Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM HIỆN Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.68 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TÂY
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA CỦA VIỆT NAM HIỆN
NAY
Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Kim Thừa
Sinh viên hiện đề tài: Lê Nguyễn Anh Duy
Mssv: 21D15801010390
Lớp: KT21D01
Năm học: 2021-2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TÂY
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA CỦA VIỆT NAM HIỆN
NAY
Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Kim Thừa
Sinh viên hiện đề tài: Lê Nguyễn Anh Duy


Mssv: 21D15801010390
Lớp: KT21D01
Năm học: 2021-2022


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


MỤC LỤC
Phần mở đầu ......................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................1
Phần nội dung.....................................................................................................2
Chương I: Cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức.......................................................................................................................2
1. Vật chất ............................................................................................................2
a. Định nghĩa vật chất ......................................................................................2
b. Các phương thức và hình thức tồn tại của vật chất ......................................2
c. Tính thơng nhất vật chất thế giới .................................................................4
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức .........................................................5
a. Nguồn gốc của ý thức ..................................................................................5
b. Bản chất ý của thức .....................................................................................6
c. Kết cấu của ý thức .......................................................................................6
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ...............................................................7
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình .............................7
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ............................................7
Chương II: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay ....................10
Kết luận ............................................................................................................14
Tài liệu tham khảo ...........................................................................................16



1. Lý do nghiên cứu

PHẦN MỞ ĐẦU

Từ thực tiễn thắng lợi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc là
những thành tựu có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước,
Nhà nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã vận dụng thành công và sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lenin cho chúng ta thấy được rằng hướng đi của Đảng hồn tồn
đúng đắn. Những thành tựu trong cơng cuộc đổi mới trong thời gian qua đã và
đang tạo ra một tiềm năng mới để đưa nước ta tiến vào một thời kì phát triển
mới. Nhiều tiền đề cần thiết về cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa được
tạo ra, quan hệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng mở rộng. Khả
năng giữ vững độc lập trong hội nhập với cộng đồng thế giới được tăng thêm.
Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao đã
thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế và đời sống xã hội. Tuy nhiên ta gặp
khơng ít khó khăn do ưu thế công nghệ và thị trường thuộc về các nước phát
triển khiến cho nước ta một đất nước đang phát triển đứng trước nhiều thách
thức lớn, nguy cơ tuột hậu ngày càng cao, mà điểm xuất phát của nước ta lại quá
thấp, vừa phải đi lên từ môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trước tình thế đó Đảng
và nhà nước đã tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước, đặt biệt từ 1986
tới nay. Ta thấy được rằng Đảng đã vận dụng sáng tạo, thành công mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức trong công cuộc đổi mới tạo ra đường lối,
chính sách đúng đắn giúp cho đất nước ngày càng giàu mạnh. Tôi đã nhận một
đề tài có ý nghĩa to lớn ấy là: mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Để làm sáng tỏ vấn đề trên, chúng ta sẽ tìm hiểu hai nội dúng sau:
- Thứ nhất là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Thứ hai là vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu kỹ hơn về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất chất và ý thức, từ đó
vận dụng vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

1


PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1. Vật chất
a. Định nghĩa vật chất.
Theo Lênin định nghĩa: " Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại bên ngồi ý thức
và khơng lệ thuộc vào ý thức.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác, sự nhận thức.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
*Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I. Lênin
- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó cịn cung cấp ngun
tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của
chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan - xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan...
- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật

chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các quan hệ
vật chất xã hội. Nó cịn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền
tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách biện chứng các vấn đề của
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
b. Các phương thức và hình thức tồn tại của vật chất

2


*Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật
chất.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng vận động là mọi sự biến đổi
nói chung chứ khơng phải là sự chuyển dịnh vị trí trong khơng gian.
Ph. Ăngghen định nghĩa: “vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. Định nghĩa vận động của
Ăngghen có những nội dung cơ bản sau:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, có nghĩa là vật chất tồn tại
bằng cách vận động, thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Vận động của vật chất là vĩnh viễn, nó khơng mất đi mà chỉ có sự chuyển
hóa từ hình thức này sang hình thức khác.
- Nguồn gốc của vận động là tự thân vận động, do mâu thuẫn bên trong, do
sự tác động qua lại giữa các yếu tố hay giữa các sự vật với nhau. Vận động của
thế giới vật chất có nhiều hình thức phong phú và đa dạng, Ph. Ăngghen khái
quát lại đã phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản, đó là:
+ Thứ nhất vận động cơ học( Di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian).
+ Thứ hai vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động
điện tử, các quá trình điện nhiệt…).

+ Thứ ba vận động hoá học(vận động của các nguyên tử, các q trình hố hợp
và phân giải các chất).
+ Thứ tư vận động sinh học(trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
+ Thứ năm vận động xã hội(Sự biến đổi thay thế của các hình thái kinh tế xã
hội).
Các hình thức vận động cơ bản nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ
thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Trong sự tồn
tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song bản
thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
Vận động là tuyệt đối nhưng bao hàm cả đứng im tương đối.
- Vận động là tuyệt đối vì vận động là thuộc tính của vật chất, là phương
3


thức tồn tại của vật chất.
- Đứng im là tương đối, là tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, chứ không phải trong
mọi quan hệ cùng một lúc.
+ Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động trong một lúc nào
đó chứ khơng phải đối với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
+ Đứng im chỉ là biểu hiện của một trạng thái vận động, vận động trong
thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện là một sự vật trong khi nó cịn
là nó mà chưa biến thành cái khác. Nếu khơng có sự đứng im tương đối thì
khơng có một sự vật cụ thể nào cả.
*Không gian và thời gian.
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
- Khơng gian phản ánh thuộc tính của các đối tượng vật chất có vị trí, có hình
hình thức kết cấu, có độ dài, ngắn, cao, thấp. Không gian biểu hiện sự cùng tồn
tại và tách biệt của các sự vật với nhau, biểu hiện khoảng tính của chúng, trật tự
phân bố chúng.

- Thời gian phản ánh thuộc tính của các q trình vật chất diễn ra nhanh hay
chậm, kế tiếp nhau theo một trật tự nhất định. Thời gian biểu hiện tốc độ và trình
tự diễn biến của các quá trình vật chất, tính cách biệt giữa các giai đoạn khác
nhau của các q trình đó, sự xuất hiện và mất đi của các sự vật hiên tượng.
- Tính chất của khơng gian và thời gian:
+ Tính khách quan.
+ Tính vĩnh cửu.
+ Tính vơ tận và vơ hạn.
- Khơng gian có tính ba chiều (chiều cao, chiều rộng, chiều dài) còn thời gian
chỉ có một chiều (từ quá khứ đến tương lai). Tính ba chiều của khơng gian và
tính một chiều của thời gian biểu hiện hình thức tồn tại về quảng tính và q
trình diễn biến của vật chất.
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất, điều này
4


được biểu hiện:
- Mọi bộ phận của thế giới đều là các dạng cụ thể khác nhau của vật chất mà
đặc tính cơ bản là tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người và có khả
năng gây ra cảm giác khi tác động vào giác quan của con người.
- Thế giới vật chất là duy nhất, ngồi ra khơng cịn một thế giới nào khác.
- Mọi sự vật đều là các dạng cụ thể khác nhau của thế giới vật chất, chúng
có liên hệ với nhau, chuyển hóa lẫn nhau theo những quy luật khách quan,
chúng không thể từ hư vô mà ra và cũng không bao giờ trở thành hư vô.
- Thế giới vật chất tồn tại vô tận theo không gian và vĩnh viễn theo thời gian.
- Tính thống nhất vật chất của thế giới đã được sự phát triển của khoa học
hiện đại chứng minh.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức

*Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Các nhà triết học duy tâm cho rằng ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh
viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới
vật chất.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Các nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh
thần. Họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. Nhưng
họ lại mắc phải hạn chế khi đã đồng nhất ý thức với vật chất, xem ý thức cũng
chỉ là một dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định rằng, xét về
nguồn gốc tự nhiên thì ý thức là thuộc tính của vật chất, nhưng khơng phải của
mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức
cao nhất là bộ óc người. Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc
của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên
của ý thức. Tuy vậy, sự ra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc tự nhiên
mà cịn do nguồn gốc xã hội. Ph. Ăngghen viết: “Trước hết là lao động, sau lao
5


động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; Đó là hai sức kích thích chủ yếu đã
ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần chuyển thành bộ
óc của con người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức”
b. Bản chất của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm đã cường điệu vai trò của ý thức một cách thái quá, trừu
tượng tới mức thoát ly đời sống hiện thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc
lập và là nguồn gốc sinh ra thế giới vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã tầm thường vai trò của ý thức. Họ coi ý
thức cũng chỉ là một dạng vật chất, hoặc coi ý thức chỉ là sự phản ánh giản đơn,
thụ động thế giới vật chất, tách rời thực tiễn xã hội.

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng, trên cơ sở nhận thức đúng đắn nguồn gốc
ra đời của ý thức và thuyết phản ánh đã luận giải một cách khoa học bản chất
của ý thức. Theo đó, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người
+ Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức thể hiện ở khả
năng hoạt động tâm - sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận
thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở
những thơng tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa
của thông tin được tiếp nhận.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan có nghĩa ý thức là
hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả
về nội dung và hình thức biểu hiện nhưng nó khơng cịn y nguyên như thế giới
khách quan mà nó đã bị cải biến thơng qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,…) của con người.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội nói lên sự ra
đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, giao tiếp xã hội và các
điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
c. Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp, nhưng cơ bản có 3 yếu tố hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
6


thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức
phát triển. Tri thức giữ vai trò định hướng mọi hoạt động của con người.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các
mối quan hệ. Tình cảm được hình thành từ những cảm xúc cụ thể của con người
khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.
- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản

trở trong quá trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí điều khiển, điều
chỉnh hành vi để con người hướng đến mục đích một cách tự giác, nó cho phép
con người tự kiềm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo
quan điểm và niềm tin của mình.
Các yếu tố cấu thành ý thức có quan hệ biện chứng với nhau nhưng yếu tố
tri thức là quan trọng nhất, nó quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình
- Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức là tồn tại tuyệt đối, là tính thứ nhất từ đó sinh
ra tất cả, còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần,
là tính thứ hai do ý thức sinh ra. Vì thế mọi sự vật hiện tượng của thế giới vật
chất đều chịu sự quyết định của tinh thần, ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình thì chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật
chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức mà phủ nhận tính độc lập tương đối của ý
thức. Họ khơng thấy được tính năng động, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức
trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan.
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
*Vật chất quyết định ý thức
Sự quyết định của vật chất được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
7


*Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người,
do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy
luật vận động, phát triển riêng không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.

- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Còn tự bản thân ý thức thì khơng thể biến đổi được hiện
thực khách quan.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động
của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay
sai, thành công hay thất bại.
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất
là trong thời đại ngày nay, thời đại kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp.
*Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc tìm hiểu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, trong thực tiễn chúng
ta cần quán triệt nguyên tắc phương pháp luận là tơn trọng tính khách quan kết
hợp với tính năng động chủ quan trong nhận thức và hành động.
- Tơn trọng tính khách quan là tơn trọng quy luật, nhận thức và hành động
theo quy luật. Tơn trọng vai trị quyết định của đời sống vật chất đối với đời
sống
tinh thần của con người, của xã hội.
- Bên cạnh việc tơn trọng tính khách quan thì cũng cần kết hợp với tính năng
động chủ quan của con người trong nhận thức và cải tạo thế giới. Nhưng nếu
tuyệt hóa vai trị của tính năng động chủ quan sẽ rơi vào bệnh chủ quan, duy ý
chí.
Ví dụ về các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
+ Trong ca dao tục ngữ “có thực mới vực được đạo” có nghĩa là vật chất có
quyết định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não con người sẽ phản ánh những
8


hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể. Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, con người sẽ biết những hành động, cư xử đúng mực.

+ Hoạt động của ý thức diễn ra bình thường trên cơ sở hoạt động sinh lý thần
kinh của bộ não người. Nhưng khi bộ não con người bị tổn thương thì hoạt động
ý thức cũng bị rối loạn.
+ Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về cơng nghệ
thơng tin cịn rất yếu. Ngun nhân là do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ
giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học
sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định
điều kiện vật chất như vậy thì ý thức cũng như vậy.
+ Hiểu được tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở nhiệt độ hơn 10000C,
người ta tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất thép đủ kích cỡ chứ khơng
phải bằng phương pháp thủ công cổ xưa.

9


Chương II: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
Hiện nay con người hiểu rõ và tiếp thu được những nghiên cứu và kết luận từ
phân tích của nhà khoa học, triết gia vào thực tiễn cuộc sống. Sau đó vận dụng
mối liên hệ giữa vật chất và ý thức. Nó là cơ sở để con người tác động trở lại với
thực tại vật chất qua các nhận thức cụ thể. Có những thứ hiện hữu trong cuộc
sống thực tại mà cần có sự cải tạo của con người thì mới có ích để sử dụng cho
nhiều việc. Từ sự xuất hiện sẵn có của vật chất trong thế giới này, con người
nhận thức đúng, thậm chí sáng tạo thay đổi và tác động trở lại. Khiến cho vật
chất đó sản sinh ra nhiều những đồ vật, món đồ, sinh vật, thực vật,…đa dạng
hơn nữa. Hoặc nếu chủ thể nhận thức đó là thứ có hại thì sẽ tìm cách kìm hãm
sự phát triển và loại bỏ nó khỏi thế giới con người. Bởi vậy mới nói chúng ta cần
khuyến khích các nhà khoa học tìm tịi, khám phá thế giới vật chất, mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức và lý giải chúng thật chính xác. Từ đó bảo vệ và
góp phần phát triển cuộc sống con người tốt và hiện đại hơn.

Đối với đất nước ta cần phải vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và
ý thức trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7 tháng 5 năm 1954 và hiệp định
Geneve tháng 7 năm 1954 thì Việt Nam bị chia làm hai vùng tập trung qn sự,
sau đó do khơng có tổng tuyển cử theo hiệp định nên quốc gia bị chia cắt làm
hai miền. Miền Bắc Việt Nam một mặt đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và mặt
khác trợ giúp Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam tiến hành
cuộc kháng chiến chống Mỹ. Trong khi đó, Miền Nam Việt Nam thành lập
chính phủ riêng với trợ giúp tài chính và quân sự từ Mỹ và quốc tế, tiến hành
xây dựng nền kinh tế theo hướng tư bản ở miền Nam Việt Nam. Nhưng thực tế
cho thấy rằng việc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc gặp rất nhiều
khó khăn và thách thức. Kết quả của hơn 100 năm đô hộ của Pháp và sự phá
hoại của Mỹ đã làm cho nền kinh tế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền
Bắc trở nên cạn kiệt, nghèo nàn lạc hậu, tài nguyên kiệt quệ, đất đai bị tàn phá
10


nặng nề. Hơn nửa triệu người dân đã ngã xuống, làng mạc ruộng đồng bị tàn phá
nặng nề. Trước tình hình cấp bách đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định
muốn cải biến tình trạng lạc hậu của nước ta, muốn tiếp tục cuộc kháng chiến
trường kỳ của Việt Nam và đã chọn con đường cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa. Sau ngày đất nước thống nhất (1975), quá trình tiếp quản miền Nam đã
giúp điều chỉnh phương hướng và phương thức xây dựng nước Việt Nam trở
thành một nước cơng nghiệp hóa. Kể từ sau q trình đổi mới (1986), Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chọn con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội kết hợp với
cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ
đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp. Cơng nghiệp hóa là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q trình phát triển vì nó đưa cả
nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới.
Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp hóa có vai trò tạo

điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ
lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa có nội dung và
bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam, khi chính thức bước vào thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến nay, quá trình này được xác định đầy đủ là cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình kinh tế, kỹ thuật - công nghệ và
kinh tế - xã hội toàn diện, sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt
Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ
cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh. Trên cơ sở tổng kết cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay và
bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ
trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố trên nền tảng của tiến
bộ khoa học, cơng nghệ và đổi mới sáng tạo”. Chúng ta đã và đang phát huy tính
năng động sáng tạo của ý thức , phát huy vai trị của nhân tố con người, chơng tư
tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, thiếu tính sáng tạo, phait coi
trọng vai trị của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giao dục tư tưởng, coi
trọng giáo dục lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
11


Song song đó, phải giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa học, cũng cố, bồi
dưỡng, ý chí cách mạng cho cán bộ đảng viên và nhân dân, nhất là ở giai đoạn
hiện nay khi mà nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức và xu hướng tồn cầu hóa
đang phát triển.
Một số thành tựu của nước ta sau khi đổi mới: Quy mơ, trình độ nền kinh tế
được nâng lên (nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm, thì đến năm 2020
đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm). Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh
thần được cải thiện rõ rệt (nếu như năm 1985 bình quân thu nhập đầu người mới
đạt 159 USD/năm, thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm).Tốc độ tăng
trưởng bình quân 5 năm 2016 - 2020 ước đạt khoảng 5,9% và thuộc nhóm các

nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới. Trong đó, khu vực cơng nghiệp,
xây dựng và dịch vụ tiếp tục giữ vai trị dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng
trưởng chung. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 của khu vực công
nghiệp và xây dựng ước đạt khoảng 7,3% và của khu vực dịch vụ đạt khoảng
6,0%; tỉ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ (bao gồm xây dựng) theo giá cơ
bản trong GDP tăng từ mức 73% năm 2015 lên khoảng 75,4% năm 2020. Quy
mô GDP tiếp tục được mở rộng, đến năm 2020 ước đạt 268,4 tỉ USD, tăng
khoảng 1,4 lần so với năm 2015; GDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt
khoảng 2.750 USD/người, gấp khoảng 1,3 lần so với năm 2015. Các cân đối lớn
của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương
thực, lao động - việc làm,… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc
nền tảng kinh tế vĩ mô. Tỉ lệ tích luỹ tài sản so với GDP theo giá hiện hành ước
đến năm 2020 khoảng 26,7%. Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải
thiện. Số hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm.
Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao
thơng được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông thơn và thành thị. Trình độ dân
trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên. Sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao,
thơng tin đại chúng, cơng tác kế hoạch hóa gia đình và nhiều hoạt động xã hội
12


khác có những mặt phát triển và tiến bộ. Người lao động được giải phóng khỏi
ràng buộc của nhiều cơ chế không hợp lý, phát huy được quyền làm chủ và tính
năng động sáng tạo, chủ động hơn trong tìm việc làm, tăng thu nhập, tham gia
các sinh hoạt chung của cộng đồng xã hội. Lòng tin của nhân dân vào chế độ và
tiền đồ của đát nước, vào Đảng và Nhà nước được nâng lên.
Những thành tựu của công cuộc đổi mới của nước ta trong thời gian qua đã và
đang tạo ra thế và lực mới, cả ở bên trong và bên ngoài để chúng ta bước vào
thời kì phát triển mới. nhiều tiền đề cần thiết cho cơng nghiệp hố, hiện đại hóa

đó được tạo ra. Quan hệ của nước ta với các nước ta với các nước trên thế giới
mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với
cộng đồng thế giới tăng thêm. Cách mạng khoa học và cơng nghệ phát triển
nhanh với trình độ ngay càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đời sống xã hội. Các nước đều có cơ hội phát triển. Tuy nhiên do ưu thế về
vốn công nghệ thị trường thuộc về các nước phát triển, khiến cho các nước chậm
phát triển và đang phát triển đứng trước những thách thức to lớn. Nguy cơ tụt
hậu về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là thách thức to lớn và gay
gắt do điểm xuất phát của nước ta quá thấp, lại phải đi lên từ mơi trường cạnh
tranh quyết liệt. Trước tình hình đó, cùng với xu thế phát triển của thời đại.
Đảng và nhà nước ta cần tiếp tục tiến hành và đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tồn
diện đất nước, trong đó đổi mới kinh tế đóng vai trị then chốt, giữ vị trí chủ đạo.
Đồng thời đổi mới về chính trị cũng mang tính cấp bách bởi giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị có mối liên hệ giàng buộc chặt chẽ với nhau khơng thể
tách rời nhau. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức sẽ cho
phép chúng ta vận dụng nó vào mối quan hệ kinh tế và chính trị của đất nước,
giúp cho công cuộc xây dựng nền kinh tế nước ta ngày càng giàu mạnh, đó cũng
chính là ý nghĩa to lớn của việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức mang lại.

13


KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài trên, chúng ta đã tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về
mối quan hệ giữa vật chất với ý thức, đó là mối quan hệ biện chứng tác động qua
lại lẫn nhau. Khẳng định vật chất ln mang tính thứ nhất, tính quyết định, ý
thức ln mang tính thứ hai, bị chi phối, bị quyết định. Song, ý thức lại có tác
động trở lại vơ cùng quan trọng đối với vật chất. Nó có thể làm cho vật chất phát
triển, biến đổi theo nhu cầu, ý muốn, nhưng đồng thời nó cũng có thể làm cho

vật chất khơng phát triển, bị kìm hãm. Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là sự nghiệp rất khó và phức tạp, có thể coi nó như một cơng cuộc kháng
chiến trường kỳ của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Từ mối quan hện biện
chứng giữa vật chất và ý thức qua đó, chúng ta có thể rút ra bài học hết sức cần
thiết cho sự nghiệp cách mạng lớn lao của Đảng và nhân dân ta – Sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội đó là: Chúng ta chỉ có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội nếu
như: Mọi đường lối, chính sách, phương hướng mục tiêu đề ra, hoạch định ra
phải được xuất phát từ thực tế điều kiện nước nhà. Thứ hai chúng ta phải phát
huy cao độ vai trị tích cực của ý thức hay chính là vai trị năng động chủ quan
của con người. Xây dựng hệ động lực tinh thần mạnh mẽ cổ vũ lớn lao cho sự
nghiệp cách mạng vĩ đaịo của toàn Đảng và nhân dân ta. Đó chính là “xây dựng
khối đại đồn kết dân tộc”, đó là “khơi dậy lịng u nước, ý chí quật cường,
phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn
lạc hậu”. Đồng thời, chúng ta cũng cần tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí, nóng
vội trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một điều hết sức quan trọng đó
là làm sao để vừa xây dựng nền kinh tế có sự tham gia của các thành phần kinh
tế tư bản lại vừa tránh được nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Quán triệt
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, vận
dụng thành thạo phép duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu và quản lý kinh tế,
phát huy mạnh mẽ hơn nữa quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị trong
công cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, nhất định chúng ta sẽ
trở thành những cán bộ quản lý kinh tế giỏi góp phần xứng đáng vào công cuộc
đổi mới kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam cất cánh, để từ
14


đó nâng cao hơn nữa vị trí Việt Nam trên chiến trường quốc tế, góp phần củng
cố hơn nữa sự ổn định về chính trị của đất nước. Đó là đường lối là trách nhiệm
của những nhà quản lí kinh tế, chính trị của chúng ta. Đây cũng là một vấn đề
cấp thiết mà Đảng và Nhà nước ta cần có phương hướng đi sao cho phù hợp.


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình triết học Mác - Lênin ( NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội )
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. ( NXB Sự
thật, Hà Nội, năm 1991 )
 Chủ nghĩa Lênin và công cuộc đổi mới trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở
nước ta (NXB Thông tin lý luận, năm 1995).
 Nguồn Internet:
/>%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam

16



×