Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích công tác xác định vị trí việc làm và quy hoạch nhân lực tại một tổ chức công trên cơ sở đó đề xuất phương hướng xây dựng phương án nâng cao hiệu quả công tác này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

--------🙣🙣🙣--------

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CÔNG
ĐỀ TÀI: Phân tích cơng tác xác định vị trí việc làm và quy
hoạch nhân lực tại một tổ chức công. Trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng/ xây dựng phương án nâng cao hiệu quả công tác
này.
GV HƯỚNG DẪN: Kiều Quốc Hoàn

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC


Lời mở đầu
Thực tiễn cho thấy sự tồn tại phát triển của mỗi tổ chức, phụ thuộc và chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng quan trọng hơn cả phải kể đến đó chính là con người bên
trong tổ chức đó, chúng ta đều biết rằng, con người là yếu tố then chốt quyết định sự tồn
tại đi lên, thành bại của tổ chức. Tổ chức muốn đạt được các mục tiêu đề ra thì phải kiến
tạo một đội ngũ lao động phù hợp về số lượng cũng như đảm bảo về chất lượng. Để làm
được điều này, thì cơng tác xác định vị trí việc làm và quy hoạch nhân lực là rất cần thiết
và có vai trị quan trọng trong tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước. Xác định vị trí việc
làm và quy hoạch nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách chế độ cơng vụ, cơng
chức, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý, tuyển dụng, đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức và cải cách tiền lương hiệu quả… trong tổ chức, cơ
quan nhà nước.


Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác xác định vị trí việc làm và cơng tác quy
hoạch nhân lực trong tổ chức cơng, cơ quan hành chính nhà nước.Vì vậy, nhóm chúng em
xin chọn đề tài thảo luận “Phân tích cơng tác xác định vị trí việc làm và quy hoạch nhân
lực tại Viện Chiến lược và Chính sách Y tế. Và đề xuất phương hướng/ xây dựng phương
án nâng cao hiệu quả công tác này”. Với đề tài trên, bài thảo luận của nhóm chúng em
được chia làm 3 phần: “Cơ sở lý thuyết” ,“Thực trạng về công tác xác định vị trí việc làm
và quy hoạch nhân lực tại Viện Chiến lược và Chính sách Y tế” và “Đề xuất phương
hướng nâng cao hiệu quả công tác này tại Viện Chiến lược và Chính sách Y tế”.


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác xác định vị trí việc làm và
quy hoạch nhân lực tại một tổ chức cơng.
1.1 Xác định vị trí việc làm tại tổ chức cơng
1.1.1

Khái niệm vị trí việc làm
Vị trí việc làm là một trong những mơ hình trong tổ chức công vụ. Đây không phải

là khái niệm mới trong cách tiếp cận đối với các khu vực tư nhân khi đề cập tới vấn đề
nhân sự và sử dụng cũng như quản lý nhân sự. Tuy nhiên, trong nền cơng vụ thì đây lại
chính là vấn đề mới được tiếp cận. Chúng ta có thể định nghĩa được vị trí việc làm như
sau:
Vị trí việc làm là một vị trí hoặc một chỗ làm việc trong một cơ quan, một tổ chức
hay đơn vị mà tại đó, người làm việc thực hiện một cơng việc hoặc làm một nhóm những
cơng việc mang tính ổn định và lâu dài, thường xuyên, có sự lặp đi lặp lại và có tên gọi
theo chức danh và chức vụ cụ thể.
1.1.2

Các bộ phận cấu thành vị trí việc làm
- Vị trí việc làm được cấu tạo bởi 4 bộ phận như sau:

● Chức vị: là tên gọi vị trí việc làm
● Chức trách: là nhiệm vụ và quyền hạn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm cần

phải thực hiện
● Tiêu chuẩn: là yêu cầu về trình độ và kỹ năng về chuyên mơn mà người đảm

nhiệm vị trí việc làm phải đáp ứng
● Tiền lương: được trả tương ứng với chức vị, chức trách và chiêu chuẩn của người

đảm nhiệm công việc.
Bên cạnh những bộ phận của vị trí việc làm thì cịn có cách bộ phận khác hợp thành
như là các chế độ áp dụng đối với những vị trí việc làm đặc biệt như yêu cầu chức trách,
tiêu chuẩn và phụ cấp được hưởng, hoặc là các điều kiện để có thể đảm bảo việc thực
hiện các nhiệm vụ (các trang thiết bị tại nơi làm việc, quá trình phối hợp thực hiện).
1.1.3

Phân loại vị trí việc làm
- Vị trí việc làm được phân thành ba loại như sau:
● Vị trí việc làm do một người đảm nhiệm
● Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhiệm
● Vị trí việc làm kiêm nghiệm (một người có thể đảm nhiệm nhiều vị trí)

Ngồi ra vị trí việc làm cịn được phân loại theo chức danh như:
● Các vị trí lãnh đạo, quản lý
● Các vị trí thực hành, thực thi (theo chuyên môn, nghiệp vụ).


● Các vị trí hỗ trợ và phục vụ

Mỗi vị trí việc làm nhất định đều có bản mơ tả cơng việc với những u cầu về

phẩm chất, về trình độ và năng lực, cũng như sự hiểu biết tương ứng đối với một ngạch
cơng chức cụ thể. Trong đó, một số vị trí cơng việc giữ cương vị lãnh đạo, quản lý, cịn
lại là những vị trí việc làm mang tính thực thi và hỗ trợ, phục vụ.
1.1.4

Vai trị của xác định vị trí việc làm
Xác định vị trí việc làm đặc biệt quan trọng, bản chất của nó chính là xem trong một

cơ quan, tổ chức có bao nhiêu vị trí việc làm và cần bao nhiêu người làm việc cho mỗi vị
trí này để có thể hồn thành nhiệm vụ được giao. Vị trí việc làm được thể hiện dưới hình
thức bản mơ tả cơng việc và khung năng lực để có thể thực hiện cơng việc đó.
Vị trí việc làm chính là căn cứ để có thể xác định được số lượng cũng như cơ cấu
công việc và chất lượng nguồn nhân lực, có thể đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ của
các cơ quan và tổ chức, các đơn vị. Theo đó, xác định vị trí việc làm chính là cơ sở đẻ có
thể thực hiện sắp xếp các bộ máy trong một cơ quan, tổ chức, con người, công tác tuyển
dụng, quản lý nhân lực, sử dụng nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng, cũng như đánh giá và
xây dựng chế độ đãi ngộ đối với các cơng nhân viên chức để góp phần sử dụng những
hiệu quả về nguồn vốn và nguồn nhân lực.
1.1.5

Phương pháp xác định vị trí việc làm

Phương pháp xác định vị trí việc làm được xác định theo phương pháp tổng hợp: là
việc phân tích tổ chức và phân tích cơng việc và được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Thống kê các công việc theo chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan, tổ
chức và đơn vị.
- Bước 2: Phân nhóm các cơng việcCác nhóm công việc lãnh đạo, quản lý và điều
hành
- Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng
- Bước 4: Thống kê và đánh giá thực trạng đối với những công viên chức bao gồm

về: Số lượng, chất lượng, việc sử dụng, phân cơng và bố trí nhiệm vụ, kết quả, thực hiện
nhiệm vụ đó.
- Bước 5: Xác định các danh mục và phân loại những đơn vị việc làm, cần có để có
thể thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan và tổ chức.
- Bước 6: xây dựng bản mô tả của công việc của tưngf vị trí việc làm bao gồm các
nội dung như sau:
- Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm
- Bước 8: Xây dựng chưức danh nghề nghiệp tương ứng với danh mục vị trí việc
làm


1.2

Quy hoạch nhân lực tại tổ chức công

1.2.1 Khái niệm quy hoạch nhân lực tại tổ chức công
Quy hoạch nhân lực trong tổ chức công là việc xác lập các loại kế hoạch, xem xét
một cách có hệ thống các nhu cầu về nguồn nhân lực để đảm bảo mục tiêu: “đúng người,
đúng việc” nhằm đảm bảo tổ chức đi đến mục tiêu đã đề ra
1.2.2 Căn cứ để quy hoạch
Việc quy hoạch nhân lực trong tổ chức công là việc làm trong các nhiệm kỳ của tổ
chức công. Các nguyên tắc, căn cứ trong quy hoạch nhân lực dựa trên cơ sở xem xét các
yếu tố kinh tế, văn hóa, lịch sử và đặc biệt là nhu cầu trong tương lại của tổ chức. Bao
gồm:
● Quy hoạch nhằm mục đích ổn định và phát triển của tổ chức cơng
● Dựa trên chiến lược phát triển của tổ chức công
● Xem xét đến yếu tố địa lý, kinh tế- xã hội tại địa bàn của tổ chức công hoạt động
● Tính đến các đặc điểm bối cảnh hiện tại của tổ chức cơng

1.2.3 Các loại quy hoạch nhân lực

Có 3 loại quy hoạch nhân lực bao gồm:
● Theo bậc đào tạo
● Theo vị trí việc làm
● Theo phạm vi hoạt động

Quy hoạch nhân lực là một quá trình dự, nghiên cứu, xác định như cầu nhân lực
trong tổ chức trong tổ chức cơng, để từ đó đưa ra các chính sách, chương trình hành động
cho tương lai, đảm bảo tổ chức cơng có đủ nhân lực với phẩm chất và kỹ năng phù hợp
thực hiện các công việc, nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức công đề ra.
Quy hoạch nhân lực trong tổ chức công là cơ sở cho các hoạt động nâng cao chất
lượng nhân lực, góp phần tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong chu trình thực hiện. Quy
hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt động cần ăn khớp với nhau, đồng
thời giải đáp cho tổ chức công những vấn đề như: Mục đích của quy hoạch nhân lực, hoạt
động này được hướng tới nhóm đối tượng cụ thể, quy hoạch nhân lực cần phù hợp với
chiến lược, quy hoạch nhân lực phải đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài
lợi thế cạnh tranh của tổ chức.
Nội dung quy hoạch nhân lực cơ bản là dự báo nhu cầu nhân lực trong tổ chức công
(tương lai ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn) là một hoạt động quan trọng trong việc quy
hoạch nhân lực. Hoạt động này cần đáp ứng mục tiêu của tổ chức trong tương lai. Điều
đó đồng nghĩa với việc tổ chức cơng cần phải có các chiến lược phát triển của mình và


hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực là một phần khơng thể thiếu của q trình xây dựng
chiến lược.
Dự báo nhu cầu nhân lực trong tổ chức công thực chất là sự tính tốn nhu cầu nhân
lực của tổ chức công để đáp ứng sự phát triển của tổ chức cơng trong tương lai. Nhìn
chung, các yếu tố quyết định thành công của hoạt động quy hoạch này liên quan đến sự
quan tâm của lãnh đạo cấp cao, đến quy trình soạn thảo nội dụng, đến cách thức mà hoạt
động này được thực hiện và cuối cùng, đến hoạt động đánh giá về nó. Chỉ riêng việc quy
hoạch nhân lực được quan tâm thì lãnh đạo cấp cao đã mang lại các lợi ích được tính

trước. Một trong những đóng góp cụ thể của lãnh đạo cấp cao là thực hiện kế hoạch chiến
lược. Điều trước tiên là việc quy hoạch nhân lực phải liên quan chặt chẽ với đến việc lập
kế hoạch chiến lược của tổ chức công. Quy hoạch nhân lực hồn tồn vơ ích nếu thực
hiện mà tổ chức cơng lại chưa được chuẩn hóa một kế hoạch chiến lược. Việc quy hoạch
nhân lực có hiệu quả được dựa trên một sự đồng thuận lớn nhất có thể, liên quan đến sự
hiểu biết về nhiệm vụ, các định hướng và các mục tiêu của tổ chức cơng. Hơn thế, nó
buộc phải ăn khớp với kế hoạch chiến lược của tổ chức công. Lý tưởng nhất là quy hoạch
nhân lực và kế hoạch chiến lược phải theo sát nhau, thậm chí là được tiến hành cùng
nhau.

1.2.4 Quá trình quy hoạch nhân lực
- Bước 1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực: Để dự báo nhu cầu nhân lực một cách
chính xác, cần phải nắm rõ trong tương lai tổ chức:
● Mong muốn đạt được mục tiêu gì?
● Cần phải thực hiện những hoạt động gì?
● Sản xuất những sản phẩm hoặc dịch vụ nào?
● Sản xuất ở qui mô như thế nào?

Dựa trên những thông tin này, bạn xác định nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, bao
gồm:
● Số lượng: bao nhiêu nhân viên cho từng vị trí cơng việc?
● Chất lượng: những phẩm chất và kỹ năng cần thiết là gì?
● Thời gian: khi nào thì cần?

- Bước 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực: Bước này nhằm mục đích xác định
những ưu và nhược điểm nguồn nhân lực hiện có tại tổ chức. Khi phân tích cần căn cứ
vào các yếu tố sau:
Những yếu tố phân tích về mặt hệ thống:
● Số lượng, cơ cấu, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực làm việc thái độ làm


việc và các phẩm chất cá nhân.


● Cơ cấu tổ chức: loại hình hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ

công việc trong cơ cấu.
● Các chính sách quản lý nguồn nhân lực (tuyển dụng, đào tạo,khen thưởng, kỷ

luật v.v.)
Những yếu tố phân tích về mặt q trình:
● Mức độ hấp dẫn của cơng việc đối với nhân viên.
● Sự thỏa mãn của nhân viên đối với cơng việc
● Mơi trường văn hóa của tổ chức
● Phong cách quản lý.
● Tính rõ ràng và cụ thể của các mục tiêu mà tổ chức đã vạch ra.
● Những rào cản hoặc các tồn tại của tổ chức.
● Việc cải tiến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức.

- Bước 3: Đưa ra quyết dịnh tăng hoặc giảm nguồn nhân lực: Trong bước này, cần
so sánh nhu cầu nhân lực với thực trạng nguồn nhân lực của tổ chức để xác định liệu
nhân lực đang dư thừa hay thiếu hụt so với nhu cầu của tổ chức. Sau đó, cần lựa chọn các
giải pháp để khắc phục sự dư thừa hoặc thiếu hụt nhân lực.
- Bước 4: Lập quy hoạch nhân lực: Kế hoạch thực hiện thường bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
● Kế hoạch tuyển dụng nhân viên;
● Kế hoạch bố ta lại cơ cấu tổ chức
● Kế hoạch đề bạt và thuyên chuyển nhân viên;
● Kế hoạch tinh giảm lao động dôi dư.

- Bước 5: Đánh giá việc thực hiện quy hoạch: Khi đánh giá, cần phải:

● Xác định những sai lệch giữa mục tiêu đã vạch ra với q trình thực hiện kế

hoạch;
● Phân tích ngun nhân dẫn đến các sai lệch đó;
● Đề ra các giải pháp điều chỉnh sai lệch và các biện pháp hoàn thiện
● Sau khỉ đã hoạch định nguồn nhân lực cần thiết trong tương lai, tổ chức cần phải

tìm kiếm nguồn nhân lực này để đảm bảo nguồn nhân lực sẵn có khi cần.


Chương 2: Thực trạng về công tác xác định vị trí việc làm và quy
hoạch nhân lực tại Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
2.1 Khái quát chung về Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
2.1.1 Giới thiệu chung về Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
Viện Chiến lược và Chính sách Y tế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, có chức
năng nghiên cứu khoa học cung cấp bằng chứng, tư vấn cho Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi
chiến lược, chính sách y tế; đào tạo và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính sách y tế và
hệ thống y tế. Nhiệm vụ của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế bao gồm:
- Nghiên cứu khoa học:
● Nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học về thực tiễn trong nước và quốc tế

cho xây dựng, sửa đổi chính sách y tế.
● Nghiên cứu đánh giá (định kỳ và theo yêu cầu) việc triển khai thực hiện và tác

động của chính sách y tế đã ban hành.
● Nghiên cứu dự báo cung cấp bằng chứng cho xây dựng, sửa đổi và thực hiện

chính sách y tế.
● Tích hợp và phân tích dữ liệu, bằng chứng nghiên cứu về chính sách y tế - dân số


của Việt Nam và Quốc tế.
- Tư vấn:
● Tư vấn xây dựng quy hoạch phát triển ngành y tế. Tư vấn xây dựng, sửa đổi

chính sách y tế - dân số trước khi ban hành.
● Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách y tế - dân số theo phân

công của Bộ Y tế.
- Đào tạo:
● Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn về lĩnh vực chính sách y tế - dân số

theo quy định của pháp luật.
● Tổ chức, tham gia đào tạo sau đại học về lĩnh vực chính sách y tế và hệ thống y

tế theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế:
● Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế song

phương, đa phương về nghiên cứu chính sách y tế - dân số.
● Thực hiện việc trao đổi chuyên gia, cán bộ nghiên cứu trong khuôn khổ pháp luật

cho phép.
- Quản lý đơn vị: Quản lý đơn vị theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy
định hiện hành.


- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ y tế.
Ban lãnh đạo của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế hiện nay: Viện trưởng: TS.
Trần Thị Mai Oanh. Ba phó viện trưởng: TS. Trần Đức Thuận; TS. Khương Anh Tuấn;
TS. Nguyễn Khánh Phương.

2.1.2 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Viện Chiến lược và Chính sách Y
tế
- Cuối những năm 80 của thế kỷ XX: xuất phát từ nhu cầu đổi mới đào tạo nhân lực
y tế trên thế giới và ở trong nước; Trung tâm Nghiên cứu Nâng cao Chất lượng đào tạo
cán bộ y tế đã được thành lập do Giáo sư Hồng Đình Cầu, Thứ trưởng Bộ Y tế kiêm
Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Hà Nội làm Giám đốc.
- Sau 4 năm hoạt động (1986 – 1990): Trung tâm có nhiều đóng góp mang tính đột
phá: lần đầu tiên ứng dụng thành công công nghệ thông tin trong tuyển sinh của Trường
Đại học Y khoa Hà Nội, tổ chức nhiều lớp về Sư phạm y học, đề xuất xây dựng bộ môn
Giáo dục Y học trong các trường đại học Y, triển khai các nghiên cứu đánh giá về Nhân
lực y tế, nghiên cứu đặt tiền đề cho sự ra đời của lĩnh vực Y tế Công cộng ở nước ta...
- Sang thập kỷ 90: Trung tâm Nghiên cứu Nâng cao Chất lượng đào tạo cán bộ y tế
đã được đổi tên và nâng tầm thành Trung tâm Nhân lực Y tế trực thuộc Bộ Y tế theo
phương châm đổi mới hệ thống Y tế bắt đầu từ đổi mới nhân lực y tế.
- Từ 1990 – 1996: Trung tâm đã phát triển được nhiều mối quan hệ hợp tác với các
tổ chức quốc tế trong nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho hoạch định chính sách Y tế và
xuất bản sách về Chăm sóc sức khỏe ban đầu: CIDSE; Trường Đại học Sussex (Vương
quốc Anh); SAREC, SIDA (Thụy Điển)…
- Năm 1996: Trung tâm Nhân lực Y tế được đổi tên thành Trung tâm Xã hội học Y
tế theo Quyết định số 1190 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Từ 1996 – 1998: Trung tâm Xã hội học Y tế đã có một số đóng góp nổi bật như:
phát triển dự án Cơ sở thực địa Dịch tễ học Ba Vì theo mơ hình kết hợp nghiên cứu với
đào tạo, vừa học vừa làm, đào tạo hàng chục cán bộ có trình độ sau đại học cho các đơn
vị trong Ngành; cung cấp bằng chứng tham mưu cho Bộ Y tế trình Chính phủ ban hành
Chính sách quốc gia về vấn đề này;…
- Từ năm 1998: Viện Chiến lược và Chính sách Y tế được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại Trung tâm Xã hội học Y tế theo Quyết định số 230/1998/QĐ-TTg.
Như vậy hơn 10 năm qua, cơ cấu tổ chức và nhân lực của Viện đã khơng ngừng
được củng cố và kiện tồn. Tổ chức cơng đồn của Viện cũng đã nhiều năm liền được
nhận Bằng khen và Cờ thi đua của Cơng đồn Y tế t triển của Viện chiến lược và chính

sách y tế Việt Nam.


2.2 Cơng tác xác định vị trí việc làm tại Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
2.2.1 Thực trạng nguồn nhân lực
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện được ban hành tại Quyết định số
674/QĐ-BYT ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tổ chức bộ máy của Viện được quy
định như sau:
- Ban lãnh đạo Viện gồm Viện trưởng TS.Trần Thị Mai Oanh và 3 Phó Viện trưởng:
ThS.Vũ Thị Minh Hạnh, TS.Khương Anh Tuấn, ThS.Trần Đức Thuận
- Các phòng chức năng gồm 4 phòng: Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị,
Phịng Khoa học - Đào tạo - Hợp tác quốc tế, Phòng Tài chính - Kế tốn, Phịng Thơng
tin - Thư viện
- Các khoa chuyên môn gồm 7 khoa: Khoa Xã hội học y tế, Khoa Kinh tế y tế, Khoa
Tổ chức và Nhân lực y tế, Khoa Y tế công cộng, Khoa Quản lý dịch vụ y tế, Khoa Chính
sách Dược và Trang thiết bị y tế, Khoa Dân số và Phát triển.
- Các đơn vị khác: Tạp chí Chính sách Y tế
Hiện nay, bộ máy tổ chức của Viện về cơ bản đã hình thành theo đúng quy định trên. Tuy
nhiên, do thiếu nhân lực nên Viện chưa thành lập được các đơn vị sau:
- Khoa Chính sách Dược và Trang thiết bị y tế
- Trung tâm tích hợp bằng chứng cho xây dựng chính sách y tế
- Trung tâm dịch vụ tư vấn chiến lược và chính sách y tế
2.2.2 Xác định số lượng người làm việc
Tính đến ngày 30/9/2019, tổng số nhân lực của Viện là 59 người. Trong đó bao
gồm: 4 cơng chức, 30 viên chức (01 viên chức đang được biệt phái 100% thời gian tại
BQL Dự án y tế trọng điểm), 19 nhân viên hợp đồng và 07 nhân viên hợp đồng theo Nghị
định 68/2000.
*Cơ cấu nhân lực hiện có:
- Về trình độ:
● Đại học trở lên: 12 tiến sĩ, 19 thạc sĩ, 21 đại học;

● Dưới đại học là 7.

- Về giới tính:
● Nam: 24 người;
● Nữ: 35 người.

- Về độ tuổi:
● 30 tuổi trở xuống: 17 người;
● Từ 31 – 40 tuổi: 23 người;
● Từ 41 – 51 tuổi: 15 người;


● 51 tuổi trở lên: 4 người.

*Cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm hiện có:
- Cơng việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: 16 người;
- Công việc hoạt động nghề nghiệp: 11 người;
- Công việc hỗ trợ, phục vụ: 7 người.
*Cơ cấu Đảng viên: 34 người
2.2.3 Vị trí việc làm gắn với cơng việc, chức năng, nhiệm vụ
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện được ban hành tại Quyết định số
674/QĐ-BYT ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tổ chức bộ máy của Viện được quy
định như sau:
- Ban lãnh đạo Viện gồm Viện trưởng và các Phó Viện trưởng
- Các phịng chức năng gồm: Phịng Tổ chức - Hành chính - Quản trị, Phòng Khoa
học - Đào tạo - Hợp tác quốc tế, Phịng Tài chính - Kế tốn, Phịng Thơng tin - Thư viện
- Các khoa chuyên môn gồm: Khoa Xã hội học y tế, Khoa Kinh tế y tế, Khoa Tổ
chức và Nhân lực y tế, Khoa Y tế công cộng, Khoa Quản lý dịch vụ y tế, Khoa Chính
sách Dược và Trang thiết bị y tế, Khoa Dân số và Phát triển.
- Các đơn vị khác: Tạp chí Chính sách Y tế, Trung tâm tích hợp bằng chứng cho xây

dựng chính sách y tế.
-Trung tâm dịch vụ tư vấn chiến lược và chính sách y tế
- Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị nghiên cứu:
Đơn vị

Chức năng

Nhiệm vụ

nghiên
cứu
Khoa

- Nghiên cứu và - Nghiên cứu, triển khai các kế hoạch, vấn đề liên quan tới

Y tế

đánh giá các chính hoạt động của y tế cơng cộng và y tế cơ sở.

Công

sách và chiến lược - Tham gia đào tạo đại học, sau đại học cho sinh viên các

cộng

liên quan tới lĩnh trường đại học, trung cấp trong các lĩnh vực có liên quan
vực y tế cơng cộng tới
và y tế cơ sở;

y tế công cộng.


- Tham gia tư vấn - Phối hợp với các khoa/phòng trong Viện, các đơn vị trong
và phân biệt các và ngoài nghành y tế trong việc thực hiện các dự án,
vấn đề liên quan nghiên cứu liên quan;
đến lĩnh vực y tế - Thiết lập các quan hệ hợp tác quốc tế, chia sẻ và học hỏi
công cộng và y tế kinh nghiệm các nước trên thế giới về các lĩnh vực liên
cở sở

quan,


Khoa

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện giao.
Nghiên cứu mối - Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến yếu tố xã: mối liên

Xã hội liên quan giữa các quan giữa các yếu tố xã hội với hành vi và sức khoẻ; dư
học Y
tế

yêu tố xã hội với luận xã hội với các chính sách y tế; ảnh hưởng của việc
hệ thống y tế và thực thi các chính sách y tế đối với đời sống xã hội;
sức

khoẻ

đồng.

cộng - Cập nhật và chia sẻ các thông tin trong và ngồi nước có
lien quan đến lĩnh vực thuộc chức năng của khoa để tham

mưu, tư vấn cho lãnh đạo Viện;
- Phối hợp với các khoa/phòng trong Viện, các đơn vị trong
và ngoài nghành Y tế trong việc thực hiện các dự án,
nghiên cứu liên quan;
- Tham gia hoạt động đào tạo đại học, sau đại học và đào
tạo liên tục về các lĩnh vực có liên quan đến chuyên môn
của khoa;

Khoa

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện giao.
Nghiên cứu cung - Nghiên cứu, đề xuất, đánh giá việc thực hiện các chính

Kinh

cấp bằng chứng, sách, chiến lược liên quan đến kinh tế y tế, tài chính y tế;

tế Y tế

đánh giá, tư vấn và - Tham mưu/tư vấn cho Viện trưởng các vấn đề có liên
phản

biện

các quan đến kinh tế y tế, tài chính y tế;

chính sách, chiến - Phối hợp với các khoa/phòng trong Viện, các đơn vị trong
lược liên quan đến và ngoài nghành y tế trong việc thực hiện các dự án,
kinh tế y tế, đặc nghiên cứu có liên quan;
biệt là về tài chính - Tham gia hoạt động đào tạo đại học, sau đại học và đào

y tế

tạo liên tục về các lĩnh vực có liên quan đến chuyên môn
của khoa;
- Thiết lập các quan hệ hợp tác quốc tế, chia sẻ và học hỏi
kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới
về các lĩnh vực liên quan;

Khoa

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện giao.
- Nghiên cứu cung - Tiến hành nghiên cứu chính sách về hệ thống cung ứng

Quản

cấp bằng chứng để dịch vụ y tế, bao gồm: Nghiên cứu đánh giá tổ chức, quản



tham mưu hoạch lý mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế (cơng lập và ngồi

Dịch

định

chính

sách cơng lập) và các chính sách có liên quan; Nghiên cứu các

vụ y tế quản lý, vận hành vấn đề về phân cấp quản lý cơ sở cung ứng dịch vụ Y tế;

có hiệu quả mạng - Phối hợp với các khoa khác trong Viện và các cơ quan


lưới cung ứng dịch trong nghành y tế, các Bộ nghành khác trong việc thực
vụ y tế.

hiện các dự án, nghiên cứu chính sách liên quan đến phát

- Đánh giá, phản triển mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế;
biện, tham mưu và - Tham gia họat động đào tạo đại học, sau đại học và đào
tư vấn chính sách tạo liên tục về các lĩnh vực có liên quan đến chuyên môn
liên quan đến phát của khoa;
triển

mạng

lưới - Thiết lập các quan hệ hợp tác quốc tế, chia sẻ và học hỏi

cung ứng dịch vụ y kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới
tế.
Khoa

-

về quản lý và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế;
Nghiên

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện giao.
cứu, - Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chính sách


Tổ

hoạch định chính liên quan đến tổ chức bộ máy quản lý; tổ chức lao động và

chức

sách về tổ chức bộ quản lý chất lượng; quản lý và phát triển nguồn nhân lực y



máy quản lý; tổ tế cơng lập và ngồi cơng lập; các chế độ chính sách đối

Nhân

chức lao động và với cán bộ y tế;

lực Y

quản lý chất lượng; - Tham mưu, tư vấn, phản biện các chính sách liên quan

tế

quản lý và phát đến tổ chức bộ máy quản lý; tổ chức lao động và quản lý
triển nguồn nhân chất lượng; quản lý và phát triển nguồn nhân lực y tế công
lực

y

tế


trong lập và ngồi cơng lập;

nghành y tế; các - Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo
chế độ chính sách liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý
đối với cán bộ y tế;

của nghành y tế; tổ chức lao động và quản lý chất lượng;

- Đánh giá, phản quản lý và phát triển nguồn nhân lực y tế;
biện, tham mưu và - Thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế, chia sẻ và học hỏi kinh
tư vấn các chính nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới liên
sách liên quan tới quan đến chuyên môn của khoa;
tổ chức bộ máy, tổ - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện giao.
chức, quản lý và
phát triển nguồn
Khoa

nhân lực y tế;
- Nghiên cứu cung - Nghiên cứu đánh giá, tư vấn, phản biện chính sách về dân

Dân số cấp


bằng

chứng số và phát triển;

cho xây dựng chiến - Phối hợp với các đơn vị khác trong và ngoài Viện thực

Phát


lược, chính sách về hiện các đề tài, dự án được giao;

triển

dân số và phát - Tham gia hoạt động đào tạo đại học, sau đại học và đào


triển;

tạo liên tục về lĩnh vực dân số và phát triển;

Đánh giá, phản - Thiết lập các quan hệ hợp tác quốc tế, chia sẻ và học hỏi
biện, tham mưu và kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới
tư vấn về xây dựng về các lĩnh vực có liên quan.
và tổ chức thực - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện giao.
hiện chiến lược,
chính sách dân số
và phát triển
2.2.4 Các vị trí việc làm
TT
I

Vị trí việc làm
Cơng việc lãnh đạo, quản lý, điều hành

1.1

Viện trưởng


1.2

Phó Viện trưởng phụ trách kinh tế

1.3

Phó Viện trưởng phụ trách nghiên cứu khoa học

1.4

Phó Viện trưởng phụ trách đào tạo

1.5
1.6

Trưởng phịng Tổ chức - Hành chính - Quản trị
Phó Trưởng phịng Tổ chức -Hành chính -Quản trị

1.7

Kế tốn trưởng

1.8

Trưởng phịng Tài chính - Kế tốn

1.9
1.10

Phó Trưởng phịng Tài chính - Kế tốn

Trưởng phịng QLKH - ĐT – HTQT

1.11

Phó Trưởng phịng QLKH - ĐT – HTQT

1.12

Trưởng phịng Thơng tin - thư viện

1.13

Phó Trưởng phịng Thơng tin - thư viện

1.14

Trưởng khoa Xã hội học Y tế

1.15

Phó Trưởng khoa Xã hội học y tế

1.16

Trưởng khoa Kinh tế y tế

1.17

Phó Trưởng khoa Kinh tế y tế


1.18

Trưởng khoa Y tế cơng cộng

1.19

Phó Trưởng khoa Y tế công cộng

1.20

Trưởng khoa Quản lý cung ứng dịch vụ y tế

1.21

Phó Trưởng khoa Quản lý cung ứng dịch vụ y tế


1.22

Trưởng khoa Tổ chức và Nhân lực y tế

1.23

Phó Trưởng khoa Tổ chức và Nhân lực y tế

1.24

Trưởng khoa Dân số và phát triển

1.25


Phó Trưởng khoa Dân số và phát triển

1.26

Trưởng khoa Chính sách Dược và Trang thiết bị y tế (CSD&TTBYT)

1.27

Phó trưởng khoa CSD&TTBYT

1.28

Giám đốc Trung tâm tích hợp bằng chứng cho xây dựng chính sách y tế

1.29

Phó giám đốc Trung tâm tích hợp bằng chứng cho xây dựng chính sách y tế

II
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Cơng việc hoạt động nghề nghiệp

Nghiên cứu viên Xã hội học y tế
Nghiên cứu viên Kinh tế y tế
Nghiên cứu viên Y tế công cộng
Nghiên cứu viên Quản lý cung cứng dịch vụ y tế
Nghiên cứu viên Tổ chức và Nhân lực y tế
Nghiên cứu viên Dân số và phát triển
Nghiên cứu viên CSD&TTBYT

3.1

Nghiên cứu viên Trung tâm tích hợp bằng chứng cho xây dựng chính sách y tế
Công việc hỗ trợ, phục vụ
Chuyên viên Tổ chức cán bộ

3.2

Chuyên viên văn thư, lưu trữ

3.3

Chuyên viên hành chính, quản trị

III

3.4
3.5
3.6

Chuyên viên về Khoa học, đào tạo
Chuyên viên Hợp tác quốc tế


3.7

Kỹ sư Cơng nghệ thơng tin
Kế tốn viên

3.8

Thủ quỹ

IV.

LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG NGHỊ ĐỊNH 68/2000/NĐ-CP

4.1
4.2
4.3
4.4

Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên vệ sinh
Nhân viên lái xe


2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng trong việc xác định vị trí việc làm
- Chế độ làm việc của đơn vị gồm chế độ làm việc 40 giờ/tuần, chế độ làm việc
24/24 giờ.
- Phạm vi hoạt động: Tùy theo từng công việc vụ thể, phạm vi hoạt động sẽ khác
nhau.

- Tính đa dạng về lĩnh vực hoạt động: Viện Chiến lược và Chính sách Y tế được
thành lập, có 3 chức năng nhiệm vụ chính là: Nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho xây
dựng chính sách y tế; Tư vấn, phản biện về xây dựng chiến lược và chính sách y tế; Đào
tạo và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế.
- Tính chất, đặc điểm của hoạt động nghề nghiệp: Những nhiệm vụ, công việc của
Viện phải làm là những công việc mang tính chất nghiên cứu, cần độ chính xác cao.
- Mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động: Hơn 10 năm qua, cơ cấu tổ chức và nhân
lực của Viện đã khơng ngừng được củng cố, kiện tồn và tăng cường với số lượng các
phòng chức năng đặc biệt là các khoa chuyên môn ngày càng tăng. Hiện tại ngồi Ban
Lãnh đạo, Hội đồng Khoa học, Viện cịn có 4 phịng, 7 khoa và Tạp chí Chính sách Y tế
với tổng số 59 cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động trong đó có 12 tiến sĩ và 19 thạc sĩ.
Tổ chức cơ sở đảng của Viện cũng đã được nâng cấp thành Đảng bộ cơ sở trực thuộc
Đảng bộ Bộ Y tế với 34 đảng viên và liên tiếp đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh qua
các năm. Tổ chức cơng đồn của Viện cũng đã nhiều năm liền được nhận Bằng khen và
Cờ thi đua của Cơng đồn Y tế Việt Nam.
- Mức độ hiện đại hóa cơng sở: Cơ sở hạ tầng khang trang, Viện đủ điều kiện để
thực hiện chức năng nghiên cứu cũng như đào tạo về nghiên cứu chính sách và hệ thống
y tế.
- Yêu cầu về hiệu quả, hiệu lực quản lý, chất lượng công việc: Những nhiệm vụ,
công việc của Viện phải làm là những cơng việc mang tính chất nghiên cứu, cần độ chính
xác cao. Để hồn thành được tốt nhiệm vụ, yêu cầu về hiệu quả, hiệu lực quản lý, chất
lượng cơng việc phải cao, địi hỏi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên tốt.

STT

Các yếu tố ảnh hưởng
Cao

1


Chế độ làm việc của đơn
vị, gồm chế độ làm việc
40 giờ/tuần, chế độ làm

Ghi chú

Mức độ ảnh hưởng
Trung bình
X

(nếu có)
Thấp


việc 24/24 giờ
2
3

4
5

Phạm vi hoạt động

X

Tính đa dạng về lĩnh vực

X

hoạt động

Tính chất, đặc điểm của
hoạt động nghề nghiệp

X

Mơ hình tổ chức và cơ

X

chế hoạt động
Mức độ hiện đại hóa

6

X

cơng sở
Yêu cầu về hiệu quả, hiệu

7

lực quản lý, chất lượng

X

công việc
2.3 Công tác quy hoạch nhân lực tại Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
2.3.1 Loại quy hoạch nhân lực
2.3.1.1. Theo bậc đào tạo
- Đào tạo chính quy: là loại hình đào tạo chính, dần dần chiếm đa số số lượng học

viên trong trường. Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ người theo học các chuyên
ngành có sức thu hút thấp, các ngành học và bậc học phục vụ các đối tượng chính sách xã
hội của Đảng và Nhà nước.
- Đào tạo hợp đồng theo địa chỉ: là loại hình dựa trên nhu cầu của các địa phương.
Đây là giải pháp trước mắt để đáp ứng theo nhu cầu xã hội cho các vùng khó khăn. Loại
hình này sẽ được hạn chế dần và chấm dứt khi các địa phương đã có đủ số cán bộ theo
định biên. Đào tạo hợp đồng theo địa chỉ giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở giáo dục thường
xuyên đối với các nhu cầu của địa phương về đào tạo liên tục, đào tạo chuyên gia, đào tạo
chuyển giao kỹ thuật cho các cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động (tiến sĩ, thạc sĩ) của
tỉnh, thành phố.
- Đào tạo liên thơng: tiến sĩ, thạc sĩ đại học hệ chính quy tập trung.
- Đào tạo cử tuyển: thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
- Đào tạo vừa làm vừa học: đào tạo nâng bậc (không áp dụng cho cán bộ, viên chức
bác sĩ và dược sĩ trình độ đại học), đào tạo sau đại học đối với chuyên khoa không cần
thực hành nhiều ở bệnh viện.


- Đào tạo văn bằng hai: tùy theo nhu cầu và chuyên ngành cụ thể.
- Đào tạo cấp chứng chỉ cho người học có u cầu: theo cơng thức “1+N” (một bằng
chun mơn chính quy, một hoặc nhiều chứng chỉ chuyên ngành khác).
- Đào tạo liên tục cập nhật kiến thức, kỹ năng và thái độ cho cán bộ, viên chức
thuộc ngành y tế.
2.3.1.2. Theo phạm vi hoạt động:
- Trường đại học:
● Thành lập hai Đại học khoa học Sức khỏe trên cơ sở Trường Đại học Y Hà Nội

và các trường thành viên khác (Đại học Dược Hà Nội, Đại học Y tế công cộng,
Học viện Y Dược học cổ truyền), và Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là các trường trọng điểm quốc gia, có các khóa học đào tạo bằng tiếng nước
ngồi và đến năm 2020 đạt các tiêu chí cơ bản tương đương với các trường có uy

tín trong khu vực. Phấn đấu đến 2020, trường Đại học Y Dược Huế trở thành
trường trọng điểm quốc gia.
● Vùng Tây Bắc: đề xuất thành lập khoa y dược thuộc Đại học Tây Bắc, đào tạo

nhân lực y tế bậc đại học (cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư, …)
● Vùng Đông Bắc: đề xuất thêm một trường hoặc khoa y dược trong trường đại

học đa ngành đào tạo nhân lực y tế bậc đại học. Việc mở thêm trường ở đâu và
lúc nào sẽ phụ thuộc vào việc mở đại học đa ngành tại khu vực này cũng như
năng lực của trường trong giai đoạn tới.
● Vùng đồng bằng Sơng Hồng: khuyến khích thành lập trường hoặc khoa y dược

ngồi cơng lập đào tạo bậc đại học y dược.
● Vùng Duyên hải miền Trung: thành lập trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà

Nẵng trên cơ sở trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II – Bộ Y tế. Khuyến khích việc
thành lập trường ngồi cơng lập đào tạo cán bộ, viên chức.
● Vùng Tây Nguyên: thành lập trường Đại học Y dược Tây Nguyên trên cơ sở

khoa y thuộc Đại học Tây Ngun.
● Vùng Đơng Nam bộ: khuyến khích thành lập các khoa y dược thuộc các cơ sở

đào tạo công lập và đặc biệt là trường đại học ngồi cơng lập, trường đại học y
dược của nước ngoài đào tạo đa ngành, đa bậc học.
● Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: mở rộng quy mô Trường Đại học Y Dược Cần

Thơ, khuyến khích thành lập đại học y dược ngồi cơng lập. Đề xuất mở khoa y
dược thuộc Đại học An Giang.
- Trường Cao đẳng, trung cấp và dạy nghề:



● Mỗi tỉnh có một trường trung cấp hoặc cao đẳng y tế công lập làm công tác đào

tạo nhân lực y tế và nhân lực cho lĩnh vực dân số bậc cao đẳng, trung cấp và thực
hiện đào tạo liên tục, giáo dục thường xuyên.
● Mở các lớp dạy nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp y dược.
● Mở thêm các khoa hoặc trường đào tạo công nhân thiết bị y tế tại miền Trung

(Đà Nẵng) và miền Nam (TP Hồ Chí Minh). Tại các trường cao đẳng có đủ năng
lực mở các lớp cơng nhân thiết bị y tế. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực nghề ở các trình độ khác nhau về các lĩnh vực: thiết bị y tế, công tác xã
hội y tế, …
● Điều tiết việc mở thêm và tăng quy mơ các trường ngồi cơng lập đào tạo trung

cấp, cao đẳng y dược ở các thành phố lớn để bảo đảm chất lượng, tránh tình trạng
mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế bậc trung cấp.
- Các cơ sở thực hành:
● Thực hiện kết hợp viện trường trong đào tạo nhân lực y tế theo quy định thống

nhất của Bộ Y tế. Khai thác khả năng của các bệnh viện, các viện nghiên cứu,
trung tâm khoa học, các bệnh viện trực thuộc tỉnh, thành kết hợp với các trường
đại học đào tạo các bậc học, đặc biệt là hệ sau đại học, đào tạo chuyển giao công
nghệ, đào tạo chuyên gia đa cấp bậc.
● Các bệnh viện, viện nghiên cứu tăng cường đào tạo định hướng chuyên khoa

cùng với các trường.
● Bộ Y tế quy định trách nhiệm của bệnh viện, viện nghiên cứu, các cơ sở sản xuất

dược phẩm, các trung tâm khoa học và hệ thống y tế địa phương trong việc kết
hợp với các cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo thẩm quyền.

● Bệnh viện thực hành của các trường là cơ sở thực hành, nghiên cứu khoa học và

khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Loại hình cơ sở đào tạo:
● Trường công lập: các trường được đầu tư từ ngân sách nhà nước, đào tạo y dược

và các khoa y dược trong trường đào tạo đa ngành, đa cấp.
● Trường ngồi cơng lập: các trường đào tạo y dược hoặc đa ngành. Gồm các

trường có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên kết, liên danh.
2.3.1.3. Theo vị trí việc làm:
- Cơng việc lãnh đạo, quản lý, điều hành:
● Đào tạo cán bộ có trình độ chun mơn sau đại học về y, dược, y tế công cộng,

quản lý y tế, ưu tiên người tốt nghiệp đại học chuyên ngành y.


● Cán bộ, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc các ngạch tương đương trở

lên.
● Tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị cao cấp,

chương trình quản lý hành chính nhà nước ngạch chun viên cao cấp; có chứng
chỉ hồn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng về quản lý y tế dành cho lãnh
đạo Sở Y tế.
● Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung

Quốc trình độ trung cấp bậc 3 trở lên; đối với những tỉnh có đa số đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống thì có thể thay bằng tiếng dân tộc thiểu số.
● Có trình độ tin học văn phịng để áp dụng tin học trong công tác quản lý, điều


2.3.2 Quy trình quy hoạch nhân lực
2.3.2.1 Mục tiêu về quy hoạch nhân lực
- Sắp xếp lại mạng lưới cơ sở đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế, cân đối hợp lý
các chuyên ngành đào tạo; gắn đào tạo lý thuyết với đào tạo thực hành; củng cố và hoàn
thiện cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo.
- Nâng cấp các cơ sở đào tạo cán bộ y tế, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi mới
chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy. Bảo đảm đủ cán bộ y tế và cơ cấu hợp
lý cho các vùng và các lĩnh vực y tế.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định chất lượng đào tạo cán bộ y tế. Tổ chức
cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho cán bộ y tế và các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đào tạo hệ cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ tập
trung 4 năm và đào tạo liên tục với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cho các loại hình này;
giảm dần quy mơ đào tạo cử tuyển khi có đủ cán bộ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho
các cơ sở y tế, đặc biệt cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
vùng biên giới, hải đảo.
- Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cho tuyến tỉnh và tuyến huyện, trước hết là các cán
bộ lãnh đạo đơn vị, phụ trách khoa, phòng. Tăng cường đào tạo ở nước ngoài cho các lĩnh
vực, chuyên ngành mà Việt Nam chưa có điều kiện đào tạo để phát triển đội ngũ cán bộ y
tế chuyên sâu, cán bộ y tế chất lượng cao.
- Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của các
địa phương để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Triển khai thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội
đối với các cán bộ y tế mới ra trường và cấp chứng chỉ hành nghề cho cán bộ y tế.


2.3.2.2 Tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình tuyển dụng biên chế cán bộ y tế thực hiện theo Đề

án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp cơng lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(thực hiện quy định của Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010).
- Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế theo lộ trình, phấn đấu khơng cịn cán bộ,
viên chức có trình độ sơ cấp và tinh giản những cán bộ, viên chức, người lao động dư do
sáp nhập, sắp xếp lại bộ máy tổ chức.
- Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù để thu hút đội ngũ có trình độ cao (đúng vị trí
cần tuyển dụng) về cơng tác tại công tác theo quy chế chi tiêu nội bộ và kế hoạch tuyển
dụng - đào tạo của viện hàng năm.
- Tiêu chuẩn, quy trình, tiêu chí về tuyển dụng, bổ nhiệm các vị trí quản lý được xây
dựng cụ thể, công khai và thực hiện đúng theo quy định.
- Số lượng nhân lực phù hợp với danh mục vị trí việc làm, bảo đảm đầy đủ các lĩnh
vực theo chức năng hoạt động.
- Chú trọng đào tạo nhân viên để có thể triển khai các hoạt động đa khoa thực hành,
vận hành mơ hình, cơng tác nghiên cứu
- Phát triển đội ngũ kế thừa: khi viên chức nghỉ hưu, chuyển công tác, nghỉ việc…
Ưu tiên tuyển dụng hợp đồng những nhân viên đang thí có bằng cấp chun mơn và
chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, có q trình
thí cơng tốt, thời gian thí cơng lâu hơn, đạt u cầu trong quy tắc ứng xử với đồng
nghiệp, có sức khỏe tốt, có đầy đủ chứng chỉ tin học và ngoại ngữ theo quy định.
2.3.2.3 Quy hoạch cụ thể nhân lực năm 2020

Viện Chiến lược và Chính sách Y tế cần tuyển 10 chỉ tiêu Nghiên cứu viên vào 9
chức danh nghề nghiệp.
- Tiêu chuẩn về trình độ chun mơn theo vị trí việc làm:
STT Vị trí việc làm
cần tuyển

SL

Tiêu chuẩn về học vấn theo


Chức danh

tuyển

nghề nghiệp

dụng
1 Nghiên cứu Xã 01
hội học y tế
2 Nghiên cứu Y tế 01
công cộng

– Văn bằng: Cử nhân Xã hội học/Tâm lý
học/Luật/Chính sách cơng/YTCC/BS trở lên


Văn

bằng:

YTCC/BS/XHH/Luật/Chính
cơng/Thống kê trở lên

Cử

nhân
sách



3 Nghiên cứu Kinh 02
tế Y tế



Văn

bằng:

Cử

tế/YTCC/DS/BS/

nhân

Kinh

Kinh

tế

y

tế/Tài

chính/Luật/Chính sách cơng trở lên
4 Nghiên

cứu 01




Văn

bằng:

Quản lý dịch vụ

YTCC/BS/XHH/Luật/Chính

y tế

cơng/Thống kê trở lên

Cử

Hạng III
nhân (V.05.01.03)
sách

5 Nghiên cứu Tổ 01

– Văn bằng: Cử nhân YTCC/BS/Khoa học

chức và Nhân lực

quản lý/Quản lý nhân lực/Quản lý lao

y tế


động/Quản lý chất lượng/Luật/Chính sách
cơng trở lên

6 Nghiên cứu Dân 01
số và Phát triển
7 Nghiên

– Văn bằng: Cử nhân Xã hội học/Tâm lý
học/YTCC/Luật/Chính sách cơng/BS trở lên

cứu 01

Chính sách Dược

– Văn bằng: Cử nhân Kinh tế y tế/
DS/BS/Kinh tế/Luật/Chính sách công trở lên

và Trang thiết bị
y tế
8 Nghiên

cứu 01

– Văn bằng: Cử nhân Y/Dược/YTCC/Khoa

Trung tâm tích

học xã hội/Luật/Chính sách cơng/Thống kê

hợp bằng chứng


trở lên

cho

xây

dựng

chính sách y tế
9 Kỹ sư Công nghệ 01
thông tin

– Văn bằng: Cử nhân Công nghệ thơng tin,

Hạng III

tốn tin hoặc tốt nghiệp đại học trình độ (V.05.02.07)
tương đương. Có chứng chỉ Quản trị mạng
(MCSA)

Tổng cộng

10

- Tiêu chuẩn chung về trình độ ngoại ngữ, tin học của viên chức Hạng III:
● Ngoại ngữ: Tiếng Anh bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-

BGDĐT trở lên.
● Tin học: Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại


Thông tư số 03/2014/TT-BTTT.
- Tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển: Những người có đủ các điều kiện sau đây, khơng
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo được đăng ký dự
tuyển viên chức:
● Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;


● Tuổi từ 18 trở lên;
● Có Phiếu đăng ký dự tuyển;
● Có lý lịch rõ ràng;
● Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
● Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký

dự tuyển;
● Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm, khơng phân biệt loại

hình đào tạo, văn bằng chứng chỉ, trường cơng lập, trường ngồi cơng lập.
Hồ sơ dự tuyển: Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ.
2.4 Đánh giá về cơng tác xác định vị trí việc làm và quy hoạch nhân lực tại Viện
Chiến lược và Chính sách và Y tế
2.4.1 Ưu điểm
2.4.1.1 Ưu điểm của xác định vị trí việc làm:

- Xác định được đặc điểm, đặc thù, tính phức tạp của cơng việc và trình độ chun
mơn nghiệp vụ cần thiết của công chức để thực hiện cơng việc đó.
- Trong xác định vị trí việc làm đơn vị đã xây dựng bản mô tả công việc và khung
năng lực cho các vị trí việc làm. Bởi lẽ, vị trí việc làm là cơng việc gắn với chức danh,
chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định đủ số người làm việc, xác định biên chế

và bố trí cơng chức trong đơn vị và cấu trúc của mỗi vị trí việc làm trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị gồm bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp với chức năng nhiệm
vụ, khối lượng cơng việc và phạm vi quản lý để hồn thành cơng việc.
- Qua xác định vị trí việc làm tổ chức có thể tiến hành các biện pháp để bố trí, sử
dụng nhân sự phù hợp. Những cơng chức có chun ngành đào tạo khơng phù hợp với vị
trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nhưng không thể bố trí việc làm khác; những người có
hai năm liên tiếp được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cịn
hạn chế về năng lực, hoặc có hai năm liên tiếp, trong đó có một năm hồn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và một năm khơng hồn thành nhiệm vụ nhưng khơng
thể bố trí việc làm khác phù hợp thì sẽ đưa vào diện tinh giản biên chế. Điều này giúp
việc sắp xếp lại đội ngũ công chức theo đúng ngành, nghề đào tạo, tạo điều kiện cho việc
đưa ra khỏi bộ máy những trường hợp có năng lực yếu qua việc đánh giá, phân loại hằng
năm để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
- Luôn đề cao nguyên tắc quan trọng để xác định vị trí việc làm là phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị đây là việc chú trọng,
quan trọng hàng đầu để tổ chức xác định vị trí việc làm.


2.4.1.1 Ưu điểm của quy hoạch nhân lực:

- Chú trọng rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức,
đơn vị để đảm bảo loại bỏ các trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan, đơn vị. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của đơn vị được quy định cụ thể, rõ
ràng, thống nhất để đảm bảo cho việc thực hiện phân cơng lao đơng có hiệu quả và chất
lượng vì trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đó tổ chức sẽ xây dựng cơ cấu tổ chức với
những vị trí việc làm và nhân sự phù hợp.
- Chú trọng tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện
quy hoạch nhân lực. Nhận định gười đứng đầu đơn vị có vai trị quan trọng trong thực
hiện xác định vị trí việc làm. Vì vậy, để thực hiện việc phân công công lao động một cách
có hiệu quả, đơn vị đã tăng cường trách nhiệm người đứng đầu đơn vị trong thực hiện

phân công lao động.
- Thực hiện tốt công tác thông tin - dự báo nguồn nhân lực, có kế hoạch khảo sát,
đánh giá thực trạng và nhu cầu nhân lực ở các đơn vị để có phương án đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Mỗi đơn vị, phịng ban đã có quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của mình và xây dựng được tiêu chuẩn nguồn nhân lực cụ thể.
- Đã thực hiện tốt công tác tổ chức đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp hàng quý,hàng năm. Luôn chú trọng nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhằm
thu hút nguồn cán bộ có năng lực, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có chất
lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ.
2.4.2 Nhược điểm
2.4.2.1 Nhược điểm của xây dựng vị trí việc làm
- Các cán bộ tham gia thực hiện xây dựng vị trí việc làm cịn nhiều vướng mắc,
chưa hiểu rõ đầy đủ các bước triển khai xây dựng vị trí việc làm. Đội ngũ cơng chức,
viên chức tham gia xây dựng chưa nắm vững kiến thức căn bản về phân tích và thiết kế tổ
chức nên cịn lúng túng trong q trình thực hiện.
- Một số công chức do phân công kiêm nhiệm nhiều việc nên khi xác định vị trí việc
làm thường gặp lúng túng, khơng biết có thống kê cả những nhiệm vụ khác ngồi chun
mơn vào khơng bởi thực tế các cơng việc này chiếm khơng ít thời gian của họ. Việc xác
định thế nào là cơng việc có tính ổn định, lâu dài, thường xuyên, lặp đi lặp lại; lựa chọn
tên gọi vị trí việc làm thế nào cho phù hợp và bao qt được tính chất cơng việc… Một
số cơng việc của các cơng chức bộ, ngành mang tính dài hạn như xây dựng các kế hoạch,
đề án… khó xác định thời gian hoàn thành và sản phẩm đầu ra.
- Việc tính tốn biên chế dành cho mỗi vị trí dành cho mỗi vị trí việc làm chưa đảm
bảo tính khoa học, chưa sát với thực tế yêu cầu của công việc.


×