Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở và trung học phổ thông chiềng sơn, huyện mộc châu, tỉnh sơn la theo hướng phát triển năng lực học sinh(klv02507)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.51 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC

TRẦN CÔNG THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHIỀNG SƠN,
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ HỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Viết Nhụ

Phản biện 1:…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Luận văn đã được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi……giờ……phút……ngày……tháng……năm 2020


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Quản lý giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hóa đặt ra những
yêu cầu đổi mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu
mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong
những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo
dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục
chú trọng việc hình thành năng lực hành động phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực
cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong đổi
mới PPDH ở nhà trường phổ thông.
Nghị quyết 29 tại hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo nêu quan điểm chỉ đạo “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, các nhà trường đã thực hiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Đây là định hướng dạy học mới nên
một bộ phận giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên Trường THCS, THPT
Chiềng Sơn, còn những hạn chế về năng lực sư phạm, đặc biệt về PPDH khi
thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Trước những vấn đề nêu trên, cần có sự nghiên cứu kỹ thực trạng
hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng

lực học sinh, nhất là khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới. Từ
đó có các đề xuất biện pháp khoa học phù hợp giúp người quản lý thực hiện
hiệu quả quản lý hoạt động dạy học trong trường THCS, THPT, vì vậy,
chúng tơi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở Trường trung học
cơ sở và trung học phổ thông Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
theo hướng phát triển năng lực học sinh” nhằm góp phần giải quyết vấn đề
đã nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường
THCS và THPT Chiềng Sơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
1


dạy học, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS và THPT Chiềng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở Trường THCS và THPT Chiềng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý nhà
trường.
Quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục, thực hiện
chương trình giáo dục phổ hơng mới nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
học sinh lại là nhiệm vụ mới trong quản lý giáo dục. Trong bối cảnh đó, nếu
đề xuất và triển khai được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
trường THCS và THPT Chiềng Sơn khả thi, phù hợp với điều kiện địa

phương và nhà trường thì chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường sẽ
được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT
Chiềng Sơn.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh tại Trường THCS và THPT Chiềng Sơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Chiềng Sơn.
6.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát và lấy số liệu của trường từ năm
học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2


Nghiên cứu tài liệu, thu thập, tiến hành phân tích, hệ thống hóa và
khái quát hóa các văn bản, tài liệu, các lý luận từ sách báo về hoạt động dạy
học theo hướng tiếp cận và phát triển năng lực của học sinh trong trường
phổ thông nhằm xác định cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng hệ thống phiếu hỏi
với đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên; học sinh đang học tại trường.

+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ giáo viên, học sinh của
Trường THCS và THPT Chiềng Sơn để làm rõ hơn và tìm ra biện pháp
quản lý.
+ Phương pháp quan sát: thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt
động của giáo viên, của nhà trường trong các hoạt động dạy học và quản lý
dạy học.
+ Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến các chuyên gia có kinh
nghiệm trong công tác giáo dục và quản lý giáo dục tại trường phổ thông.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn)
Sau khi nghiên cứu đề tài này thành công, đề tài sẽ được áp dụng vào
thực tiễn và làm thay đổi chất lượng hoạt động dạy học của Trường THCS
và THPT Chiềng Sơn.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Chiềng Sơn, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở Trường THCS và THPT Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La
Phần kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
“Quản lý là q trình tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể
quản lý lên khách thể (đối tượng) quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học ở đây được xem xét trong tương quan giữa hoạt
động của người dạy - người lớn, và “hoạt động của trẻ” - người học. Trong
tương quan giữa hoạt động của người dạy và hoạt động của người học, hoạt
động dạy học của người thầy hướng về mục tiêu của hoạt động dạy học:
“hoạt động dạy và học là nhằm hình thành và phát triển nhân cách ở người
học”.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới hai thành tố cơ bản
trong quá trình dạy học – hoạt động dạy và hoạt động học nhằm đạt được
mục tiêu dạy học.
1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
1.3.1. Khái niệm năng lực
Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động
tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng
thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

1.3.2. Quá trình hình thành năng lực

4


1.3.3. Những cơ sở cho việc tổ chức và quản lí hoạt động dạy học hướng
phát triển năng lực học sinh.
1.3.3.1. Những chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ và Bộ
Giáo dục và Đào tạo
1.3.3.2. Chương trình giáo dục phổ thơng mới
Chương trình giáo dục phổ thơng mới đã được ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
- Mục tiêu của chương trình:
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả
các mơn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin
học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
1.3.3.2. Chương trình Giáo dục phổ thơng mới
a, Đặc điểm của chương trình phát triển năng lực học sinh
b, Phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh
1.4. Hoạt động dạy học trong trường trung học
1.4.1. Trường THCS và THPT trong hệ thống giáo dục quôc dân
1.4.2. Hoạt động dạy học ở trường THCS và THPT
1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS và THPT
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên hướng tới phát triển
năng lực học sinh

Quản lý dạy học theo hướng PTNL học sinh là sự tác động của chủ
thể quản lý (hiệu trưởng) tới q trình dạy học nhằm đảm bảo dạy học
khơng chỉ dừng lại ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích
cực của người học mà cịn nhằm mục tiêu cao hơn là phát triển năng lực
cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề
nghiệp.
1.5.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh được thực hiện với các
nội dung cơ bản sau:
5


Tổ chức xây dựng và thực hiện các quy chế, nội quy trong học tập và
rèn luyện đối với học sinh ở trường THCS và THPT
1.5.3. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị - kỹ thuật phục vụ dạy
học
Cần quan tâm chỉ đạo, tăng cường CSVC, đảm bảo những điều kiện
vật chất tốt nhất cho hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh
1.6.1. Các yếu tố khách quan
1.6.2. Yếu tố chủ quan
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHIỀNG SƠN
2.1. Giới thiệu về Trường THCS và THPT Chiềng Sơn, Mộc Châu, Sơn
La
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường
2.1.3. Cơ sở vật chất của trường CSVC của nhà trường còn rất thiếu so
với yêu cầu đặt ra. Đặc biệt khơng có nhà đa năng, phịng học bộ mơn,
phịng thực hành….
2.1.4. Những thành tích trong hoạt động dạy học, nghiên cứu của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh trong những năm gần đây
2.1.4.1. Hoạt động dạy học và nghiên cứu của giáo viên
2.1.4.2. Hoạt động học tập của học sinh
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của trường THCS và THPT Chiềng
Sơn
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên theo hướng phát
triển năng lực học sinh
2.2.1.1. Thực trạng việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học
của giáo viên
6


Trong số 53 giáo viên được hỏi, thì 100% số giáo viên cho rằng đây là
khâu mở đầu nhưng cũng vô cùng quan trọng quyết định đến hiệu quả dạy
học và khẳng định đã thực hiện đầy đủ nghiêm túc khâu này. Những năm
qua, tất cả GV của 2 cấp đã xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học. Giáo
viên lên kế hoạch chia làm 3 đợt, kế hoạch đầu năm, kế hoạch tháng, kế
hoạch tuần, kế hoạch đầu năm được gửi qua hiệu trưởng, kế hoạch tháng, kế
hoạch tuần thông qua sổ báo giảng và sổ cá nhân. Nhưng kế hoạch cụ thể
cho các tiết học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo học kì,
theo tháng, theo tuần thì các giáo viên này vẫn chưa thực hiện. Trong kế
hoạch và quá trình thực hiện kế hoạch đều đảm bảo thực hiện đúng chương
trình giáo dục đã được ban hành.
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động dạy học trên lớp và ngoài giờ lên lớp
của giáo viên theo hướng phát triển năng lực của học sinh

Khi soạn bài giáo viên phải nắm rõ được mục tiêu của bài học về kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Căn cứ vào mục tiêu, giáo viên phải đưa ra những
phương pháp và tổ chức dạy - học sao cho phù hợp, một giờ tốn thành
cơng, học sinh ngồi việc phát triển được kỹ năng giải tốn, kỹ năng suy
luận tính tốn thì cịn phải có khả năng hệ thống hóa kiến thức, phát triển tư
duy logic, phát triển trí tuệ. Giáo viên cần dự đoán được hết những phương
án trả lời, các các giải khác nhau của một bài tốn có đáp án rõ ràng, mạch
lạc cho mỗi cách giải.
Gián án soạn của giáo viên phải đảm bảo theo đúng phân phối chương
trình mơn học. Bài soạn phải đảm bảo theo đúng yêu cầu đặc trưng bộ môn,
thể hiện rõ mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học sẽ
được sử dụng, phương tiện dạy học tối thiểu và cần có; rõ các hoạt động của
thầy và trị, cụ thể các hình thức kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập của học
sinh, định hướng phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo
của học sinh trong hoạt đọng học tập.
Thông qua việc ký duyệt giáo án, đánh giá thực hiện công tác chuẩn bị
giờ lên lớp của giáo viên thường xuyên hàng tuần, việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy bộ môn, cùng với dự giờ lên lớp để đánh giá kết quả của việc
chuẩn bị, cán bộ quản lý, hiệu trưởng nhà trường, tổ chuyên môn thường
xuyên kiểm tra, theo dõi và điều chỉnh những sai lệch, thiếu sót, tạo điều
kiện giúp cho giáo viên chuẩn bị tốt những quy định theo quy chế chuyên
môn trước khi lên lớp.
7


2.2.1.3.Thực trạng việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử
dụng thiết bị dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh
Qua khảo sát cho thấy đa số giáo viên tại trường đều có ý thức về đổi
mới phương pháp dạy học và thực hiện các biện pháp dạy học nhằm phát
triển năng lực học sinh một cách thường xuyên. Trong đó biện pháp sử

dụng những câu hỏi nêu vấn đề tạo hứng thú cho học sinh và những biện
pháp nhằm kích thích tư duy thường xuyên được sử dụng. Đây là bước khởi
đầu cho công tác đổi mới dạy học của nhà trường được thành công.
2.2.1.4. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo hướng phát triển năng lực của học sinh
Qua khảo sát cho thấy vẫn còn hạn chế trong việc thực hiện đổi mới
hình thức kiểm tra đánh giá, đa số các bài kiểm tra vẫn là dạng viết tự
luận,chủ yếu kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức của học sinh. Thêm vào đó,
bằng quan sát thực tế việc đánh giá năng lực học sinh ở trường cho thấy
giáo viên củ yếu dựa vào điểm số để đánh giá học sinh mà ít xem xét đến
quá trình tiến bộ, rèn luyện kỹ năng và thái độ học tập của các em.
2.2.1.5. Thực trạng hoạt động của tổ chun mơn
Quản lí hoạt động của tổ chun mơn:
- Quản lí cơng tác tổ chức và nhân sự: Căn cứ vào tình hình cụ thể của
nhà trường, hiệu trưởng sắp xếp biên chế giáo viên và đề của tổ trưởng
chun mơn.
- Bồi dưỡng năng lực quản lí cho tổ trưởng chun mơn, trong đó chú
ý đổi mới sinh hoạt chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn.
Trong tổ chuyên môn chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
- Quy định chế độ sinh hoạt chun mơn theo định kì: Tổ chun mơn
sinh hoạt định kì hai tuần một lần và sinh hoạt khác khi có nhu cầu cơng
việc.
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn trong năm học. trong
sinh hoạt chuyên môn nên tập trung sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề như:
Triển khai nhiệm vụ năm học; nghiên cứu bài dạy; đổi mới phương pháp
dạy học; học tập và triển khai sáng kiến kinh nghiệm….
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của tổ trưởng chuyên môn, GV
trong hoạt động chuyên môn.

- Theo dõi , giám sát kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn.
8


2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh
2.2.2.1. Về mục đích, động cơ học tập của học sinh
Mục đích là hướng phấn đấu, là đích đến, có tính quyết định không nhỏ
đến kết quả học tập của học sinh. Trên cơ sở điều tra 420 học sinh về mục
đích học tập của các em cho thấy đa phần học sinh nhận thức được mục
đích, động cơ học tập là để làm phong phú thêm hiểu biết và vận dụng vào
thực tiễn. Từ đó, học sinh cũng xác định được thái độ, cách thức học tập
một cách đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả cao trong học tập.
Bên cạnh đó, có một số bộ phận học sinh vẫn coi mục đích chính của
việc học là để đối phó với các kỳ thi và kiểm tra. Do vậy, rất nhiều học sinh
khơng có hứng thú học tập với một hay nhiều môn học và thấy áp lực trong
học tập.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập trên lớp của học sinh
Phương pháp học tập: Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học
tập của học sinh, vì vậy phải quản lý tốt việc bồi dưỡng phương pháp học
tập cho các em, làm cho học sinh nắm được phương pháp, kỹ năng chung
của hoạt động học tập, kỹ năng giúp học sinh có phương pháp tự học ở nhà
hiệu quả, định hình phong cách học tập tích cực, tự giác, chủ động và sáng
tạo cho học sinh.
Quản lý việc phân tích và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nội
dung cần chủ yếu tập trung vào những vấn đề.
- Tình hình thực hiện nề nếp học tập, ý thức, thái độ học tập, sự
chuyên cần và tính kỷ luật trong học tập.
- Kết quả học tập và kết quả kiểm số, về số đầu điểm/ môn, nhận xét
đánh giá của giáo viên về mức độ tiến bộ các mặt kiến thức và kỹ năng, tư
duy và thái độ đạt được qua các hoạt động học tập…

Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường quản
lý hoạt động học tập của học sinh.
Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong giáo dục
học sinh nói chung và quản lý hoạt động học tập của các em nói riêng là
phương thức giáo dục toàn diện, là nền tảng cơ sở giúp cho nhà trường hoàn
thành sứ mệnh giáo dục thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục của cấp THCS,
cấp THPT.
2.2.2.3. Về phương pháp học tập của học sinh
Từ kết quả khảo sát cho thấy, hình thức học tập của học sinh vẫn là
học thuộc lý thuyết đã học và làm bài tập được giao về nhà, với 100% học
9


sinh thực hiện. Tự học theo hướng dẫn của thầy cơ cịn hạn chế, có 21,4
thực hiện nhưng khơng thường xuyên. Nguyên nhân là do việc hướng dẫn
học sinh tự học của thầy cô chưa thực hiện thường xuyên. Việc vẽ sơ đồ tư
duy cho các chủ đề đã học được tỷ lệ nhỏ học sinh thực hiện( 16,7%). Hình
thức học tập qua việc viết báo cáo về một chủ đề rất ít học sinh sử dụng,
nguyên nhân là do ít thầy cô yêu cầu. Làm đồ dùng, đồ chơi ứng dụng kiến
thức học được một tỉ lệ nhỏ học sinh sử dụng (8,3% đôi khi thực hiện). Qua
thực tế chúng tơi thấy, hoạt động này hầu như khơng có giáo viên yêu cầu
với tiết học trên lớp. Việc tìm kiếm thơng tin trên báo, tạp chí và internet đã
có nhưng cịn ít với tỉ lệ 17,4% và 32,1 các em thực hiện.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của trường THCS và
THPT Chiềng Sơn
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên theo
hướng phát triển năng lực của học sinh
2.3.1.1. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch dạy
học của giáo viên

Qua nghiên cứu hồ sơ thực tế, hàng năm nhà trường đã dựa vào các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, tình hình đội ngũ, cơ sở vật chất nhà
trường, kết quả nhà trường đạt được trong những năm học trước đây để xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ năm học đề ra. Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động được khảo
sát tương đối tốt, cụ thể rõ thông qua kế hoạch hoạt động của trường. Các
kế hoạch này được cụ thể hóa cho từng tuần với biện pháp và người thực
hiện cụ thể.
Kế hoạch của tổ chuyên môn chưa rõ ràng. Các kế hoạch chỉ tập trung
vào đăng ký thi đua, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ và
phần biện pháp thực hiện đề ra một số nhiệm vụ còn chung chung.
Kế hoạch của cá nhân thì mờ nhạt chưa cụ thể, đặc biệt trong dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Kết quả khảo sát cho thấy: Việc cụ thể hóa nhiệm vụ năm học trong
kế hoạch của nhà trường và nghị quyết hội đồng sư phạm; Việc kiểm tra
nhiệm vụ lập kế hoạch công tác và dạy học được giáo viên đánh giá rất là
cao. Trong đó việc xây dựng những quy định cụ thể về kế hoạch cá nhân
được đánh giá rất thấp. Như vậy, việc lập kế hoạch của nhà trường và việc
10


kiểm tra nhiệm vụ lập kế hoạch công tác và dạy học tương đối tốt. Còn xây
dựng và triển khai những quy định về lập kế hoạch của tổ chuyên môn và
của cá nhân theo hoạt động dạy học phát triển năng năng lực học sinh cần
có hướng khắc phục.
2.3.1.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trên lớp và ngoài giờ
lên lớp của giáo viên
Việc quản lý soạn bài trên lớp của giáo viên là tương đối tốt, có 90%
giáo viên cho rằng tốt.
Trong đó, khâu bồi dưỡng phương pháp soạn bài và sử dụng kiểm tra

đánh giá xếp loại giáo viên là hai khâu yếu nhất, ở khâu bồi dưỡng phương
pháp soạn bài có đến 15% giáo viên cho là trung bình và Yếu; 11% cơng
việc này thường diễn ra vào hè do Sở giáo dục và Phòng giao dục chỉ đạo,
bản thân trường chưa tổ chức bồi dưỡng phương pháp soạn bài, khơng có
một khoản dự trù kinh phí nào cho hoạt động này.
Khâu sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh giá xếp loại giáo viên thực
hiện vẫn chưa tốt, đôi lúc các nhà quản lý còn nể nang, e ngại việc đánh giá
giáo viên, khơng trực tiếp góp ý phê bình, hoặc nhiều lúc kết quả kiểm tra
chưa thật sự khách quan nên không lấy đó làm cơ sở đánh giá xếp loại.
2.3.1.3. Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Công việc quản lý thực hiện quy định hồ sơ chuyên mơn được tiến
hành theo quy trình, tổ chun mơn hồn thành các biện pháp quản lý, sau
đó thơng báo kết quả với BGH và BGH là người thẩm định cuối cùng về
việc hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên ở khâu này.
Ba nội dung liên quan đến quản lý hồ sơ dạy học của giáo viên đều
được đánh giá khá cao. Như vậy, 3 nội dung này cán bộ quản lý thực hiện
rất tốt, cần phát huy trong giai đoạn sau.
2.3.1.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học cán bộ quản lý các
nhà trường đã nhận thức được là cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Nhà trường đã xây dựng hệ
thống các biện pháp vận dụng, cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên,
nhưng trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân là do điều kiện trang thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi
mới phương pháp dạy học còn thiếu hay nội dung chương trình chưa đổi
mới.
11



Nhà trường đã tổ chức cho giáo viên và học sinh học tập về đổi mới
phương pháp dạy học. Tuy nhiên kết quả đem lại chưa cao, còn một số
phiếu đánh giá yếu. Nhìn chung các tiết hội giảng của giáo viên ở các bộ
mơn có sự chuẩn bị cơng phu, đã gắn với đổi mới PPDH, sử dụng các
PPDH, trong đó có ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào bài dạy. Các tổ
chuyên môn đã tổ chức sinh hoạt theo chun đề, chủ đề dạy học tích hợp
liên mơn, tổ chức các tiết dạy minh họa bố trí GV dự giờ, rút kinh nghiệm.
Tuy nhiên, số tiết dạy thực sự đổi mới PPDH trong năm học chưa nhiều. Ở
các tiết dạy mà Ban giám hiệu dự giờ đột xuất thì GV chủ yếu dùng phương
pháp truyền thống, nặng về truyền thụ kiến thức, ít tổ chức đa dạng các hoạt
động phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh nếu sử dụng máy chiếu
thì lạm dụng việc trình chiếu. Một số giáo viên còn lúng túng sử dụng
PPDH tích hợp.
Việc quản lý sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học ở trường là tốt.
Qua kết quả đánh giá trên kết hộ với quan sát và trò chuyện với giáo viên
cho thấy tình hình về phương tiện và đồ dùng dạy học là một vấn đề quan
tâm. Nhưng các tài liệu tham khảo, phương tiện và đồ dùng dạy học chỉ
được trang bị ở mức tối thiểu. Thêm vào đó việc ứng dụng các thiết bị, cơng
nghệ hiện đại vào dạy học cịn nhiều hạn chế. Ngồi ra, ở trường cịn hạn
chế về cơng tác hướng dẫn giáo viên cách sử dụng các thiết bị hiện đại, tổ
chức các giờ thực hành, thí nghiệm, ngoại khóa… Đây là ngun nhân
khiến hiệu quả của việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học còn thấp.
2.3.1.5. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Việc đánh giá, xếp loại học sinh được thực hiện theo TT số
58/2011/TT-BGDĐT và hướng dẫn của Công văn số 4612/BGĐT-GDTrH
theo tinh thần phát triển năng lực học sinh với các hình thức đánh giá “Thực
hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức khác
nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ

sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo
kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, báo cáo
kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh
giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành”.
12


Ban giám hiệu nhà trường kết hợp với tổ chuyên môn quản lý công
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Qua khảo sát chúng tôi
nhận thấy nhìn chung các biện pháp được thực hiện trong quản lý việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được đánh giá tương đối tốt với
trên 70% cả GV và nhà quản lý đều cho rằng các biện pháp này được thực
hiện tốt.
2.3.1.6. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chun mơn
Bộ GD&ĐT đã có Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày
8/10/2014 V/v Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn vè đổi mới PPDH và kiểm
tra, đánh giá, tổ chức quản lý hoạt động chuyên môn… Các nội dung chỉ
đạo này đã được Nhà trường quán triệt trong quản lý hoạt động của các tổ
chuyên môn.
Ở trường THCS và THPT Chiềng Sơn tổ chức giáo viên thành 4 tổ:
Tổ Khoa học tự nhiên khối THPT, Tổ Khoa học xã hội khối THPT, Tổ
Khoa học tự nhiên khối THCS, Tổ Khoa học xã hội khối THCS.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh theo
hướng phát triển năng lực học sinh
2.3.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh
Để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học
sinh một cách khách quan, tôi đã nghiên cứu kỹ các nội dung, quy định, các
văn bản hướng dẫn của ngành, của nhà trường, các báo cáo sơ kết, tổng kết
của nhà trường, đồng thời tiến hành quan sát các hoạt động học tập của học

sinh kết hợp trao đổi với giáo viên để nhận xét sơ bộ về quản lý hoạt động học
tập của học sinh.
Qua kết quả khảo sát, có thể đánh giá thực trạng hoạt động học tập
của HS. Nhà trường đã quan tâm đến công tác xây dựng của nhà trường về
thực hiện nề nếp học tập, kỷ luật của HS. Chú ý xây dựng mối quan hệ với
thầy trị trong q trình học tập.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh
Để hiểu thực trạng hoạt động tự học của học sinh. Tôi tiến hành khảo
sát 420 học sinh của 7 khối lớp, kết quả như sau:
Qua khảo sát cho thấy đa số học sinh bước đầu đã có ý thức trong việc
chuẩn bị bài ở nhà, có tinh thần, thái độ nghiêm túc nhận thức rõ ràng cho
việc tự học trách nhiệm của học sinh. Được thầy cô và gia đình quan tâm
đúng mức.
13


Tuy nhiên còn một số hạnh chế trong việc hỗ trọ phương tiện học tập,
đọc thêm tài liệu, làm thêm bài tập ngoài yêu cầu là do một số bộ phận học
sinh cịn có hồn cảnh khó khăn, hồn cảnh gia đình éo le nên cha mẹ chưa
quan tâm đúng mức đến việc học tập của con cái. Một số học sinh ý thức
chưa cao trong việc tụ học cũng như việc chuẩn bị bài và làm bài trước khi
đến lớp.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS & THPT Chiềng
Sơn.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ, nghành, sở Trường THCS và
THPT Chiềng Sơn cũng thực hiện dạy học theo định hướng năng lực người
học, từ cơng tác quản lí, cơng tác giảng dạy và các hoạt động trong nhà
trường.
2.4.1. Những ưu điểm

Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của tỉnh, Sở, huyện
Phòng giáo dục và địa phương, hoạt động giáo dục của nhà trường cũng
nhận được sự ủng hộ phối hợp của phụ huynh học sinh và các lực lượng
giáo dục khác. Đặc biệt với đề án xây dựng trường trọng điểm chất lượng
cao, nhà trường sẽ nhận được sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn từ các cấp
quản lý giáo dục. Đội ngũ giáo viên, nhân viên sẽ được bổ sung, cơ sở vật
chất được mở rộng, nâng cao chất lượng phương tiện, đồ dùng dạy học
được tăng cường.
* Về nhận thức:
Hiện nay, toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường đã
nắm được chủ trương đổi mới giáo dục, một số đồng chí giáo viên đã có cố
gắng trong việc tìm hiểu, vận dụng dạy học theo hướng PTNL
Bằng sự say mê nghề nghiệp, hết lịng vì HS thân u, đại đa số bộ
phận CBQL và GV đã nhận thức được trong bối cảnh đổi mới căn bản và
toàn diện GD hiện nay thì dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
HS là xu thế tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế chung của thế giới,
song các GV vẫn thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS
bằng kinh nghiệm và CBQL nhà trường vẫn QL theo kinh nghiệm truyền
thống.
* Về quản lý chương trình
Việc QL chương trình dạy học ở trường THCS và THPT Chiềng Sơn
được thực hiện nghiêm túc, có các biện pháp kiểm tra thường xuyên.Nhà
14


trường thực hiện đúng tiến bộ, bám sát phân phối chương trình và thực hiện
đăng ký bài giảng đều đặn.
* Về quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Hiệu trưởng đã đề ra kế hoạch chung ngay từ đầu năm học (được Sở
GD&ĐT Sơn La, phòng GD&ĐT Mộc Châu phê duyệt) phù hợp với thực tế

của nhà trường, có những quyết định đúng kịp thời, tổ chức thực hiện kế
hoạch tương đối hợp lí, khoa học.
Hiệu trưởng chú ý coi trọng phân công giảng dạy cho GV trên cơ sở
năng lực, hoàn cảnh, nguyện vọng của HS, phù hợp với nhiệm vụ chính trị
của nhà trường. Sự phân cơng giảng dạy đã thể hiện được tính dân chủ
trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu, phù hợp với năng lực, sở trường, thâm
niên, nghề nghiệp, hồn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân GV.
Hàng năm, nhà trường đều tổ chức bồi dưỡng GV về chuyên môn
nghiệp vụ, như việc thực hiện chương trình, tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp
đổi mới PPDH....
Duy trì chế độ thanh kiểm tra chun mơn, phối hợp với các tổ chức
cơng đồn, đồn thanh niên để kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy
và học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Nhà trường, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, hội cha mẹ HS
đã tích cực phối hợp với nhau tạo sự gắn kết trong công tác GD.
Chất lượng đội ngũ của nhà trường hiện nay cơ bản đáp ứng yêu cầu
dạy học. Tuy nhiên, khi đi vào thực hiện đề án xây dựng trường trọng điểm đã
được phê duyệt thì đội ngũ giáo viên nhà trường chưa thể đáp ứng về số lượng
và chất lượng.
Với dạy học PTNL, nhiều giáo viên còn lúng túng trong thiết kế và tổ
chức bài dạy, trong sử dụng các phương pháp và hình thức đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
* Về quản lý hoạt động học tập của học sinh
Thực hiện tốt việc phân công đội ngũ cán sự lớp là những em có phẩm
chất đạo đức tốt, có thành tích học tập cao, nhiệt tình, có năng lực điều hành
QL các hoạt động của lớp.
QL tốt việc thực hiện nề nếp của HS. Phần lớn HS ngoan ngỗn, lễ
phép, có phẩm chất đạo đức tốt.
Thực hiện tương đối tốt sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và xã hội.

* Về quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
15


Hiệu trưởng đã xây dựng các mối quan hệ đồng thuận, công tác giữa
các GV với nhau, giữa GV với CBQL tổ chun mơn và giữa GV với hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường.
Tổ chuyên môn trong nhà trường đã chỉ đạo xay dựng chương trình,
kế hoạch áp dụng thích hợp, linh hoạt nội dung, PPDH cho từng môn,
chương học và bài học.
* Về quản lý cơ sở vật chất trường học
Đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo xây dựng và bảo quản CSVC
trường học, khuyến khích học sinh làm đồ dùng dạy học.
2.4.2. Những hạn chế
Hiện nay, mặc dù tỷ lệ giáo viên/ lớp cao hơn quy định, song về cơ
cấu lại chưa đảm bảo, một số môn vẫn chưa đủ giáo viên. Một số giáo viên
phải dạy tối đa tiết theo quy định, giáo viên phải kiêm nhiệm những việc
khác. Điều đó khiến giáo viên ít có thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Mặt
khác, do ở địa bàn huyện nên nếu không giáo dục, quản lý tốt các em học
sinh dễ bị tác động tiêu cực từ môi trường sống.
Cơ sở vật chất của nhà trường, dù đã được trang bị và hàng năm được
mua sắm nhưng vẫn chưa đảm bảo cho dạy học phát triển năng lực.
* Về nhận thức
Một số đội ngũ cán bộ GV, HS chưa quan tâm đến dạy học theo
hướng phát triển năng lực cho HS. Chưa nhận thức đực đầy đủ những ưu
điểm do đổi mới DH mang lại
* Về quản lý chương trình
Nơi dung chương trình một số phần của vài môn học đôi chỗ chưa
phù hợp với độ nhận thức của HS.
Phân phối chương trình đơi chõ còn chưa phù hợp (lượng kiến thức

của một số chương, bài trong mơn học cịn chưa phù hợp với thời lượng
dành cho chương, bài đó; giữa lý thuyết và bài tập của một số bài còn chưa
phù hợp với nhau….)
* Về quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
Việc quản lý hoạt động dạy như chuẩn bị bài lên lớp, QL sinh hoạt
chun mơn, việc thực hiện chương trình của GV, giờ lên lớp chưa chặt
chẽ, nặng về hình thức, chưa thực sự đổi mới. Vai trò của tổ chun mơn
chưa thể hiện đúng với vị trí và trách nhiệm của mình.
Một số ít giáo viên cịn chưa tích cực trong tự học, tự bồi dưỡng, tinh
thần trách nhiệm chưa cao, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của
16


một số đồng chí cịn hạn chế chưa sử dụng được các phương pháp dạy học
tích cực. Một số đồng chí giáo viên trẻ cịn ít kinh nghiệm cơng tác.
* Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
Việc phối hợp giữa HS, gia đình và nhà trường trong việc tìm hiểu
năng lực và nguyện vọng cũng như QL học tập của HS còn chưa được quan
tâm đúng mực.
Sự phối hợp giữa GVCN, GV bộ môn, ban chấp hành đoàn trường
trong việc QL hoạt dộng học tập của HS chưa đồng bộ.
Phương pháp học tập của học sinh nhà trường cịn hạn chế, khả năng
làm việc nhóm, năng lực tìm kiếm thơng tin, hiểu biết thực tế chưa tốt.
Việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém đã tiến hành theo đúng
kế hoạch cịn gặp nhiều khó khăn về CSVC-THDH, cũng như kinh phí.
Việc đánh giá xếp loại chưa thực sự đổi mới, khách quan nên chưa
thực sự phản ánh đúng chất lượng học tập của HS.
HS còn lúng túng chưa quen với phương pháp học chủ động, tích cực.
* Về quản lí sinh hoạt tổ chun mơn
Hiệu trưởng chưa có biện pháp hữu hiệu để tổ chuyên mơn thể hiện rõ

vai trị trách nhiệm của mình trong việc tổ chức hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực. Việc QL hoạt động kiểm tra, đánh giá sinh hoạt
của BGH vẫn cịn hình thức.
Tổ chun mơn chưa được đề cao đúng với sứ mệnh của nó. Việc sinh
hoạt tổ cịn hình thức, chưa đổi mới. Kinh phí hỗ trợ, khen thưởng của nhà
trường, của tổ còn hạn chế.
* Về cơ sỏ vật chất trường học phục vụ cho hoạt động dạy học
CSVC trường học chưa đáp ứng được nhu cầu của GV cũng như nhu
cầu của HS trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay.
Trường học cịn thiếu phịng bộ mơn, phịng thí nghiệm để tổ chức dạy học.
Công tác chỉ đạo tổ chuyên môn trong phong trào tự làm TBDH và
việc sử dụng TBDH còn chưa hiệu quả.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Đội ngũ CBQL, GV chưa nhận thức được đầy đủ vai trị, vị trí của
mình trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.
Đội ngũ CBQL còn hạn chế nghiệp vụ QL hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực.
17


Việc chỉ đạo đổi mới PPDH, QL giảng dạy, QL học tập chưa sau sát,
nặng về hình thức.
Đội ngũ CBQL chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng phát triển
năng lực chưa cụ thể nên chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa cao.
* Nguyên nhân khách quan
Khoa học công nghệ phát triển quá nhanh nên CBQL chưa cập nhật
kịp thời để áp dụng cho việc quản lý đạt hiệu quả.
CSVC nhà trường còn thiếu so với yêu cầu
Nội dung chương trình quá tải so với trình độ nhận thức của HS.

Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, tài liệu hướng dẫn có đơi chỗ
chưa hợp lý; một số quy định về chế độ chính sách đối với nhà trường, GV
chưa đồng bộ với yêu cầu dạy học.
Chưa có văn bản để tạo hành lang pháp lý, giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho tổ chuyên môn, GV.
GV chưa được tập huấn bồi dưỡng về dạy học theo hướng phát triển
năng lực cho HS một cách bài bản, hệ thống.
Đời sống kinh tế của một số GV cịn khó khăn nên chưa có nhiều
thời gian cho việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp theo hướng phát triển năng
lực của từng đối tượng HS do đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
Một số PHHS chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình, chưa tạo điều kiện thuận lợi nhất là về thời gian cũng như đầu tư
phương tiện học tập.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHIỀNG SƠN
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất của biện pháp.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.5. Nguyên tắc kế thừa và phát triển
18


3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THCS và THPT Chiềng Sơn
3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên theo hướng

phát triển năng lực học sinh
3.2.2. Quản lý đổi mới đánh giá học sinh theo hướng phát triển
năng lực
3.2.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh theo hướng phát triển
năng lực (học tập trên lớp và tự học)
3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
thực hiện dạy học phát triển năng lực học sinh
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động
dạy học phát triển năng lực học sinh
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh
Các nhóm biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động
tương hỗ lẫn nhau.
Trong các biện pháp đã nêu, căn cứ vào thực tiễn nhà trường, chúng tôi
thấy vấn đề lớn nhất, cần tập trung nhất đó là bồi dưỡng năng lực cho GV
để thực hiện dạy học phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là sắp tới
triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới, trong đó có năng lực áp
dụng các phương pháp dạy học hiện đại, kiểm tra đánh giá học sinh và ứng
dụng các công nghệ thông tin trong giảng dạy… Vấn đề thứ hai là tăng
cường vai trị của tổ chun mơn trong quản lý hoạt động dạy học của GV.
Vấn đề lớn thứ ba là tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật dạy học hiện đại.
Những vấn đề trên cần phải được ưu tiên giải quyết hàng đầu, phải
tiến hành song song trong thời gian trước mắt. Như vật, mới nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp

TT Biện pháp quản lý hoạt động
Ý kiến đánh giá
GT Thứ
dạy học theo hướng phát triển Mức độ cần thiết TB bậc
Rất Cần Không
năng lực học sinh
19


cần
thiết
thiết

cần
thiết

Quản lý hoạt động dạy học trên
2,9
1 lớp của giáo viên theo hướng 50
3
0
1
4
phát triển năng lực học sinh
Quản lý việc đổi mới đánh giá
2,6
2 học sinh theo hướng phát triển 36
17
0
4

7
năng lực
Quản lý hoạt động học tập của
2,8
3 học sinh theo hướng phát triển 45
8
0
2
4
năng lực
Tăng cường bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên
2,7
4
41
12
0
3
thực hiện dạy học phát triển
7
năng lực học sinh
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học phục vụ hoạt động
5
32
21
0
2,60 5
dạy học phát triển năng lực học
sinh

Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp.
Qua kết quả lấy ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp đề
xuất được thể hiện ở Bảng 3.2. cho thấy: Các biện pháp đều được đánh giá
có tính cần thiết cao.
Trong 5 biện pháp đề xuất thì các biện pháp 1, 3, 4 được đánh giá mức
độ rất cần thiết và cần thiết cao nhất - Tương ứng xếp thứ 1 (2,94 điểm),
xếp thứ 2 (2,84 điểm) và xếp thứ 3 (2,77 điểm). Biện pháp 5 được đánh giá
mức độ cần thiết thấp nhất - Xếp thứ 5 nhưng đạt điểm trung bình tới 2,6
điểm (trong khi mức độ cần thiết quy ước là 2 điểm).
Điều đó cho thấy các cán bộ quản lý đã nhận biết được tầm quan trọng
của khâu bồi dưỡng, phát triển chuyên môn của giáo viên để đáp ứng yêu
cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ khả
thi của các biện pháp
TT

Biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt
20

Ý kiến đánh giá
Mức độ khả thi

GT Thứ


1
2
3
4


5

động
dạy học theo hướng phát triển
Quản lý hoạt động dạy học trên lớp
của giáo viên theo hướng phát triển
năng lực học sinh
Quản lý việc đổi mới đánh giá học
sinh theo hướng phát triển năng lực.
Quản lý hoạt động học tập của học
sinh theo hướng phát triển năng lực
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên thực hiện
dạy học phát triển năng lực học sinh
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học phục vụ hoạt động dạy học
phát triển năng lực học sinh

Rất Kh Không TB
khả ả
khả
thi thi
thi

bậc

43

10


0

2,8
1

1

32

21

0

2,6

3

37

16

0

2,6
9

2

24


29

0

2,4
5

4

18

18

2

2,3

5

Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp.
Qua kết quả lấy ý kiến đánh giá ở bảng 3.2. cũng cho thấy mức độ khả
thi của các biện pháp đề xuất là tương đối cao.
Các biện pháp 1, 2, 3 cũng được đánh giá mức độ khả thi cao nhất Tương ứng xếp thứ 1 (2,81 điểm), xếp thứ 2 (2,69 điểm) và xếp thứ 3 (2,6
điểm). Các biện pháp còn lại đều được đánh giá mức độ khả thi cao. Biện
pháp 5 được đánh giá mức độ khả thi thấp nhất - Xếp thứ 5 nhưng điểm
trung bình vẫn đạt 2,3 điểm.
Kết quả khảo sát ơ trên chứng tỏ hệ thống các biện pháp được đề xuất
là phù hợp, đáp ứng mong mỏi của đội ngũ các cán bộ quản lý và giáo viên.
Tuy nhiên để các biện pháp đó thực sự hiệu quả hay khơng cần có cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa Hiệu trưởng và các tổ chuyên môn. Mặt khác, cán

bộ quản lý ở trường cũng phải biết vận dụng đồng bộ, phối hợp các biện
pháp một cách linh hoạt sáng tạo, phù hợp với đặc điểm cụ thể của trường
mình nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lý./.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
21


1. Kết luận
Quản lý đổi mới hoạt động dạy học là vấn đề có tính cấp thiết đối với
mỗi cơ sở giáo dục. Để quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh cần kết hợp nhiều biện pháp quản lý một cách hệ thống.
Với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn, nhằm đề ra các biện pháp có tính khả thi trong cơng tác quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS
và THPT Chiềng Sơn, Mộc Châu, Sơn La.
1.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận dạy học, quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Đồng thời cũng
khẳng định đổi mới hoạt động dạy học và tăng cường hiệu quả quản lý sẽ
đóng vai trị quyết định trong việc nâng cao phần lí luận đầy đủ và có hệ
thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học nghiên cứu thực trạng hoạt động
dạy học và quản lý hoạt động dạy học của nhà trường, từ đó đề ra một số
biện pháp có tính khả thi nhằm đổi mới hoạt động dạy học của Trường
THCS và THPT Chiềng Sơn.
1.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã nghiên cứu và mô tả được đầy đủ thực trạng hoạt động
dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở Trường THCS và THPT Chiềng
Sơn thông qua thu thập dữ liệu, qua phiếu khảo sát ý kiến của GV, học sinh
và cán bộ quản lý về các vấn đề có liên quan.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiến, tác giả đã đề xuất 5 biện
pháp quản lý cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trường THCS và
THPT Chiềng Sơn, Mộc Châu, Sơn La trong bối cảnh hiện nay và chuẩn bị
cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới. Các biện pháp đó
là:
- Biện pháp 1: Quản lý hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên theo
hướng phát triển năng lực học sinh
- Biện pháp 2: Quản lý việc đổi mới đánh giá học sinh theo hướng
phát triển năng lực.
- Biện pháp 3: Quản lý hoạt động học tập của học sinh theo hướng
phát triển năng lực.
- Biện pháp 4: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên thực hiện dạy học phát triển năng lực học sinh
22


- Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ
hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng góp phần hồn thiện cơ chế
thực thi, quản lý hoạt động dạy học ở Trường THCS và THPT Chiềng Sơn,
Mộc Châu, Sơn La.
2. Khuyến nghị:
- Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Sơn La.
Các cơ quan nghiên cứu xây dựng chương trình và biên soạn các tài
liệu bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học ở Trường THCS
và THPT Chiềng Sơn cập nhật với những xu thế mới PPDH ở các tỉnh trong
khu vực và trên thế giới.
Có lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa THCS để tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực học
sinh.

Có lộ trình đổi mới phương phap dạy học ở trường THCS, trường
THPT cho giáo viên
Ban hành chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và PPDH cho các trường
THCS, THPT đồng thời với việc huy động các nguồn hỗ trợ nâng cao số
lượng và chất lượng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học ở tất cả các
trường THCS, THPT.
Các cơ quan quản lý cần giảm số lượng học sinh quy định trong một
lớp
- Đối với Phòng GD&ĐT huyện Mộc Châu.
Đẩy mạnh bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ lý luận, năng lực quản
lý cho CBQL các nhà trường, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
Tăng cường tổ chức các hoạt động chun mơn có hiệu quả, tăng
cường chỉ đạo sâu sát hơn và cụ thể hơn việc đổi mới PPDH, cải tiến hoạt
động dạy học bộ môn. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo
các cụm trường gắn với bài học và lớp học cụ thể.
Chỉ đạo chuyên môn cho CBQL các trường THCS tăng cường hiệu
quả quản lý hoạt động dạy học, chú trọng các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
Phối hợp với các ban ngành để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học đủ và đúng yêu cầu đổi mới của ngành cho các nhà trường.
23


×