Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phân tích tài chính công ty Dược Phẩm Imexpharm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.64 KB, 26 trang )

Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
1
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

Phân tích tài chính
Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
GVHD: Th.S Lê Đạt Chí
SVTH : Nguyễn Xuân Thanh TC13
Nguyễn Thị Vũ Quyên TC13
Lê Thị Diệu Linh TC15
Nguyễn Hồng Vinh TC15
Trần Ngọc Dũng TC15
Nguyễn Thúy Quỳnh TC15
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2008
2
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VỂ CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
A. PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC
Thế giới
Việt Nam
B. TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY
Giới thiệu
Lĩnh vực hoạt động
Chiến lược phát triển
Vị thế công ty
Triển vọng phát triển
Đối thủ cạnh tranh


C. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn
đầu tư
Phân tích khả năng sinh lợi
Phân tích chỉ số tài chính
Phân tích dòng tiền
Phân tích triển vọng
Định giá công ty
D. PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu
Cơ hội
Thách thức
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM
(Imexpharm Pharmaceutical Joint Stock Company)
Trụ sở chính: 04 Đường 30/04, Phường 1, Thị xã Cao
Lãnh, Đồng Tháp.
Điện thoại: (84-67) 851620
Fax: (84-67) 853106
Website: www.imexpharm.com
Email:
Giấy CNĐKKD: 5103000003 do Phòng ĐKKD, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp cấp cho đăng ký
lần đầu ngày 01/08/2001, đăng ký thay đổi lần thứ 4
ngày 14 tháng 04 năm 2006.
 Vốn điều lệ: 92,387,500,000 VND
 Số lượng cổ phiếu niêm yết: 9,238,750 cổ phiếu
 Mệnh giá cổ phiếu: 10,000 đồng/cổ phiếu
 Mã cổ phiếu: IMP

 Nơi niêm yết : trung tâm giao dịch chứng khóan
Tp.HCM
Tổng Quan Ngành Dược Việt Nam
Trần Ngọc Dũng TCDN15
Lê Thị Diệu Linh TCDN15
Hình thành và phát tri nể
trong th i gian khá dài trênờ
20 n m, ngành d c Vi tă ượ ệ
Nam ã tr thành m tđ ở ộ
Tỷ trọng chi tiêu ngành dược đạt 1.63% GDP: Năm
2006, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong nước đạt
trên USD 950 triệu ( VND 15,200 tỷ) và chiếm gần
1.63% GDP. Tỷ trọng này là khá nhỏ nếu so sánh với
các nhóm ngành lớn trong nền kinh tế như: thủy sản,
ngân hàng, vận tải,… nhưng so sánh về tỷ lệ với một
số quốc gia như Indonesia, Malaysia, tỷ trọng Việt
3
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
4
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
Bảng Dupon năm 2006
Đối thủ cạnh tranh
Thị phần các doanh nghiệp
trong ngành. Ngành dược
phẩm chưa có những đại gia
thực sự lớn chi phối , chiếm thị
phần lớn. Miếng bánh của
ngành vẫn được chia phần cho
nhiều doanh nghiệp.
Thị phần doanh số sản xuất dược phẩm

3%
71%
6%
5%
5%
4%
3%
3%
Dược Hậu Giang Mekophar
Imexpharm Domesco
Dược Bình định Traphaco
Dược Hà tây DN khác
Các doanh nghiệp lớn trong
ngành:
Cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài khi gia nhập
WTO
Những DN lớn như Dược Hậu Giang có thị phần
doanh số sản xuất và thị phần doanh thu trong ngành
lần lượt là : 6% và 4% , Mekophar (5% và 3%),
Imexpharm là 5% và thị phần rất nhỏ còn lại cho
những doanh nghiệp khác.Điều này đã cho thấy một
kết quả là trong ngành dược phẩm chưa có những đại
gia thực sự lớn chi phối , chiếm thị phần lớn . Miếng
bánh của ngành vẫn được chia phần cho nhiều doanh
nghiệp .

Công ty Doanh thu Tỷ trọng
Dược Hậu Giang 373 tỷ 6%
Mekophar 332 tỷ 5%

Imexpharm 300 tỷ 5%
Domesco 259 tỷ 4%
Dược Bình định 220 tỷ 3%
Traphaco 212 tỷ 3%
Dược Hà tây 200 tỷ 3%
DN khác 4404 tỷ 71%
Các doanh nghiệp lớn trong ngành:
10 doanh nghiệp dược đứng đầu về doanh thu có tổng
doanh thu đạt 2680 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 40% so
với toàn ngành.
Dược hậu giang, Imexpham, Mekophar, Domesco là 4
công ty luôn có doanh thu dẫn đầu và chiếm 29% tổng
doanh thu của các công ty sản xuất thuốc tân dược
trong nước. Tỷ suất lợi nhuận của các công ty dược
đầu ngành khá hấp dẫn( ROE thường >30%). Do đó
ngày càng có nhiều các công ty dược mới gia nhập
ngành.
Cạnh tranh với các công ty sản xuất dược nước ngoài
cũng là một nhân tố tác động rất mạnh đến sự đến sự
tồn tại, phát triển và phân hoá chứa năng của các công
ty trong ngành. Đẩy mạnh chức năng phân phối sẽ là
một xu hướng phổ biến do các kam kết WTO của Việt
Nam không mở của cho các công ty dược nước ngoài
trong khâu phân phối.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân Tích Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Vốn Đầu Tư
Nguyễn Hồng Vinh TCDN15
Nguyễn Xuân Thanh TCDN13
Lê Thị Diệu Linh TCDN15
Nguyễn Thị Vũ Quyên TCDN13

5
Thành phần các DN dược
4 0 %
16 %
4 4 %
DN trong nước
DN liên doanh NN
DN khác
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
Phân tích Dupon ROA nhận ra
rằng, trong năm 2007 tổng chi phí
của doanh nghiệp có sự điều chỉnh
giảm nhẹ, đồng thời doanh thu
trong năm lai tăng. Tác động kép
này tác động làm TSSL trên
doanh thu tăng lên 10.2% so với
năm 2006 chi đạt 8.05%
2006 2007
+/- so với
2006
GVHB
367,26
0 317,571 -13.5%
CPBH
98,69
9 134,897 36.7%
CPQLDN &
CP khác
23,23
2 29,712 27.9%

Nguyên nhân của gia tăng mạnh
trong thu nhập ròng không phải vì
gia tăng mạnh trong thi phần, nó
xuất phát từ việc cắt giảm cho phí
và tăng nhẹ của doanh thu thuần.
Tăng lên trong TSSL trên
doanh thu, nhưng khả năng
hiệu suất sử dụng tài sản của
công ty lại đi ngược lại, chỉ đạt
được 1.43 so với 1.72 trong
năm 2006.
Với 2 bảng Dupon năm 2006 và năm (ước tính) 2007, ta
dễ dàng nhận ra tỷ suất sinh lợi trên tài sản của IMP đã
gia tăng đáng kể, từ 13.88% trong năm 2006 lên 14.47%.
theo ước tính thì trong năm 2007, hiệu suất sử dụng tài
sản của công ty có sự giảm sút tuy nhiên bù đắp lại đó là
sự gia tăng mạnh trong tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của
công ty.
Trong năm 2007, đã có sự điều chỉnh giảm đáng kể chi
phí giá vốn hàng bán của công ty khi cắt giảm được chi
phí này đến 49.7 tỷ (tương đương giảm 13.5%) so với
năm 2006. Ngược lại với việc điều chỉnh giảm trong
doanh thu đó là sự gia tăng trong chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp (tăng gần 42.7tỷ), lý giải cho
điều này đó chính là chiến lược đẩy mạnh các chương
trình tiếp thị và phát triển thương hiệu của công ty trong
thời gian qua. Tổng hợp những sự tăng giãm trong những
khoản đó Imexpharm vẫn thu được khoản điều chỉnh
giảm khoản 7tỷ tương đương với 1.4%.
Bên cạnh kết quả giảm chi phí cũng có một gia tăng trong

doanh thu. Tác động kép tăng doanh thu giảm chi phí này
làm cho thu nhập ròng của công ty trong năm 2007 tăng
27% so với năm 2006. Tuy nhiên gia tăng trong doanh thu
không đồng bộ với tốc độ gia tăng của doanh thu (tăng
2%), điều này cho thấy nguyên nhân gia tăng doanh thu
và thu nhập không xuất phát từ gia tăng trong thị phần, nó
xuất phát từ việc điều chỉnh trong các chi phí của doanh
nghiệp. Chính những nguyên nhân đó làm cho chỉ số
TSSL trên doanh thu gia tăng đáng kể 10.2% so với
8.02% năm 2006, khả năng sinh lợi tính trên doanh thu
của công ty được cải thiện rất tốt trong năm 2007.
Tăng lên trong TSSL trên doanh thu, nhưng khả năng
hiệu suất sử dụng tài sản của công ty lại đi ngược lại, chỉ
đạt được 1.43 so với 1.72 trong năm 2006. Đi theo bảng
Dupon thì ta nhận thấy khoản tiền mặt của công ty trong
năm nay gia tăng đáng kể, tăng 23.9 tỷ (tương đương
26.7%), lượng tiền mặt dư thừa có thể đem lại cho doanh
nghiệp một khả năng thanh toán rất tốt, giúp công ty thực
hiện các khoản chi trả hàng ngày. Điều đáng quan tâm
hơn đó chính là sự gia tăng các khoản phải thu, khi khoản
này tăng đến 36.2 tỷ (tương đương 63.8%). Việc gia tăng
khoản phải thu cho thấy doanh nghiệp trong năm đã gia
6
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
2006 2007
+/- so với
2006
Tiền mặt 67,607
89,50
0 32.4%

Khoản phải thu 56,767
92,96
0 63.8%
Hàng tồn kho 129,765
130,89
4 0.9%
Khác 8,282
10,87
1 31.3%
Tổng tài sản lưu
động 262,421
324,22
5 23.6%
Hiệu suất sử dụng tài sản của
công ty khá thấp, không có sự gia
tăng đồng bộ giữa tài sản tăng
thêm và doanh thu thuần qua 2
năm 2006 và 2007.
Kết quả thu được là TSSL trên
tổng tài sản của IMP đạt được
14.47% vẫn cao hơn năm 2006
(13.8%).
tăng chính sách bán chịu và những chính sách quan hệ với
các chi nhánh phân phối, điều này phù hợp với chiến lược
kinh doanh của công ty trong năm 2007.
Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản thấp cho ta nhận xét công
ty vẫn chưa tận dụng tối đa nguồn tài sản của mình để tạo
ra doanh thu. Nếu công ty muốn gia tăng chỉ tiêu TSSL
trên tài sản, công ty cần chú ý đên hiệu suất sử dụng tài
sản của mình.

IMP
2007 2006 2005
Doanh thu thuần 529,978 525,406 337,334
Thu nhập ròng 53,699 42,276 26,493
Tài sản 371,038 304,670 314,932
TSSL trên doanh thu 10.13% 8.05% 7.85%
Hiệu suất sử dụng TS 1.428 1.725 1.071
ROA 14.47% 13.89% 8.41%
Hiệu suất sử dụng tài sản phụ thuộc vào 2 nhân tố chính
là doanh thu thuần và tổng tài sản. Trong năm 2007, trong
khi doanh thu chỉ tăng nhẹ 0.87% nhưng lại đưa đến
13.5% gia tăng trong thu nhập ròng, lượng doanh thu đó
lại được tạo ra trên một số lượng tài sản tăng cao hơn gần
22%.
Tuy nhiên với sự gia tăng mạnh của TSSL trên doanh thu
đã đem lại cho Imexpharm TSSL trên tổng tài sản khá tốt,
đạt 14.47%, cao hơn so với năm 2006 13.8%.
Mở rộng hơn khi ta so sánh giữa imexpharm và các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp để thấy rõ khả năng cạnh tranh
của công ty như thế nào.
IMP DHG DMC
Quý III 2007 2006 2005 Quý III 2007 2006 2005 Quý III 2007 2006 2005
TSSL trên doanh thu 13.49% 8.05% 7.85% 10.33% 8% 8% 8.08% 7.40% 6.40%
Hiệu suất sử dụng TS 0.959 1.725 1.071 0.971 1.798 1.896 0.946 1.734 2.131
ROA 12.94% 13.89% 8.41% 10.03% 14.38% 15.17% 7.64% 12.83% 13.64%
Mở rộng so sánh với các đối thủ
cạnh tranh của IMP, từ vị thế thua
kém so với DHG và DMC trong
khả năng thu được TSSL trên tài
sản trong, đến quí III/2007,IMP

đạt ROA 12.94% vượt qua cả
DHG.
So sánh với 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là DHG và
DMC trong năm 2005 và 2006 về TSSL trên tài sản
ROA. Năm 2005, trong khi chỉ tiêu TSSL trên doanh
thu của IMP gần như ngang bằng với DHG và cao hơn
so với DMC thì ngược lại chỉ số hiệu suất sử dụng tài
sản của IMP lại rất thấp, thấp hơn nhiều so với 2 đối
thủ cạnh tranh. Chính vì lý do đó kéo ROA của IMP chỉ
đạt 8.41% kém rất xa so với DHG và DMC lần lược là
15.17% và 13.64%.
Nhược điểm hiệu suất sử dụng tài sản thấp của IMP
7
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
Chỉ số ROA các năm
IMP
IMP
IMP
DHG
DHG
DMC
DMC
DMC
0%
4%
8%
12%
16%
QIII/07 2006 2005
Cắt giảm chi phí giá vốn hàng bán

nhưng vẫn đảm bảo được gia tăng
trong doanh thu. vấn đề còn lại của
IMP là quản trị khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp một cách
tối ưu hơn nữa.
được cải thiện đáng kể trong năm 2006 tăng từ 1.071
lên 1.725 gần như ngang bằng với các đối thủ cạnh
tranh, khả năng sử dụng tài sản của công ty đã tốt hơn
rất nhiều. Chỉ số ROA tăng mạnh 13.89% rút ngắn
khoảng chênh lệch so với DHG là 14.38% và đặc biệt là
cao hơn so với DMC là 12.83%.
ROA
QIII/07 2006 2005
IMP
12.94% 13.89% 8.41%
DHG
10.03% 14.38% 15.17%
DMC
7.64% 12.83% 13.64%
Đặc biệt hơn khi
đến quý III/2007, chỉ số ROA của Imexpharm đạt được
12.49% đã vượt qua cả DHG 10.03% và DMC 7.64%.
Imexpharm đã chọn cho mình một hướng đi đúng đắng,
từ chổ thua kém nhiều so với những đối thủ cạnh tranh
đến nay Imexpharm đã vượt qua những đối thủ trực
tiếp của mình trong việc sử dụng nguồn tài sản để đem
lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Đây được xem như là một bằng chứng cho khả năng
quản trị doanh nghiệp của công ty khá tốt, công ty đang
cố gắng tối ưu hoá khả năng sử dụng tài sản của mình.

Để duy trì tốc độ gia tăng ROA này qua các năm, IMP
cần thiết phải đổi mới hệ thống máy móc, trang thiệt bị
của doanh nghiệp, loại bỏ đi những máy móc không đạt
hiệu quả trong công ty.
IMP
2007 2006 2005
Doanh thu thuần 529,978 525,406 337,334
Thu nhập ròng 53,699 42,276 26,493
Tài sản 371,038 304,670 314,932
TSSL trên doanh thu 10.13% 8.05% 7.85%
Hiệu suất sử dụng TS 1.428 1.725 1.071
ROA 14.47% 13.89% 8.41%
Để có thể cải thiện chỉ số ROA so với những đối thủ
cạnh tranh, công ty có thể thông qua TSSL trên doanh
thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Để gia tăng TSSL trên
doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải gia tăng doanh thu
thuần, giảm các chi phí giá vốn hàng bán và chi phí bán
hàng, dường như đó là điều khó khăn đối với doanh
nghiệp trong thời điểm này khi giá nguồn nguyên vật
liệu không ngừng leo thang qua các năm, mặc khác
công ty đang trong giai đoạn quảng bá hình ảnh của
công ty nên chi phí bán hàng tăng mạnh trong năm.
Thực tế cho thấy rằng trong năm 2007 công ty đã cải
thiện khả tốt khả năng TSSL trên doanh thu của mình
8
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
bằng những điều chỉnh giảm trong chi phí giá vốn hang
bán. Như vậy vấn đề ở đây là công ty IMP nên cố gắng
gia tăng chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản của mình hơn
nữa. Quản trị lại tài sản, đặc biệt là các khoản mục tiền

mặt và các khoản phải thu, nhằm đem lại một khả năng
sử dụng tài sản tối ưu hơn nữa.
IMP DHG DMC
Quý III 2007 2006 2005 Quý III 2007 2006 2005 Quý III 2007 2006 2005
Vốn cổ phần thường 265,592 234,176 168,807 653,696 170,441 130,967 451,844 220,830 156,281
Tổng tài sản 349,317 304,671 314,932 878,151 482,847 292,257 599,753 380,219 266,645
TSSL trên doanh thu 13.49% 8.05% 7.85% 10.33% 8% 8% 8.08% 7.40% 6.40%
Hiệu suất sử dụng TS 0.959 1.725 1.071 0.9715 1.798 1.896 0.946 1.734 2.131
Đòn bẩy 1.315 1.301 1.866 1.343 2.833 2.232 1.327 1.722 1.706
ROA 12.94% 13.89% 8.41% 10.03% 14.38% 15.17% 7.64% 12.83% 13.64%
ROCE 17.02% 18.07% 15.69% 13.48% 40.75% 33.85% 10.15% 22.09% 23.27%
Mối quan hệ giữa TSSL trên
vốn cổ phần và TSSL trên tài
sản sẽ cho thấy mức độ thành
công của công ty trong việc sử
dụng đòn bẩy tài chính của một
công ty.
Khả năng sử dụng đòn bẩy tài
chính của công ty IMP còn hạn
chế so với những đối thủ cạnh
tranh khác.
Một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng trong
phân tích tài chính một công ty chính là tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần – ROCE. Đây là mối quan tâm chính
của các cổ đông thường, họ chỉ có quyền trên phần lợi
nhuận còn lại sau khi đã chi trả tất cả các nguồn tài trợ.
Mối quan hệ giữa TSSL trên vốn cổ phần và TSSL trên
tài sản sẽ cho thấy mức độ thành công của công ty
trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty.
Lợi ích từ tấm chắn thuế và đòn bẩy tài chính luôn là

một vũ khí lợi hại để các công ty kích tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần tăng mạnh. Tuy năm 2006 IMP có chỉ
số ROA tốt hơn so với DMC nhưng nhờ khả năng sử
dụng nợ tốt trong cơ cấu vốn, tận dụng được lợi ích từ
tấm chắn thuế đã đem lại cho DMC chỉ số ROCE tốt
hơn hẳn so với IMP ( DMC 22.09% so với IMP
18.07%). Rõ nét hơn đó là DHG, trong 2006 với lượng
vốn cổ phần thấp hơn rất nhiều so với IMP, nhưng tổng
tài sản lại tăng lên gần gấp đôi so với năm 2005 cho
thấy tỷ lệ sử dụng nợ của công ty là rất cao, đem lại
cho DHG 1 đòn bẩy chung cao hơn rất nhiều 2.833 so
với 1.301 của IMP, điều này đã đem lại cho cổ đông
của DHG một con số rất khả quan ROCE đến 40.75%.
9
Phân tích công ty dược phẩm Imexpharm
Chỉ số ROCE các năm
IMP
IMP
IMP
DHG
DHG
DHG
DMC
DMC
DMC
0%
10%
20%
30%
40%

50%
QIII/07 2006 2005
Trong năm 2007, có sự tái cấu
trúc nguồn vốn của các công ty
ngành dược. các công hạn chế
việc sử dụng nợ và gia tăng tỷ lệ
vốn cổ phần. điều này đưa IMP
vượt qua các đối thủ của mình
trong so sánh khả năng sinh lợi
trên vốn cồ phần ROCE
(17.02%) .
Công ty cố gắng theo đuổi
chính sách tài chính bằng cách
duy trì nguồn vốn lành mạnh,
an toàn, giảm thiểu việc sử
dụng nợ trong tài trợ.
Thông qua nguồn lợi nhuận giữ
lại, công ty vẫn duy trì tốc độ
tăng trưởng vốn cổ phần khá
cao qua các năm mà không cần
nguồn tài trợ từ bên ngoài.
ROCE
QIII/07 2006 2005
IMP
17.02% 18.07% 15.69%
DHG
13.48% 40.75% 33.85%
DMC
10.15% 22.09% 23.27%
Nhà

quản trị của IMP đã không tận dụng được khả năng vay
nợ của mình, công ty duy trì nguồn tài trợ bằng cổ phần
nhiều hơn, hạn chế việc sử dụng nợ trong tài trợ. Nhà
quản trị của công ty đã không mạo hiểm trong việc vay
nợ của mình, đây được xem như một hạn chế của IMP
so với 2 đối thủ trực tiếp này trong 2 năm 2005 và
2006.
Trong quý III/2007, tuy ROCE của Imexpharm đã vượt
qua những đối thủ cạnh tranh khác (17.02% cao hơn cả
DHG) nhưng không phải vì khả năng sử dụng nợ của
công ty được cải thiện mà do sự sụt giảm trong khả
năng sử dụng đòn bẩy tài chính của DHG và DMC, cả
hai đối thủ cạnh tranh đã có tái cấu trúc lại nguồn vốn
của mình khi gia tăng tỷ lệ sử dụng nguồn vốn cổ phần
so với sử dụng nợ như những năm trước đây. Điều này
đã kéo chỉ số đòn bẩy của DHG và DMC sụt giảm
ngang bằng với IMP.
ROCE = ROA x đòn bẩy chung
Công ty IMP luôn theo đuổi chiến lược tài chính an
toàn, công ty vẫn duy trì một nguồn vốn ổn định và
lành mạnh đồng nghĩa với việc công ty không gia tăng
khả năng vay nợ của mình quá mức, đồng thời theo
đuổi chính sách không ngừng nâng cao giá trị cho các
cổ đông. Để có thể đạt được cùng lúc 2 mục tiêu quan
trọng đó, IMP chỉ có thể gia tăng chỉ số ROCE thông
qua gia tăng ROA bằng cách gia tăng doanh thu thuần,
tận dụng tối ưu hơn nữa tài sản của công ty, loại bỏ
những tài sản không đem lại năng suất cao, tiêu hao
nhiều nguyên vật liệu sản xuất, từ đó tạo cơ sở hạ giá
thành sản xuất tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp.

Công ty vẫn có thể đảm bảo 1 tốc độ tăng trưởng ổn
định bằng việc sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại. Công
ty duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định qua các năm
là 20%, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là 80%. Ta có thể tính
được tốc độ tăng trưởng vốn cổ phần mà không cần
phát hành thêm là :
10

×