Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

SLIDE PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM TRONG 10 NĂM QUA VÀ SỰ THAY ĐỒI TRONG CƠ CẤU NGÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 34 trang )

Danh sách thành viên nhóm 8:

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Nguyễn Tuấn Kiệt
Nguyễn Thị Trúc Ly
Hoàng Thị Thùy Linh
Lê Thị Thu Ngân
Trần Ngọc Ngữ
Nguyễn Thị Huỳnh Như


Học phần:
KINH TẾ VĨ MƠ

Chun đề: Nhóm anh/chị hãy phân tích cơ cấu ngành
nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ Việt Nam trong
10 năm qua. Sự thay đổi trong cơ cấu ngành như thế
nào?


A. Nông nghiệp:

Edit Master text styles
Second level
Third level


Fourth level
Fifth level

Edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level


- Giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng GDP khu vực
nơng, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt bình quân
3,1%/năm; giá trị sản xuất tăng bình quân 3,6%/năm.


- Năm 2016, ngành nông nghiệp Việt Nam đạt tăng trưởng 1,36%, giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt 32,1 tỷ USD, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản năm 2016 theo giá so sánh 2010 đạt 870,7 nghìn tỷ đồng, tăng
1,44% so với năm 2015, thấp hơn so với mức tăng các năm gần đây.


- Năm 2017 GDP toàn ngành đã tăng 1,2% so với năm 2015; giá trị sản
xuất (theo giá so sánh 2010) tăng 1,44%, trong đó

Trồng trọt giảm 0,9%, chăn ni tăng 5,4%; lâm
nghiệp tăng 6,17%; thuỷ sản tăng 2,91%. Kim
ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt
khoảng 32,1 tỷ USD, tăng 5,4% so với năm
2015; tiếp tục duy trì được 10 mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên.



- Năm 2018 GDP nông - lâm - thủy sản tăng 3,76%, đạt mức cao nhất
trong bảy năm gần đây, giá trị sản xuất tăng 3,86%.







Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,65%.



Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 6,10%.

Kim ngạch xuất khẩu 40,02 tỷ USD.
Giá trị sản xuất trồng trọt tăng 2,52%, cao hơn mục tiêu đề ra (2,5%).
Trong lĩnh vực chăn nuôi, giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 3,98%, cao hơn mục tiêu đề ra (2,1%).
Ngành thủy sản, tiếp tục thành công, tổng sản lượng thủy sản đạt 7,74 triệu tấn, tăng 6,1%. Tỷ trọng các sản phẩm có giá trị
cao tăng mạnh (tơm các loại đạt khoảng 800 nghìn tấn, tăng 7,1%, cá tra đạt khoảng 1,426 triệu tấn, tăng 11,1%).



Năm 2020,tốc độ tăng trưởng GDP tồn ngành khoảng 2,65%.







Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 41,2 tỷ USD.
So với năm 2019, giá trị sản xuất nhóm cây lượng thực 40% (giảm 2,7%),
nhóm cây cơng nghiệp hàng năm 3,5% (giảm 4%), rau đậu các loại 14%
(tăng 3,17%), nhóm cây ăn quả 14,5% (tăng 4%), nhóm cây cơng nghiệp
lâu năm 18,9 (giảm 0,2%). Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất
dưới hình thức liên kết đạt 13,5%.
Diện tích rừng cả nước cơ bản tăng đều qua các năm và đạt tỷ lệ che phủ
toàn quốc đạt 42% tổng trị giá.


 Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp chuyển biến tích cực hướng vào phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng, miền, nhu
cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh lương thực. Sản xuất nông nghiệp được tập
trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại, giá trị gia tăng cao và bền vững. Nơng nghiệp vẫn duy
trì được tốc độ tăng trưởng khá.


Hình thành nhiều mơ hình sản xuất ứng dụng cơng nghệ cao; đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tăng; phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
và xây dựng được thương hiệu của một số nông sản chủ lực. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ được chú trọng, từng bước
chuyển đổi sang cây trồng, vật ni có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Chất lượng nhiều loại sản phẩm đáp ứng yêu cầu an toàn theo tiêu chuẩn
quốc tế. Hình thức kinh tế hợp tác và doanh nghiệp nơng nghiệp tăng nhanh qua đó khẳng định vai trị trung tâm thúc đẩy phát triển nông nghiệp.


B: CƠNG NGHIỆP:
Trong 10 năm qua, cơng nghiệp Việt Nam đã có những thành tựu nổi bật.


Về chuyển dịch cơ cấu ngành Công Nghiệp trong tổng thể
nền kinh tế, tỷ trọng công nghiệp trong GDP liên tục tăng

qua các năm, từ 29,71% năm 2010 lên 29,86% năm 2015
và 32,25% năm 2020. Giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp (bảo gồm xây dựng) tăng gần 2 lần, từ 746,1 nghìn
tỷ đồng năm 2011 lên 1339,4 nghìn tỷ đồng vào năm 2019
và 1446,2 nghìn tỷ đồng 2020


 Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành khai khoáng, tăng tỉ trọng ngành chế
biến chế tạo. Một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu có quy mơ lớn, chiếm vị trí vững chắc trên thị trường Thế
Giới . Tỉ trọng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 65% năm 2011 lên
85% trong năm 2020 .


Phát triển các ngành công nghiệp từng bước đi vào chiều sâu, chỉ số sản xuất cơng nghiệp tăng bình quân khoảng 8%
gia đoạn 2011-2020 trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo còn mức tăng trưởng khoảng 10% trở thành động lực
chính cho khu vực cơng nghiệp và tồn bộ nền kinh tế


Bên cạnh đó, sản xuất cơng nghiệp trong năm 2020 phải chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch covid-19 và tăng
trưởng chậm lại. Tuy nhiên dịch covid-19 cơ bản đã được kiểm sốt, cả nước bước sang gia đoạn phịng,
chống dịch bệnh và khôi phục, phát triển kinh tế. Các lĩnh vực của nền kinh tế đang bước vào trạng thái
hoạt động bình thường trở lại, sản xuất cơng nghiệp có sự khởi sắc và dần lấy lại đà tăng trưởng từ tháng
5/2020



Để tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo đạt
mục tiêu đã được chính phủ ra trong giai đoạn tới 2020 về cơ
cấu lại nên kinh tế đối với ngành công thương, bộ công thương
tiếp tục triển khai có hậu quả đề án và kế hoạch hàng động

thực hiện "Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự ngiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững gia đoạn
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030"


Cơ cấu lại ngành xây dựng được tập trung thực hiện, phát huy hiệu quả:



Năng lực xây lắp được cải thiện.



Chất lượng cơng trình xây dựng từng bước được nâng cao và được kiểm sốt chặt chẽ hơn.



Làm chủ được nhiều công nghệ xây dựng tiên tiến, đưa vào ứng dụng, số lượng cơng trình có quy mơ lớn, cơng trình
ứng dụng cơng nghệ mới, kỹ thuật cao ngày càng tăng.



Áp dụng phương thức quản lý hiện đại, chuyên nghiệp.



Sản xuất vật liệu xây dựng phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu trong nước, một phần xuất khẩu.




Chất lượng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm vật liệu được cải thiện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, trong đó một số
sản phẩm có thể cạnh tranh với khu vực và thế giới.


C: DỊCH VỤ:


Theo thống kê cho thấy, đóng góp của ngành Dịch vụ vào tăng
trưởng kinh tế ngày càng tăng. Cụ thể: giai đoạn năm 20112015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,31%/năm, tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng từ 79,42% năm 2010
lên 82,5% năm 2015.


Năm 2016, GDP ước tính tăng 6,21% so với năm 2015, trong đó khu vực dịch vụ tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng với
6,98% với sự đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn như:






Bán bn và bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 8,28% so với năm 2015.
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,79%.
Hoạt động kinh doanh bất động sản được cải thiện hơn với mức tăng 4,00% cao hơn mức tăng 2,96% của năm trước.
Dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 6,70% so với mức tăng 2,29% của năm 2015 .


Trong năm 2017, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng
trưởng chung như sau:


 Bán buôn và bán lẻ đạt mức tăng 8,36% so với năm trước, là ngành có đóng
góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung.

 Dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 8,98% so với mức
tăng 6,7% của năm 2016.

 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,14%, mức tăng cao nhất
trong 7 năm gần đây.



Hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,07%, mức tăng cao nhất kể từ
năm 2011.


Trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế năm 2018, khu vực dịch vụ tăng 7,03%,
đóng góp 42,7%:

 Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2018, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,17% so với năm
2017; tích lũy tài sản tăng 8,22%.

 Khu vực dịch vụ năm 2018 tăng 7,03%, cao hơn mức tăng các năm giai đoạn 20122016.

 Hoạt động thương mại dịch vụ năm 2018 có mức tăng trưởng khá, sức mua tiêu
dùng tăng cao, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm nay
đạt 4.395,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2017.

 Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 10,69%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng
9,50%.



Năm 2019 khu vực dịch vụ tăng 7,3%, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ thị trường đạt 8,41%, cao
hơn tốc độ tăng 7,02% của GDP, đóng góp của một số ngàng dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào mức tăng
tổng giá trị tăng thêm năm 2019

Nhìn chung, hoạt động thương mại, dịch vụ của cả nước 2019 tiếp tục phát triển ổn định và tăng trưởng khá. Lượng cung hàng hóa trên thị trường
dồi dào, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2019 tăng cao
11,8% so với năm trước, mức tăng cao nhất giai đoạn 2016-2019.


×