Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thử nghiệm mô hình oilsas – công cụ trợ giúp ứng phó sự cố tràn dầu trên vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 11 trang )

Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2014, tập 20: 19 - 29

THỬ NGHIỆM MƠ HÌNH OILSAS – CƠNG CỤ TRỢ GIÚP ỨNG PHÓ
SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN VỊNH VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HỊA
1

Tóm tắt

Nguyễn Hữu Nhân1, Huỳnh Kỳ Hạnh2
Viện Kỹ thuật Biển - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
2
Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Khánh Hịa

Bài báo trình bày tóm tắt nội dung cơng nghệ hệ thống tin học tích hợp
OilSAS (Oil Spill Assistant System/Software) để dự báo sự lan truyền và
phong hóa dầu tràn, tính tốn thiệt hại, trợ giúp ứng phó và quản lý sự cố
tràn dầu trên biển ven bờ và kết quả ứng dụng trong quản lý và ứng phó cho
vài kịch bản sự cố tràn dầu giả định tại vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.

THE EXPERIMENT OF THE OILSAS MODEL: AN ASSISTANT TOOL
FOR RESPONDING TO OIL SPILL INCIDENTS IN VAN PHONG BAY,
KHANH HOA PROVINCE
Nguyen Huu Nhan1, Huynh Ky Hanh2
Institute of Coastal and Offshore Engineering (ICOE)
2
Department of Science and Technology, Khanh Hoa province
1

Abstract

This paper presents a summary of technological contents of the integrated


information system called OilSAS (Oil Spill Assistant System/Software) to
predict the spreading and weathering of the spilled oil by incident, estimate
damage induced by oil spill and assist in management and urgent response to
oil spill in coastal zone. Besides, some results of its application for Van
Phong bay, Khanh Hoa province are also presented in this paper.

I. MỞ ĐẦU

văn bản pháp lý và chương trình phối hợp
hành động ứng phó SCTD (Chính phủ Việt
Nam, 2009; HĐND tỉnh Khánh Hịa, 2003;
Thủ tướng Chính phủ, 2013; Thủ tướng
Chính phủ, 2001; UBND tỉnh Khánh Hòa,
2005), cơ quan chức năng cần trang bị các
công cụ trợ giúp để: (1) Quản trị hệ cơ sở
dữ liệu (CSDL) địa lý, hành chính, văn bản
pháp lý, nguồn lợi và các tài sản… liên
quan với SCTD; (2) Dự báo vết dầu loang
và sự phong hóa dầu tràn trong MTB; (3)
Ðánh giá thiệt hại; (4) Trợ giúp khi ra quyết
định và điều hành công tác ứng phó. Ta gọi
nhóm cơng cụ này là “Mơ hình tràn dầu”
(MHTD).

Hoạt động kinh tế-xã hội (KT-XH) vùng
biển ven bờ (BVB) Việt Nam, đặc biệt là
vịnh Vân Phong đang và sẽ tăng nhanh
trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển,
sức ép ô nhiễm môi trường biển (MTB) lên
sự phát triển bền vững sẽ gia tăng. Nổi cộm

nhất là nguy cơ sự cố tràn dầu (SCTD) bất
ngờ, khẩn cấp và rủi ro cao. Theo thống kê,
tại các quốc gia phát triển, số lượng và quy
mô SCTD đang giảm, nhưng ở các nước
đang phát triển, chúng lại đang tăng. Ứng
phó hiệu quả SCTD và giảm thiểu tác động
tiêu cực là thách thức rất lớn. Ngoài việc
chuẩn bị tốt các phương tiện vật chất, các
19


MHTD là vấn đề phức tạp, liên quan đến
nhiều lãnh vực chuyên môn sâu và pháp lý
phức tạp (UBND tỉnh Khánh Hịa, 2005).
Việc ứng dụng các mơ hình thương mại hóa
của nước ngồi (ví dụ: OILMAP, MIKE,
Delft3D…) cho một khu vực địa lý cụ thể ở
Việt Nam là rất khó khả thi, vì chúng chỉ
đáp ứng được phần việc dự báo sự loang
truyền và sự phong hóa dầu, trong khi đó
ứng phó SCTD bao gồm nhiều cơng tác
khác nhau và có tính đặc thù về địa lý-hành
chính-thể chế pháp lý của Việt Nam (Chính
phủ Việt Nam, 2009; HĐND tỉnh Khánh
Hịa, 2003; Thủ tướng Chính phủ, 2013;
Thủ tướng Chính phủ, 2001; UBND tỉnh
Khánh Hịa, 2005). Do vậy, tích hợp cơng
cụ trợ giúp quản lý SCTD trên BVB Việt
Nam trên căn bản ứng dụng cơng nghệ GIS,
mơ hình MTB kết hợp với các CSDL địa

lý-hành chính-pháp lý trên máy vi tính là
cơng tác có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Ở Việt
Nam, MHTD theo nghĩa: mô phỏng dự báo
sự loang truyền và sự phong hóa dầu trong
MTB đã được nhiều tác giả xây dựng và
ứng dụng. Ở Việt Nam, Phạm Văn Ninh và
Bùi Minh Đức là các tác giả MHTD đầu
tiên theo phương pháp điểm Euler và
khuếch tán rối truyền thống (trong khn
khổ đề tài cấp nhà nước mã số 48.B.05.03
“Ơ nhiễm Biển”, 1990). Nguyễn Hữu Nhân
(1992) đã xây dựng và chuyển giao phần
mềm “OilPlume” cho Liên doanh Dầu khí
“Vietsovpetro” để dự báo sự lan truyền dầu
thô trên biển do sự cố trong khai thác và
vận chuyển có tính đến các tính chất hóa-lý
của nó và ảnh hưởng của các yếu tố khí
tượng và hải văn trên vùng mỏ "Bạch Hổ”.
MHTD theo loại này được tiếp tục cải tiến
và nâng cấp bởi các tác giả Đinh Văn Ưu,
Vũ Thanh Ca và Nguyễn Hữu Nhân trong
ứng dụng cho các khu vực BVB Việt Nam
và hệ thống sông lớn như sông Cửu Long,
sông Sài Gịn, sơng Đồng Nai (Nguyen Huu
Nhan, 2006). Ứng dụng phương pháp
Largrange và khuếch tán rối ngẫu hành
(Spaulding và cs., 1992) là bước ngoặt lớn
trong mô phỏng sự loang truyền dầu trong
MTB. Dựa vào các thuật toán mới này, tác
giả Nguyễn Hữu Nhân đã xây dựng được


phần mềm OilSAS (2005) và các tác giả
Phạm Văn Ninh và Đinh Văn Mạnh đã lập
ra mơ hình OST-2D, OST-3D (2006). Tuy
nhiên, MHTD theo nghĩa là hệ thống cơng
cụ tích hợp trợ giúp ứng phó SCTD với 4
chức năng nêu trên thì chỉ có mơ hình
OilSAS (Oil Spill Assistant Software/
System) do chúng tơi lập ra trong phạm vị
dự án do UBND tỉnh Khánh Hòa đặt hàng
vào năm 2005 (UBND tỉnh Khánh Hòa,
2005) để ứng dụng cho vùng BVB tỉnh
Khánh Hòa và được cải tiến thêm vào năm
2007 để áp dụng cho toàn bộ BVB Việt
Nam. Đây là một mơ hình rất lớn và phức
tạp, trong phạm vi cho phép của bài báo
này, chúng tôi sẽ trình bày tóm tắt nội dung
cơng nghệ mơ hình OilSAS và một vài kết
quả ứng dụng trong quản lý và ứng phó cho
một vài kịch bản SCTD tại vịnh Vân
Phong, tỉnh Khánh Hịa.
II. MƠ HÌNH TÍCH HỢP OILSAS
Mơ hình tích hợp OilSAS hàm chứa nhiều
vấn đề khoa học, công nghệ, MTB và KTXH, được lập ra trên căn bản: (1) Tiếp thu
và kế thừa các kết quả nghiên cứu (NC)
hiện đại, được công nhận rộng rãi trên thế
giới và trong nước; (2) Kết hợp hài hòa
giữa chất lượng CSDL nhập và cơng nghệ
tính tốn; (3) Đáp ứng hiệu quả cơng tác
ứng phó và khắc phục tác động SCTD lên

MTB và KT-XH; (4) Có giao diện khá thân
thiện. Có thể tóm tắt mơ hình OilSAS bằng
sơ đồ trên hình 1. Đó là một hệ thống làm
việc độc lập trên máy vi tính, tích hợp từ 10
thành phần cơng nghệ: (1) Mơ hình giao
diện (Hình 2); (2) Mơ hình quản trị CSDL
nhập về Địa lý, MTB, Khí tượng, Thủy văn,
Hải văn (KTTV-HV), Nguồn lợi biển, Bộ
máy quản lý, Hệ thống văn bản pháp lý; (3)
Mơ hình thủy động học khơng ổn định 3
chiều khơng gian (gọi tắt là mơ hình
MECCAPLUS) (Nguyễn Hữu Nhân, 1998;
Trung tâm Môi trường Đô thị và Công
nghiệp, 2012); (4) Mơ hình dự báo sự loang
truyền và phong hóa dầu tràn theo phương
pháp Lagrange và khuếch tán ngẫu hành
(gọi tắt là mơ hình Lagrange) (UBND tỉnh
20


Khánh Hịa, 2005); (5) Mơ hình dự báo sự
loang truyền và phong hóa dầu tràn theo
phương pháp Euler và khuếch tán truyền
thống (gọi tắt là Mơ hình EULER) (UBND
tỉnh Khánh Hịa, 2005); (6) Mơ hình tính
tốn đánh giá thiệt hại do SCTD (UBND
tỉnh Khánh Hịa, 2005); (7) Mơ hình quản
trị CSDL xuất (Công cụ GIS động về thủy
động học, vết dầu loang, quỹ đạo hạt, bản


đồ, đồ thị, bảng số và các loại báo cáo..)
(UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005); (8) Cơng
cụ trợ giúp ứng phó SCTD (UBND tỉnh
Khánh Hịa, 2005); (9) Mơ hình lùi thời
gian xác định nguồn gây ơ nhiễm dầu; (10)
Các tiện ích và cơng cụ tin học và GIS.
Dưới đây là các mơ tả rất tóm lược cấu trúc
kỹ thuật của các thành phần cơng nghệ
chính.

-Dự báo loang truyền và phong hóa dầu
-Bản đồ thiệt hại nguồn lợi
-Báo cáo diễn biến dầu tràn
-Phương án phao vây và hiệu quả
-Bản đồ vùng tài nguyên bị đe dọa
-Thiệt hại chi tiết, khắc phục sự cố
-Xác định nguồn gây ô nhiễm dầu

ĐẶC TẢ
SCTD

Trợ giúp ứng phó SCTD

Mơ hình lùi thời gian
xác định nguồn gây ô
nhiễm dầu

Văn bản pháp lý,
quản lý hành
chính, kế hoạch

ứng phó, qui chế
Cơng cụ quản trị
CSDL ứng phó
SCTD

Giao diện
phần mềm
OilSAS

Mơ hình quản trị
dữ liệu nhập/xuất

Mơ hình tính
thiệt hại

Mơ hình
MECCAPLUS
Mơ hình
Lagrange

Mơ hình
EULER

Các tiện ích
khác

Các CSLD GIS, Địa hình, KTTV-HV, Nguồn lợi,
KT-XH, Hành chính, Hạ tầng cơ sở, các tài ngun tin học…

Hình 1. Tích hợp mơ hình OilSAS và sự phối hợp giữa các thành phần

Fig. 1. Integrated OilSAS model and combination between its components

Công cụ lập giao diện (Hình 2) có chức
năng làm trung tâm điều hành và phối hợp
để khai thác của OilSAS, các tài nguyên tin
học, các cơng cụ và tiện ích khác nhau với
tính năng: thông dụng, đơn giản, dễ dùng,
thân thiện, phù hợp với điều kiện Việt Nam,
Việt hóa các thuật ngữ. Đó là một màn hình
với nhiều cơng cụ tin học có thể truy cập
bằng chuột và bàn phím như: thực đơn các
trình con, thanh cơng cụ, vị trí biên vùng

nghiên cứu (Việt NamC), các lớp CSDL và
GIS…
Công cụ quản trị các CSDL nhập liên
quan đến SCTD và các điểm phát hiện ra ô
nhiễm dầu, các CSDL nền, quản lý và xử lý
các dữ liệu để chạy các mơ hình tính tốn.
Tuy có đặc thù riêng, nó vẫn kế thừa các
điểm quen thuộc của các phần mềm GIS
thông dụng hiện nay như MapInfo,
ArcView…(UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005).
21


Mơ hình Lagrange dùng để dự báo q
trình loang truyền và phong hóa dầu theo
phương pháp Lagrange và khuếch tán rối
ngẫu hành, trên căn bản kế thừa các kết quả

của các NC hiện đại đã được thẩm định về
truyền tải, tán xạ rối, tự loang, bốc hơi,
ngậm nước, tương tác giữa dầu tràn và bờ
biển, phân hủy sinh-hóa, lắng đọng dầu lên
đáy… (UBND tỉnh Khánh Hịa, 2005). Nó
có thuật giải số ổn định tuyệt đối và liên kết
trực tiếp với lớp GIS để nhập và phân tích
số liệu. Dữ liệu nhập bao gồm: CSDL đặc
tả SCTD, hải lưu, KTTV, địa hình và chất
đáy và bờ biển. Dữ liệu xuất gồm có: Q
trình loang truyền và phong hóa dầu thơng
qua các thông số: hàm lượng dầu lớp mặt,
độ dày mảng dầu, quỹ đạo các hạt dầu, sự
thay đổi về lượng tính chất hóa lý của dầu
trong MTB (Hình 5, 6, 7).
Mơ hình MECCAPLUS có chức năng là
lập trường vận tốc hải lưu, hệ số khuếch tán
rối và mực nước biển trong mọi thời điểm
để dự báo quá trình loang truyền và phong
hóa dầu tràn trong MTB. Đây là mơ hình số
trị 3D khơng gian khơng dừng đầy đủ để
tính tốn và dự báo dòng chảy tổng hợp
(hay từng phần riêng rẽ) do triều, sóng, gió,
bất đồng nhất mật độ (Nguyễn Hữu Nhân,
1998; UBND tỉnh Khánh Hịa, 2005). Nó
làm việc với các loại CSDL chính là: các
thơng số mơ hình, biên KTTV-HV trên mặt
biển và mặt thẳng đứng tại các đoạn biên
mở. Đầu ra của nó khá đa dạng, đáp ứng
được tất cả u cầu của mơ hình dự báo sự

loang truyền và phong hóa dầu (Hình 3, 5,
7). Hệ thống thuật tốn số trị giải mơ hình
MECCAPLUS đã xây dựng bảo đảm sự ổn
định tuyệt đối, tối ưu về thời gian tính tốn,
đáp ứng được u cầu học thuật.
Mơ hình tìm nguồn gây ơ nhiễm dầu
có chức năng là tìm tọa độ và thời khoảng
xảy ra tràn dầu khi phát hiện ra ô nhiễm dầu
cùng loại tại một số khu vực bằng phương
pháp Lagrange với bước tính lùi theo thời
gian khơng tính đến sự tán xạ rối. Dữ liệu
đầu vào: Tọa độ và thời điểm phát hiện thấy
các mảng dầu ít nhất tại 2 khu vực đối với
một loại dầu; Các CSDL về KTTV-HV, địa
hình và chất đáy và bờ biển từ thời điểm

phát hiện ra vết dầu lùi về quá khứ khoảng
60 ngày. Dữ liệu xuất là quĩ đạo của các
mảng dầu trong q khứ, trong đó nguồn
gây ra ơ nhiễm dầu (đã phát hiện được) có
tọa độ là giao nhau của các quĩ đạo các
mảng dầu trong cùng thời điểm.
Mơ hình tính tốn thiệt hại là cơng cụ
để đánh giá thiệt hại nguồn lợi hải sản do
SCTD gây ra. Mơ hình này kế thừa kết quả
các NC đã được thẩm định, đồng bộ với các
thành phần khác của mô hình OilSAS và
phù hợp điều kiện ở Việt Nam, đủ phẩm
chất cần thiết để đánh giá tổn thất các
nguồn lợi do SCTD. Dữ liệu nhập bao gồm:

CSDL đặc tả SCTD, CSDL về hàm lượng
dầu và thời gian dầu tồn tại, CSDL về
nguồn lợi và LC50, EC50 của mỗi loại nguồn
lợi ứng với loại dầu tràn. Dữ liệu xuất là:
các bảng đánh giá thiệt hại chi tiết cho mỗi
vùng nguồn lợi đối với từng loại, các bản
đồ phân bố tỷ lệ chết nói chung theo mỗi
chỉ số LC50, EC50; các bản đồ phân vùng tác
động theo các chỉ tiêu về hàm lượng dầu, bề
dày mảng dầu, thời gian tác động của dầu;
các bản báo cáo về SCTD, thiệt hại do
SCTD theo khn mẫu chuẩn có trong
OilSAS (Hình 9).
Mơ hình trợ giúp ứng phó SCTD có
các chức năng: (i) quản trị các văn bản quản
lý nhà nước liên quan đến ứng phó SCTD
và kế hoạch chung về ứng phó SCTD; (ii)
Cung cấp các thông tin về SCTD cho các cá
nhân và tổ chức có liên quan; (iii) Trợ giúp
xử lý sự cố, xem xét cân nhắc và ra quyết
định về kế hoạch, phương án ứng phó trên
thực địa, lập báo cáo các loại; (iv) Trợ giúp
trong xử lý MTB sau sự cố; (v) Tăng hiệu
quả, tốc độ và độ linh hoạt của cơng tác trợ
giúp ứng phó SCTD. Đây là mơ hình rất
phức tạp (UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005).
Một đầu ra của mơ hình này được thể hiện
trên các hình 8, 9, 10.
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG
CHO VỊNH VÂN PHONG

Mô hình OilSAS đã được ứng dụng tại 2
khu vực: (i) vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh
Hịa (Thủ tướng Chính phủ, 2013); (ii) toàn
22


biển Đông trong dự án “Xác định nguồn
gốc gây ra ô nhiễm dầu bất thường trong
các tháng 1 4 năm 2007 tại BVB Việt
Nam” do Bộ Tài Nguyên và Môi trường đặt
hàng. Do khuôn khổ của bài viết này, dưới
đây là một số kết quả ứng dụng mơ hình
OilSAS vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
Các CSDL nhập dùng chung cho tất các
thành phần công nghệ b of the surface current velocity field built by OilSAS

24


Hình 4. CSDL 2 SCTD giả định tại:
“Tàu trung chuyển dầu” và
cảng nhà máy “Hyundai-Vinashin”
Fig. 4. Databases of two assumed oil spill
incidents at: "Oil feeder ship" and
port of factory “Hyundai-Vinashin"

Hình 5. Bản đồ vết dầu loang (hàm lượng C, bề dày δtd, thời gian bị ô nhiễm To)
12 giờ sau SCTD tại vịnh Vân Phong
Fig. 5. The oil slick map (concentration C, thickness of oil slick δtd, total time
impacted by oil pollution To) at 12 hours after oil spill incident in Van Phong bay


25


0.7

920

Dự báo sự biến thiêntỉ lệ nước
trong nhũ tương dầu DO

0.6

0.5

Dự báo sự biến thiên mật độ
3
dầu DO (kg/m ) theo thời gian
880

0.4

0.3
840
0.2

0.1

Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ


Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ

0.0

800
0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

22

24


200

2

4

6

8

10

12

100

Dự báo sự biến thiên lượng dầu DO
trong MTB, tấn
80
150

Dự báo sự biến thiên lượng
dầu DO bốc hơi, tấn

60
100
40

50

20

Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ

Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ

0

0
0

2

4

6

8

10

12

0

2000

2000

1500


1500

Dự báo sự biến thiên độ nhớt
của dầu trong MTB, cP

1000

2

4

8

10

12

Dự báo sự biến thiên độ nhớt
của dầu trong MTB, cP

1000

500

6

500

Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ


Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ

0

0
0

2

4

6

8

10

12

0

10

2

4

6


8

10

12

Vị trí các hạt

Dịng chảy

12

14

Biến thiên hàm lượng dầu ở
điểm chọn, mg/lít

8

Biến thiên độ dày mảng dầu
ở điểm chọn, Micromet

10

6

8
4

6


4

2

2

10

12

14

16

18

20

22

24

26

28

30

32


34

36

Thời gian sau sự cố, giờ

0

Thời gian sau sự cố, giờ

10

0
38

12

14

16

18

20

22

24


26

28

30

32

34

36

38

40

40

0.3

Thành phần dòng chảy
V (m/s): Nam Bắc

0.2

0.1

0.0

Quỹ đạo

các hạt

-0.1

-0.2

Thành phần dòng chảy U
(m/s): Tây Đơng

Thời gian
tác động

Thời gian sau sự cố, giờ

-0.3
0

4

8

12

16

20

24

28


32

36

40

44

48

52

56

60

64

68

Hình 6. Dự báo sự phong hóa của dầu tràn
do SCTD theo thời gian
Fig. 6. Prediction for weathering of the
spilled oil by incident during tỉme

72

Hình 7. Dữ liệu xuất của mơ hình Lagrange
dạng các loại bản đồ không gian

Fig. 7. Outputs of the Lagrange model
are formed by spatial maps

26


Các lựa chọn trình
chiếu vết dầu loang

Các chức năng của “Trợ
giúp ứng phó”

SCTD

Hình 8. Trợ giúp khai thác các thơng tin để ứng phó SCTD
Fig. 8. Assistance for exploiting the information to respond oil spill incident
Các lựa chọn thông tin để lập báo cáo

Hình 9. Trợ giúp lập báo cáo kết quả đánh giá thiệt hại do SCTD
Fig. 9. Assistance for reporting the evaluation of damage induced by oil spill incident

27


Khơng sử dụng
phao vây

Có sử dụng
phao vây


Hình 10. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng phao vây trong ứng phó SCTD
Fig. 10. Evaluation on the effectiveness of using float fins
in response to oil spill incident

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

OilSAS tạo ra là rất q, khơng hệ thống
quan trắc nào thay thế được.
Tuy nhiên, qua sử dụng thực tế, ta thấy
rằng: mơ hình OilSAS phiên bản năm 2005
và bản cải tiến năm 2007 đã bộc lộ một số
hạn chế là: (1) Nó khá phức tạp cho người
sử dụng khơng phải chun ngành mơ hình
tốn trong lãnh vực KTTV-HV vì nhiều
module của nó rất chun sâu; (2) Cịn phải
nhập thủ cơng CSDL đầu vào (biên KTTVHV).
Chúng tôi kiến nghị rằng, riêng về mặt
cơng nghệ, mơ hình này phải được cải tiến,
nâng cấp khắc phục được 2 hạn chế nêu
trên.

Việc tin học hóa cơng tác tư vấn ứng phó
SCTD và đánh giá nguồn gây ra ơ nhiễm
dầu có ý nghĩa rất quan trọng và thể hiện cụ
thể ở các khía cạnh: (1) Cho phép kết nối
liên tục, trực tuyến các kết quả dự báo sự
loang truyền và phong hóa dầu tràn và thiệt
hại với cơng tác ứng phó SCTD: (2) Cơng
nghệ GIS cho phép trực quan hóa các thơng
tin và chuẩn hóa khuôn dạng cho loại thông

báo và báo cáo; (3) Nâng cao tốc độ xử lý
và độ tin cậy của dữ liệu, đảm bảo tính
thống nhất của dữ liệu và các báo cáo tư
vấn; (4) Chuyển nhanh các kết quả tư vấn
đến các cá nhân và tổ chức có liên quan với
SCTD thơng qua internet và điện thoại di
động.
Mơ hình OilSAS là bộ cơng cụ trợ giúp
ứng phó SCTD và đánh giá thiệt hại khá
hồn chỉnh và được tích hợp từ các bộ phận
khác nhau có tính chun sâu cao.
Như mọi mơ hình mơ phỏng các q
trình tự nhiên phức tạp khác, OilSAS sẽ tạo
ra các sản phẩm dự báo gần đúng với thực
tế xảy ra. Sai số không thể tránh khỏi (xuất
phát từ bản chất của phương pháp mô
phỏng số trị và độ chính xác của CSDL đầu
vào) có thể đạt 15 20% (do mơ hình này
sử dụng các tài liệu dự báo về gió, nhiệt độ
khơng khí, nước của Trung tâm Khí tượng
Thủy văn Trung ương cho thời gian sau sự
cố tràn dầu đã chứa sai số cùng bậc). Tuy
nhiên, tính bao quát, đại diện và tính dự báo
cho thời gian phía trước do mơ hình

Lời cảm ơn. Bài viết này đã sử dụng kết
quả dự án “Xây dựng phần mềm và hệ
CSDL phục vụ công tác cảnh báo, tư vấn và
đánh giá thiệt hại do SCTD tại Khánh Hòa”
năm 2005 do UBND tỉnh Khánh Hòa đầu tư

và đề án “Nguyên cứu xác định nguyên
nhân ô nhiễm dầu biển ven bờ Việt Nam
năm 2007” do Bộ Tài Nguyên và Môi
trường đầu tư. Các tác giả xin chân thành
cảm ơn UBND tỉnh Khánh Hịa, Bộ Tài
Ngun và Mơi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ Việt Nam, 2009. Nghị định số
25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2009 về “Quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo”.
HĐND tỉnh Khánh Hịa, 2003. “Qui chế
phối hợp trong hoạt động ứng phó SCTD
28


trên địa bàn tỉnh khánh Hòa” ban hành
theo quyết định số 38/2003/NQ-UB.
Nguyễn Hữu Nhân, 1992. Báo cáo tổng kết
đề tài "Nghiên cứu sự lan truyền dầu thô
trên biển do sự cố trong khai thác và vận
chuyển có tính đến các tính chất hóa-lý
của nó và ảnh hưởng của các yếu tố khí
tượng và hải văn trong vùng mỏ "Bạch
Hổ". Liên doanh "Việtsovpetro", Tp. Hồ
Chí Minh.
Nguyễn Hữu Nhân, 1998. Dự báo cấu trúc
dịng chảy 3 chiều trong vịnh Thái Lan
bằng mơ hình MECCA. Tạp chí Khí
tượng Thủy văn, 6 (451): 29-35.

Nguyen Huu Nhan, 2006. The environment
in Ho Chi Minh city harbours. Chapter
17 in “The environment in Asia Pacific
harbours”. Ed. Eric Wolanski. Springer,
Netherlands, p. 261-295.
Spaulding M. L., V. S. Kolluru, E.
Anderson, and E. Howlett, 1994.
Application of three dimensional oil spill
model (WOSM/OILMAP) to hindcast

the Braer spill. Spill Science and
Technology Bulletin, 1(1): 23-35.
Thủ tướng Chính phủ, 2013. Quyết định số
02/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013
về ban hành “quy chế ứng phó SCTD
trên biển”.
Thủ tướng Chính phủ, 2001. “Kế hoạch
quốc gia ứng phó SCTD giai đoạn 20012010” ban hành theo quyết định của Thủ
tướng Chính Phủ số 129/2001/QĐ-TTg
ký ngày 09/09/2001.
Trung tâm Mơi trường Đơ thị và Công
nghiệp thuộc Hội Môi trường Xây dựng
Việt Nam, 2012. Báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược chi tiết dự án “Điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế Vân Phong - Tỉnh Khánh Hòa
đến năm 2030”. Hà Nội.
UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005. Báo cáo
tổng kết dự án “Xây dưng phần mềm và
hệ CSDL phục vụ công tác cảnh báo, tư

vấn và đánh giá thiệt hại do SCTD tại
Khánh Hòa. 657 trang.

29



×