Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hoàn thiện về chứng từ và phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.44 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua
tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi được
vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra
trong khâu sản xuất được thực hiện dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này
đặc biệt quan trọng trong thời đại công nghiệp với sự cạnh tranh gay gắt như hiện
nay. Bởi vì, doanh nghiệp nào có tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh, hiệu quả sử
dụng vốn cao thì doanh nghiệp đó cạnh tranh tốt, tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn.
Quá trình tiêu thụ đựơc coi là hoàn thành khi hàng hoá thực sự đã tiêu thụ tức là khi
quyền sở hữu về hàng hóa đã chuyển từ người bán sang người mua. Nói cách khác,
hàng hóa đã được người mua chấp nhận hoặc người bán đã thu được tiền.
Hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có các nhiệm vụ sau
đây:
Thứ nhất, hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cùng các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Thứ hai, xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm,
dịch vụ cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Một trong những vấn đề ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các nhiệm
vụ trên là sự ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu. Do đó trong khuôn khổ bài viết
này, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp, nhằm “Hoàn thiện về chứng từ và
phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu”.
Kết cấu của bài viết bao gồm:
Phần A: Vấn đề lý luận về hạch toán giảm trừ doanh thu.
Phần B: Thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện về chứng từ và
phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1
A.Vấn đề lý luận về hạch toán giảm trừ doanh thu:
I. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, một số quy định về ghi nhận
doanh thu:


1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
* Theo các Nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi(GAAP):
Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi
nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được
thực hiện chuyển giao.
Trong một số trường hợp đặc biệt như mua bán bất động sản, bán tài sản trả
tiền dần (trả góp) hay một số trường hợp đặc biệt khác, doanh thu có thể được xác
định theo các phương pháp khác nhau như:
- Theo số tiền thực thu.
- Theo phương thức trả góp.
- Theo phần trăm hoàn thành
Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này tất cả các giá phí phải gánh chịu
trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với
kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận (chi phí phải phù hợp với doanh thu).
* Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 14(VAS14):
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa, sản phẩm cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy - thoả mãn các điều kiện sau:
2
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó;
2. Căn cứ xác định doanh thu (theo VAS14):
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả hoặc thu thêm.
II. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1. Căn cứ pháp lý và phương pháp ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu:
Hiện nay, nội dung và phương pháp ghi nhận các khoản giảm trừ doanh
thu được đề cập trong Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày
20/3/2006 theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC tại phần hướng dẫn sử dụng tài khoản.
Theo đó, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
3

hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ theo chuẩn mực và hướng dẫn thực hành chuẩn mực Việt nam số
14(VAS14), thông tư số 120/2003/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày
12/12/2003 thì:
a, Căn cứ ghi nhận chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Hạch toán TK Chiết khấu thương mại cần tôn trọng những quy định sau:
- Thực hiện đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng loại hàng.
- Trường hợp chiết khấu thương mại được xác định ngay khi bán hàng: Khi lập hóa
đơn, người bán phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức chiết khấu, giá bán chưa thuế GTGT
(sau khi đã trừ đi chiết khấu thương mại); thuế GTGT; tổng giá thanh toán đã có thuế
GTGT.
Ví dụ 1: Ngày 1/1/200x, công ty Bến Xuân xuất bán cho khách hàng Mơ Hoa 100
spA, giá bán 50/sp, chiết khấu thương mại hưởng ngay khi mua là 2%.
4
Phương pháp lập hóa đơn (minh họa trong bảng 1).
Bảng 1
Hóa đơn GTGT
Ngày 1/1/200X
Đơn vị bán hàng: Công ty Bến Xuân,…
Đơn vị mua hàng: Công ty Mơ Hoa,…
Tên hàng hóa,
dịch vụ
ĐVT SL ĐG Thành tiền
Hàng hóa A
Chiết khấu
thương mại 2%

Cái 100 50 5.000
100
Cộng tiền: - Giá chưa thuế: 4.900
- Thuế GTGT: 490
- Giá có thuế: 5.390
Trong trường hợp này, kế toán không ghi nhận khoản chiết khấu thương mại bởi vì
phần doanh thu được ghi nhận là giá bán sau khi đã trừ đi chiết khấu thương mại
(khoản chiết khấu thương mại không được hạch toán vào TK 521).
- Trường hợp chiết khấu thương mại được xác định dựa trên doanh số mua mà khách
hàng đã đạt được theo quy định của đơn vị thì số tiền chiết khấu được tính điều chỉnh
trên hóa đơn, dịch vụ của lần mua hàng cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trên hóa đơn
khách hàng mua lần cuối, phải ghi rõ số hiệu, ngày phát hành của hóa đơn đã xuất
các lần trước. Minh họa trường hợp này qua ví dụ sau:
Ví dụ 2: Ngày 31/12/200x, công ty Bến Xuân xuất bán cho khách hàng Mơ Hoa
200 spB, giá bán chưa thuế GTGT là 10/sp; đồng thời, Công ty cũng xác định khoản
chiết khấu cho khách hàng Mơ Hoa hưởng dựa trên doanh số mua hàng cả năm 200x
là 3000 (đối với phần chênh lệch lớn hơn của chiết khấu, đơn vị đã lập phiếu chi cho
khách hàng hưởng bằng tiền mặt).
Phương pháp lập hóa đơn (minh họa ở bảng số 2).
Bảng 2
5
Hóa đơn GTGT
Ngày 31/12/ 200X
Đơn vị bán hàng: Công ty Bến Xuân,…
Đơn vị mua hàng: Công ty Mơ Hoa,..
Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL ĐG Thành tiền
Hàng hóa B
Chiết khấu trên doanh
số năm 200X HĐ số…
ngày…

Cái 200 2.000
2.000
Cộng tiền: - Giá chưa thuế: 0
- Thuế GTGT: 0
- Giá có thuế: 0
Trong trường hợp này, phần chiết khấu ghi nhận trên hóa đơn sẽ được tính trừ vào
doanh thu bán hàng. Kế toán chi ghi nhận phần chiết khấu thương mại tương ứng với
phần xuất quỹ tiền mặt cho khách hàng.
b, Căn cứ ghi nhận giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém chất
lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu về thị hiếu.
Đối với giảm giá hàng bán, hàng hóa và dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn
thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT
(giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán có thuế GTGT.Trường hợp
khoản giảm giá được xác nhận ngay tại thời điểm mua hàng, hóa đơn được lập và ghi
nhận của kế toán tương tự như trường hợp chiết khấu thương mại xác định ngay tại
thời điểm bán hàng (Ví dụ 1, bảng 1). Nếu việc giảm giá phát sinh sau thời điểm đã
lập hóa đơn thì bên mua phải lập biên bản thoả thuận và người bán phải xuất hóa đơn
điều chỉnh giảm giá. Minh họa trường hợp này như sau:
Ví dụ 3: Ngày 15/2, công ty Bến Xuân nhận được thông báo từ khách hàng Mơ Hoa
về lô hàng đã xuất bán ngày 5/2(HĐ số 0Y, số lượng 100, sản phẩm D, đơn giá chưa
thuế 50) bị kém phẩm chất, Công ty Bến Xuân đã đồng ý giảm 10% giá trị lô hàng.
Phương pháp lập hóa đơn (minh họa trong bảng 3).
Bảng 3
6
Hóa đơn GTGT
Ngày 15/2/200X
Đơn vị bán hàng: Công ty Bến Xuân,…
Đơn vị mua hàng: Công ty Mơ Hoa,…
Tên hàng hóa, dịch

vụ
ĐVT SL ĐG Thành tiền
Hàng hóa D
(Giảm giá theo HĐ
0Y
Ngày 5/2/0X,…)
Cái 100 5 500
Cộng tiền: - Giá chưa thuế: 500
- Thuế GTGT: 50
- Giá có thuế: 550
c, Căn cứ ghi nhận hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Đối với hàng bán bị trả lại, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất
hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa
không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi
xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên đó ghi rõ “hàng hóa bị
trả lại do không đúng quy cách, chất lượng” kèm theo bản photocopy liên hóa đơn đã
nhận trước đó (đóng dấu sao y bản chính), tiền thuế GTGT. Hóa đơn là căn cứ để cả
hai bên điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
Minh họa trường hợp này qua ví dụ sau:
VD4: Ngày 31/1/200x, khách hàng Mơ Hoa xuất trả lại cho Công ty Bến Xuân toàn
bộ lô hàng đã mua ngày 20/1/200x (hóa đơn số 0x, số lượng 20 spC, đơn giá chưa
thuế 30).
Phương pháp lập hóa đơn (minh họa bảng số 4).
Bảng 4
Hóa đơn GTGT
7
Ngày 31/1/200X
Đơn vị bán hàng: Công ty Mơ hoa,…

Đơn vị mua hàng: Công ty Bến Xuân,…
Tên hàng hóa, dịch
vụ
ĐVT SL ĐG Thành tiền
Hàng hóa C
(Xuất trả hàng mua
theo HĐ số …ngày
20/1/0X,…
Cái 20 30 600
Cộng tiền: - Giá chưa thuế: 600
- Thuế GTGT: 60
- Giá có thuế: 660
2, Hạch toán chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán với người mua hàng
trong trường hợp mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ, TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211 - Chiết khấu hàng hóa.
- TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
Kế toán ghi sổ như sau:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Có TK 111, 112- DN thanh toán bằng tiền

Có TK 131- Trừ vào số nợ phải thu khách hàng
Có TK 3388- DN chấp nhận chiết khấu
8
Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ghi:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại(bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111, 112- DN thanh toán bằng tiền
Có TK 131- Trừ vào số nợ phải thu khách hàng
Có TK 3388- DN chấp nhận chiết khấu
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang
tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521- Chiết khấu thương mại.
3, Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: do vi phạm cam kết, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách… Trị
giá của số hàng bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân (x) với đơn giá ghi trên
hóa đơn khi bán.
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán.
Kết cấu tài khoản 531:
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
Các chi phí khác liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải
chịu, được hạch toán vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Kế toán ghi sổ như sau:
+ Trường hợp hàng bán bị trả lại:
- Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập lại kho số hàng đó, ghi:

Nợ TK 155- Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157- Gửi tại kho của người mua.
Nợ TK 138(1381)- Hao hụt ngoài định mức khi vận chuyển.
Có TK 632- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
9

×