trưởng giảm xuống dưới 0, điều này là do sự tác động của khủng
hoảng năng lượng trên thế giới tới công ty.





2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ tăng doanh thu
(%)
100.0%122.9%156.8%200.1%212.1%216.1%275.6%173.3%206.9%256.1%
Mức tăng trưởng (%) -6.9 22.93 27.54 27.62 6.01 1.89 27.52-37.13 19.4 23.8
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
0.0%
50.0%
100.0%
150.0%
200.0%
250.0%
300.0%
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 11

Bảng 2: Tỷ trọng doanh thu theo sản phẩm:







Năm

2007

2008

2009

2010

2011

t
ổng doanh thu

100%

100%

100%

100%

100%


Xăng

21.99%

19.51%

21.75%

20.76%

18.93%

nhiên li
ệu máy bay

7.63%

8.45%

6.94%

7.00%

7.50%

d
ầu khí & dầu hỏa

15.03%


15.00%

13.58%

12.62%

11.63%

nhiên li
ệu dầu c
òn l
ại

3.43%

3.64%

3.29%

3.15%

3.75%

các s
ản phẩm tinh chế khác

2.75%

2.35%


3.05%

3.04%

3.18%

d
ầu thô

28.75%

28.79%

31.16%

33.19%

37.42%

khí đ
ốt tự nhi
ên

11.41%

11.65%

8.74%

8.44%


6.82%

khí đ
ốt chất lỏng tự nhi
ên

2.09%

2.02%

1.82%

1.89%

1.82%

khai thác d
ầu mỏ

1.15%

1.14%

1.24%

1.30%

1.12%


hóa ch
ất

0.70%

0.62%

0.88%

0.88%

0.81%

các s
ản phẩm khai thác
khác

5.07%

6.84%

7.54%

7.73%

7.03%



1.0000


1.0000

1.0000

1.0000

1.0000



Chevron là công ty có mức độ tập trung cao, các sản phẩm của công ty đều chuyên về
năng lượng nhưng cũng không kém phần đa dạng. Trong đó, nguồn đem lại thu nhập
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2007 2008 2009 2010 2011
các sản phẩm khai thác khác
hóa chất
khai thác dầu mỏ
khí đốt chất lỏng tự nhiên
khí đốt tự nhiên
dầu thô

các sản phẩm tinh chế khác
nhiên liệu dầu còn lại
dầu khí & dầu hỏa
nhiên liệu máy bay
xăng
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 12

chính cho Chevron chính là từ khai thác dầu thô trung bình chiếm khoản 20,59% trong
tổng doanh thu và ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu doanh thu theo sản
phẩm của công ty. Tiếp đến là các sản phẩm như: tinh chế dầu khí & dầu hỏa, xăng,
nhiên liệu máy bay
Có thể thấy cơ cấu doanh thu theo sản phẩm tương đối ổn định qua các năm.

Để duy trì sự tăng trưởng trong doanh thu công ty đã phải bỏ ra chi phí như thế nào?

Có thể thấy, chi phí cho việc sản xuất sản phẩm (giá vốn) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cấu trúc chi phí. Điều này là phù hợp với các công ty trong ngành công nghiệp dầu,
một ngành đòi hỏi phải có tiềm lực kinh tế mạnh và mức độ tập trung cao độ. Tiếp đến là
chi phí cho việc tiêu thụ hàng hóa (chi phí ban hàng), chi phí này đang có xu hướng giảm
dần qua các năm và giảm đáng kể so với năm 2002. Chi phí khấu hao có tỷ trọng cao thứ
3 trong cấu trúc này và có xu hướng tăng đều qua các năm, đây là kết quả của việc công
ty đang mở rộng thêm hoạt động, mua sắm nhiều trang thiết bị, gia tăng quy mô sản xuất
của mình.

0%
10%
20%

30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Cấu trúc chi phí
Chi phí lãi vay
Khấu hao
Chi phí R&D
Chi phí bán hàng
Chi phí giá vốn
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 13



Việc gia tăng doanh thu kéo theo sự gia tăng trong chi phí sản xuất. Tuy nhiên doanh thu
vẫn cao hơn chi phí sản xuất nên lợi nhuận gộp của công ty luôn dương cho dù tốc độ
tăng của chi phí cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, sự chênh lệch này không đáng
kể làm cho lợi nhuận gộp của công ty tăng tương đối nhanh trong 10 năm qua.
2. Phân tích hiệu suất hoạt động:
a. Phân tích các thông số lợi nhuận:



Đối với ngành công nghiệp dầu, giá vốn hàng bán là không hè nhỏ, điều này là do trên
thực tế việc lọc dầu tốn rất nhiều chi phí, đó là chưa kể tới các chi phí vận chuyển, đóng
gói và phân phối.
0.00%
50.00%
100.00%
150.00%
200.00%
250.00%
300.00%
350.00%
400.00%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ tăng của DT - giá vốn
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
chevron
0.422 0.4121 0.392 0.35430.39010.37730.29420.31690.34290.3475
exxon
0.46360.47340.4549 0.428 0.43840.40720.23830.20610.22130.2182
BP
0.12260.12390.12560.23010.20850.21550.17530.2251 0.074 0.177
Conoco
0.25190.28990.2875 0.272 0.31410.28450.26140.25440.2573 0.213
0
0.05
0.1
0.15

0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
0.5
LN gộp biên
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 14

Trong 4 công ty lớn của ngành công nghiệp dầu thì Chevron và Exxon có tỉ lệ này cao
nhất, tuy cả 2 đều đang có xu hướng giảm nhưng Exxon giảm mạnh hơn và trong những
năm gần đây thì tỉ lệ này của Chevron cao nhất trong ngành. Một tỉ lệ LN gộp biên cao
được các nhà đầu tư ưa chuộng vì nó cho thấy công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn sau
khi trừ đi một khoản chi phí rất lớn là giá vốn.

Một tỉ lệ lợi nhuận hoạt động biên cao là một tín hiệu tốt cho thấy lợi nhuận công ty thu
được sau khi cắt giảm các chi phí là khá lớn. Tỉ lệ này càng cao thì công ty đó càng tốt,
và nó được thể hiện thông qua việc công ty có thể hoạt động với chi phí thấp và thu nhập
cao. Chevron là công ty có tỉ lệ này cao thứ 2 trong ngành, và tỉ lệ này có xu hướng ngày
càng tăng, đây là một tín hiệu tốt chứng tỏ Chevron đang tăng doanh thu nhưng vẫn kiểm
soát chi phí hoạt động một cách hiệu quả nhất.

-0.05
0
0.05
0.1

0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
LN hoạt động biên
chevron
exxon
BP
Conoco
-0.08
-0.06
-0.04
-0.02
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
LN ròng biên
chevron
exxon
BP
Conoco
Phân tích tài chính Công ty Chevron



Trang 15

Đây là một tỉ lệ khá quan trọng khi so sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nó cho
thấy công ty đang thực sự nắm giữ các khoản thu nhập từ doanh thu bán hàng. Con số
càng cao càng cho thấy công ty hoạt động càng tốt. Có thể thấy cả 4 công ty đều có tỉ lệ
này khá cao. Chevron có tỉ lệ cao thứ 2 trong ngành và có xu hướng ngày càng tăng, có
thể thấy được công ty đang hoạt động khá hiệu quả. Cả 4 công ty đều có sự sụt giảm tỉ lệ
này trong giai đoạn 2008-2009, đây là giai đoạn thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng năng
lượng, tác động mạnh tới hoạt động sản xuất và tiêu thụ của các công ty, làm doanh thu
giảm và chi phí tăng mạnh.

Đây là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng tài sản tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua 10 năm, có thể thấy vòng quay tài sản của 4 công ty ít có biến động lớn, và đều lớn
hơn một. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của các công ty là khá lớn. Tuy
nhiên, đối với Chevron, tỉ lệ này những năm gần đây đang có xu hướng giảm, điều này là
do Chevron đang đầu tư nhiều vào tài sản hơn (mở các dàn khoan dầu mới, phát triển các
chi nhánh, chi phí lọc dầu tăng…) làm cho tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng
của tài sản.

Kết luận:
Các thống số về lợi nhuận của công ty có sự biến động, không ổn định trong 10 năm qua,
tuy nhiên trong giai đoạn gần đây thì có xu hướng tăng đặc biệt là lợi nhuận ròng biên và
lợi nhuận hoạt động biên. Như phân tích trên ta thấy, lợi nhuận gộp của công ty tăng
tương đối nhanh nhưng mức tăng này còn thấp hơn so với mức tăng của doanh thu điều
này đã dẫn đến việc lợi nhuân gộp biên đang có xu hướng giảm nhẹ, công ty cần kiểm
soát tốt các chi phí sản xuất của mình. Dựa vào biểu đồ ta thấy chênh lệch giữa lợi nhuận
gộp biên và lợi nhuận hoạt động biên có xu hướng ngày càng thu hẹp lại, điều này cho

0
0.5
1
1.5
2
2.5
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Vòng quay TS
chevron
exxon
BP
Conoco
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 16

thấy công ty đang có một sự gia tăng đáng kể trong chi phí hoạt động. Trong khi đó độ
chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động biên và lợi nhuận ròng biên không có sự biến động
nhiều, điêu này có thể do việc sử dụng chi phí lãi vay của công ty vẫn ổn định trong thời
gian qua.


b. Phân tích khả năng sinh lợi:


Tỉ số ROA phản ánh cho lợi nhuận sinh ra trên tổng tài sản. Đây là một tỉ số quan trọng,
nhất là với ngành công nghiệp dầu do trong ngành này, tỉ lệ tài sản dài hạn đầu tư là vô
cùng lớn. ROA của Chevron khá cao so với các đối thủ cạnh tranh, đứng thứ 2 trong
ngành và có xu hướng tiếp tục tăng. Để làm rõ hơn về sự tăng trưởng của ROA, ta tiến

hành phân tích Dupont.
-0.15
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
ROA
chevron
exxon
BP
Conoco
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 17


Có thể thấy sự gia tăng của ROA do sự gia tăng của cả 2 thông số, LN ròng biên và Vòng
quay tài sản, tuy nhiên sự gia tăng của LN ròng biên vẫn tác động mạnh mẽ hơn.

ROE đo lường lợi nhuận của các cổ đông. Tỉ số này càng cao thì chứng tỏ giá trị cho các
cổ đông đang được gia tăng. Tương tự như ROA, ROE của Chevron cũng đang có xu
hướng tăng và trong những năm gần đây còn đứng đầu ngành. Sự tăng trưởng này là một
tín hiệu tốt cho các cổ đông cũng như các giới hữu quan muốn đầu tư vào công ty. Để
làm rõ sự tăng trưởng này, chúng ta phân tích Dupont cho ROE:


2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
LN ròng biên
0.01140.05940.08580.07110.08160.08730.08770.06110.09280.106
ROA
0.01460.08870.143 0.1120.12920.12560.14850.06370.1030.1284
Vòng quay TS
1.28041.49461.66621.57511.58431.43891.69391.04261.10911.2112
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
Phân tích Dupont ROA
-0.300
-0.200

-0.100
0.000
0.100
0.200
0.300
0.400
0.500
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
ROE
chevron
exxon
BP
Conoco
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 18


Có thể thấy sự tăng trưởng của ROE chủ yếu là do LN ròng biên. Trong khi số nhân vốn
chủ và vòng quay tài sản đang có xu hướng giảm, LN ròng biên lại tăng và do tốc độ tăng
của LN ròng biên lớn hơn tốc độ giảm của số nhân vốn chủ và vòng quay TS nên kéo
theo ROE tăng. Sự suy giảm của số nhân vốn chủ sẽ được giải thích ở phần phân tích cấu
trúc vốn của công ty.

3. Phân tích khả năng thanh toán:



Có thể thấy qua 10 năm, khả năng thanh toán hiện thời của Chevron có xu hướng tăng,

trong khi các công ty khác có xu hướng giảm hoặc ít thay đổi. Cả Chevron và Exxon đều
có tỉ lệ này lớn hơn 1, có nghĩa rằng tài sản hiện tại của họ lớn hơn nợ ngắn hạn mà họ
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số nhân vốn chủ
2.44782.24472.06082.00771.9241.9301 1.86 1.77851.74621.7145
Vòng quay TS
1.28041.49461.66621.57511.58431.43891.69391.04261.10911.2112
LN ròng biên
0.01140.05940.08580.07110.08160.08730.08770.06110.09280.106
ROE
0.025 0.160 0.278 0.223 0.269 0.261 0.321 0.145 0.241 0.308
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Phân tích Dupont ROE
0
0.2
0.4

0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Khả năng thanh toán hiện thời
chevron
exxon
BP
Conoco
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 19

phải trả. Tuy nhiên, đối với một nhà đầu tư thận trọng, cần phải xem xét các tài sản ngắn
hạn này tới từ đâu.


Tỉ số khả năng thanh toán nhanh cho chúng ta biết được tính thanh khoản của tài sản hiện
tại trừ đi hàng tồn kho. Trung bình mỗi công ty giảm 0,2 so với tỉ số khả năng thanh toán
hiện thời, điều đó có nghĩa là hàng tồn kho của các công ty dầu đóng góp 1 phần nhỏ và
khá ổn định vào tổng tài sản ngắn hạn. Mặt khác, qua việc xem xét tỉ số này, có thể thấy
các tài sản ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải thu.


Bằng cách duy trì khoản phải thu, các doanh nghiệp gián tiếp mở rộng các khoản vay

không lãi suất cho các khách hàng của họ. Trong 4 công ty, Conoco có tỉ lệ này DT/
Khoản phải thu cao nhất, Chevron cũng ở mức cao và khá ổn định, điều này ngụ ý rằng
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Khả năng thanh toán nhanh
chevron
exxon
BP
Conoco
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
chevron
10.55412.52412.49511.534 11.92 9.538 17.2189.69539.871811.642
exxon
9.6634 10.15 0 13.39613.02510.74218.53710.51511.33912.045
BP
5.39139.90219.12985.86266.87247.567112.3858.27638.29528.8312
Conoco
19.70529.145 15.58 16.419 14.01 12.76220.52411.56612.56415.202
0
5
10
15

20
25
30
35
DT/khoản PT
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 20

các công ty này đang hoạt động trên cơ sở tiền mặt, hay nói cách khác, công ty có các
chính sách mở rộng tín dụng và thu các khoản phải thu hiệu quả.

Tỉ lệ này được giải thích một cách đơn giản là số vòng mà công ty bán hàng tồn kho của
họ và bổ sung nó. Có thể thấy Chevron có tỉ lệ này rất cao và khá ổn định, so với đối thủ
cạnh tranh nặng kí nhất là Exxon thì Chevron có tỉ lệ cao hơn nhiều, điều đó có nghĩa là
Chevron đang bán hàng tồn kho của họ với một tốc độ nhanh hơn và vẫn giữ vững số
lượng hàng tồn kho cần thiết.
Kết luận:
Việc phân tích khả năng thanh toán cho thấy Chevron là một công ty linh hoạt với một
lượng tài sản ngắn hạn ổn định và khá lớn, có thể phục vụ tốt cho việc trang trải nợ ngắn
hạn. Có thể thấy khả năng thanh toán của Chevron là khá ngang bằng với các công ty đối
thủ, thậm chí còn tốt hơn một số công ty, điều này đưa tới một đánh giá tốt của nhà đầu
tư đối với công ty.













2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
chevron
20.72 27.03331.65231.05327.52425.10528.11521.20524.51429.867
exxon
13.59714.50617.12322.74819.79420.866 31.22 21.34422.99825.311
BP
15.40117.53915.878 9.343 11.1278.536617.9958.437310.91112.394
Conoco
11.13418.861 26.61 35.84525.09531.75835.68623.06828.39 42.691
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Vòng quay hàng tồn kho
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 21


4. Phân tích cấu trúc tài sản – nguồn vốn:



Nhìn vào cấu trúc tài sản có thể thấy rằng công ty duy trì TSDH ở mức rất cao và luôn
chiếm hơn 70% trong cấu trúc tài sản . Xu hướng này ổn định trong 10 năm qua chứng tỏ
công ty vẫn ưu tiên đầu tư vào sản xuất với việc tăng cường đầu tư vào tài sản cố định.
Điều này phù hợp với đặc thù ngành khai thác và chế biến dầu mỏ của công ty, cần nhiều
thiết bị cho việc khai thác thăm dò và chế biến các sản phẩm từ dầu mỏ.







0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Cấu trúc tài sản

Tổng TSDH
Tổng TSNH
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 22


Đối với ngành công nghiệp dầu, TSDH luôn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng TS.
Nếu như sự tăng trưởng của TSNH phản ánh sự tăng của doanh thu thì sự tăng trưởng của
TSDH cho thấy công ty đang đầu tư mở rộng sản xuất, tăng quy mô kinh doanh. Sự tăng
trưởng về cả TSNH và TSDH của Chevron trong 10 năm cho thấy Chevron đang có sự
gia tăng mạnh mẽ của doanh thu và ngày càng mở rộng quy mô theo hướng tập trung hóa
cao.
Để tài trợ cho tài sản trên, công ty đã sử dụng các nguồn tài trợ như thế nào?

Qua biểu đồ ta thấy, công ty duy trì một mức tài trợ tương đối cân bằng giữa nợ vay và
vốn chủ, tuy nhiên ta cũng thấy rõ rằng công ty đang xu hướng sử dụng ngày càng nhiều
vốn chủ hơn và tài trợ từ nguồn vốn vay đang có chiều hướng giảm.
Biểu đồ: Mức tăng trưởng của nguồn vốn
0.000%
50.000%
100.000%
150.000%
200.000%
250.000%
300.000%
350.000%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ tăng của tài sản

Tổng TSNH
Tổng TSDH
Tổng TÁI SẢN
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Cấu trúc nguồn vốn
Tổng vốn chủ
Tổng nợ DH
Tổng nợ ngắn hạn
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 23



5. Phân tích rủi ro:

Những tỉ lệ này cung cấp một cái nhìn quan trọng cho các nhà đầu tư của công ty. Chúng
cung cấp thông tin về rủi ro tín dụng của công ty.


Đây là một tỉ lệ qua trọng khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh để xem xét tới rủi ro của
công ty và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Cho tới thời gian gần đây thì Chevron là
công ty có tỉ lệ này thấp nhất và đang có xu hướng tiếp tục giảm trong khi các công ty
khác như BP hay Conoco lại có xu hướng tăng. Từ đó có thể thấy được công ty đang có
xu hướng gia tăng vốn chủ, đồng nghĩa với việc rủi ro công ty ít hơn.
0.000%
50.000%
100.000%
150.000%
200.000%
250.000%
300.000%
350.000%
400.000%
450.000%
2002200320042005200620072008200920102011
Tốc độ tăng của vốn
Tổng nợ
Tổng vốn chủ
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8

2
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tỉ lệ nợ/vốn chủ
chevron
exxon
BP
Conoco
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 24


Tỉ số này cung cấp cho người đọc thông tin về khả năng đảm bảo lãi vay của công ty, có
nghĩa là mỗi đô la chi phí lãi vay thì được đảm bảo bởi bao nhiêu đô la thu nhập trước
thuế và lãi. Đối với các đối thủ cạnh tranh thì Chevron trong những năm có tỉ số này cao
nhất và đang có xu hướng tăng. Exxon cũng có tỉ số này khá cao nhưng khá là biến động
so với các công ty. Kết hợp với thông tin trong BCTC của Chevron thì có thể thấy
Chevron dường như đang đẩy mạnh việc sử dụng vốn chủ để duy trì kinh doanh và giảm
các khoản nợ thuê ngoài. Đây là một tín hiệu tốt đối với nhà đầu tư, hứa hẹn cho việc
công ty có thể giảm nợ và tăng giá trị cho cổ đông.

6. Phân tích đòn bẩy:

Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định để tài trợ cho công ty và bao
gồm cả những chi phí tăng thêm trước thuế và lãi vay.
0
50
100
150

200
250
300
350
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số lần đảm bảo lãi vay
chevron
exxon
BP
Conoco
Phân tích tài chính Công ty Chevron


Trang 25

Qua 10 năm, cùng với sự suy giảm của tỉ lệ nợ/vốn chủ, hiệu ứng đòn bẩy TC cũng có xu
hướng giảm. Có thể thấy công ty đang có xu hướng sử dụng nhiều vốn chủ để đầu tư kinh
doanh hơn, tác động của đòn bẩy tới lợi nhuận hoạt động của công ty ngày càng giảm.
Đây cũng là tín hiệu cho thấy rủi ro công ty đang giảm, khả năng trả được nợ vay lớn.


7. Phân tích các dòng ngân quỹ:


Dòng thu từ hoạt động kinh doanh chủ yếu đến từ dòng thu nhập ròng, khấu hao, thuế thu
nhập hoãn lại và các khoản phải trả. Dòng thu từ khấu hao tăng mạnh, điều đó chứng tỏ
công ty đang đầu tư rất nhiều vào tài sản cố định trong những năm gần đây. Dòng chi ra
chủ yếu là cho các hoạt động lợi ích và các khoản phải thu.
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hiệu ứng đòn bẩy TC 1.084 1.037 1.020 1.019 1.014 1.007 1.000 1.005 1.003 1.000

Tỉ lệ nợ/vốn chủ
1.447761.244661.060761.007670.923960.93008 0.86 0.778510.746220.71446
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
0.940
0.960
0.980
1.000
1.020
1.040
1.060
1.080
1.100
Phân tích đòn bẩy
-20000
-10000
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000

Dòng tiền từ HĐKD
Dòng thu từ HĐKD
Dòng chi từ HĐKD
Dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh

×