Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÀI TẬP LỚN CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 29 trang )

CƠNG TY VINAMILK
Giới thiệu chungg về cơng ty Vinamilk
-Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
( Vietnam Dairy Products Joint Stock Company ).
-Công ty Vinamilk là cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù
hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam.
-Công ty được thành lập theo phương thức chuyển từ một
doanh nghiệp nhà nước thành một công ty cổ phần được tổ chức và
hoạt động theo luật doanh nghiệp. Theo đó, cơng ty có tư cách pháp
nhân kể từ ngày thành lập và các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp và cơng ty.
1. Lịch sử hình thành và đặc điểm ngành sữa tại
Vinamilk
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk
Bắt đầu hành trình từ những năm 1976, Vinamilk liên tục đầu tư
phát triển năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.

m




m 1976

Sự kiện
Thành lập Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa
Trường Thọ, Nhà máy sữa bột Dielac.


m 1994



Thành lập Chi nhánh bán hàng Hà Nội.


m 1996

+Thành lập Chi nhánh bán hàng Đà Nẵng.
+Thành lập Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định
(nay là Nhà máy sữa Bình Định).


m 1998

Thành lập Chi nhánh bán hàng Cần Thơ.


m 2001

Thành lập Nhà máy sữa Cần Thơ.



Cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành Cơng
1


m 2003

ty Cổ phần Sữa Việt Nam.



m 2004

Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần Sữa Sài Gịn (nay
là Nhà máy sữa Sài Gòn).


m 2005

m 2006

Thành lập Nhà máy sữa Nghệ An.
+Chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
Khốn Tp. HCM (HOSE) vào ngày 19/1/2006.
+Thành lập Phòng khám An Khang tại Tp. HCM.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam với công nghệ
thông tin
trực tuyến.
+Tháng 11, thành lập Công ty TNHH MTV Bò sữa
Việt Nam.


m 2007

Thành lập Nhà máy sữa Lam Sơn.


m 2008

Thành lập Nhà máy sữa Tiên Sơn.



m 2010

+ Góp vốn 10 triệu USD (19,3% vốn điều lệ) vào
công ty Miraka Holdings Limited. Năm 2015, tăng vốn
đầu tư tại Miraka Holdings Limited lên 22,81%.
+ Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam.


m 2012

m 2013

Thành lập Nhà máy sữa Đà Nẵng.
+ Khánh thành Nhà máy sữa bột Việt Nam, Nhà
máy sữa Việt Nam (Mega).
+ Cơng ty TNHH Bị sữa Thống Nhất Thanh Hóa trở
thành một cơng ty con của Vinamilk với 96,11% VĐL do
Vinamilk nắm giữ. Năm 2017, Cơng ty TNHH Bị sữa
Thống Nhất Thanh Hóa trở thành công ty 100% vốn của
Vinamilk.
+ Mua 70% cổ phần Driftwood Dairy Holding
Corporation tại bang California, Mỹ và chính thức nắm
giữ 100% cổ phần vào tháng 5/2016


m 2014

+ Vinamilk góp 51% vốn thành lập Công ty

AngkorMilk tại thị trường Campuchia và chính thức tăng
mức sở hữu vốn lên 100% vào năm 2017.
+ Góp 100% vốn thành lập cơng ty con Vinamilk
Europe Spostka Z Ograniczona Odpowiedzialnoscia tại
Ba Lan.
2



m 2016

m 2017

Góp 18% vào CTCP APIS nhằm mở rộng và phát
triển chuỗi giá trị các sản phẩm của Vinamilk.
Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
Đầu tư nắm giữ 65% cổ phần mới phát hành của
CTCP Đường Việt Nam (tiền thân là CTCP Đường Khánh
Hồ).
Góp vốn đầu tư 25% vốn cổ phần của CTCP Chế
Biến Dừa Á Châu


m 2018

m 2019

Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
Đầu tư nắm giữ 51% cổ phần của Công ty TNHH
Lao-Jargo Development Xiengkhouang Co., Ltd.

Khởi công giai đoạn 1 trang trại bị sữa tại Lào với
quy mơ diện tích 5.000 ha và đàn bị 24.000 con. Tăng
gấp đôi vốn đầu tư vào Driftwood Dairy Holding
Corporation từ 10 triệu USD lên 20 triệu USD Hoàn tất
mua 75% cổ phần của CTCP GTNFoods, qua đó tham gia
điều hành CTCP Sữa Mộc Châu với quy mơ đàn bị
25.000 con

Tổng thể trong suốt chặng đường 43 năm qua, Công ty Cổ phần
Sữa Việt nam với nhiều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với
thương hiệu Vinamilk quen thuộc nổi tiếng trong và ngồi nước đã
làm trịn xuất sắc chức năng của một đơn vị kinh tế đối với Nhà nước,
trở thành một điểm sáng rất đáng trân trọng trong thời hội nhập
WTO. Bản lĩnh của công ty là luôn năng động, sáng tạo, đột phá tìm
một hướng đi, một mơ hình kinh tế có hiệu quả nhất, thích hợp nhất
nhưng khơng đi chệch hướng chủ trương của Đảng. Đó chính là
thành tựu lớn nhất mà tập thể cán bộ công nhân viên Cơng ty tự
khẳng định và tự hào. Đó là sức mạnh, niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng bộ, chính quyền, các đồn thể và tồn Cơng ty Cổ phần sữa
Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực hiện, phát
huy .

3


1.2.Đặc điểm ngành sữa
Cơng ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam, tên gọi khác: Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất,
kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy
móc liên quan tại Việt Nam

Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh
vực sản xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang
thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể
như sau:

54,5% thị phần sữa trong nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9%
thị phần sữa chua uống; 84,5% thị phần sữa chua ăn 79,7% thị phần
sữa đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều
khắp 63 tỉnh thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên
cạnh đó, Vinamilk Việt Nam cịn được xuất khẩu sang 43 quốc gia
trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung
Đông,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, cơng ty đã xây
dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh
văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1
văn đại diện tại Thái Lan.
1.3.Đặc điểm sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực
là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc,
yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.
Sữa nước Vinamilk
•Sữa tươi tiệt trùng: là sữa tươi được xử lý ở nhiệt độ cao từ 138
– 141 độ C trong 2 đến 4 giây, sau đó được làm lạnh nhanh và đóng
gói trong bao bì tiệt trùng đặc biệt. Sữa tươi tiệt trùng có thể bảo
4


quản ở nhiệt độ bình thường, trong thời gian 6 tháng đến 1 năm. Và
tỷ lệ vitamin của sữa tươi tiệt trùng có bị mất mát trong q trình xử
lý nhưng khơng đáng kể.

•Sữa tươi thanh trùng: là sữa tươi mới vắt được xử lý ở nhiệt độ
thấp 72 – 90 độ C trong khoảng 15 đến 30 giây, sau đó được làm
lạnh đột ngột xuống 4 độ C và được đóng gói vào bao bì.Sữa tươi
thanh trùng cần được bảo quản lạnh ở nhiệt độ khoảng 2 đến 6 độ C
liên tục nhằm khống chế vi khuẩn phát triển và được sử dụng trong
thời gian ngắn khoảng 7 -đến 10 ngày. Do được xử lý ở nhiệt độ thấp
nên sữa tươi thanh trùng giữ được hầu như toàn bộ các vitamin,
khoáng chất quan trọng cũng như đảm bảo được hương vị thơm
ngon đặc trưng của sữa bò tươi tự nhiên.
Sữa chua Vinamilk
Sữa chua ăn: với mục đích sử dụng khác nhau, Vinamilk hồn
tồn hiểu tâm lí người tiêu dùng để làm ra những sản phẩm chất
lượng khác nhau, từ có đường cho người bình thường, thích ngọt đến
ít đường và không đường cho người ăn kiêng, giảm cân
Sữa chua uống: là một thức uống tuyệt vời cho những ngày mệt
mỏi, chán ăn, đem lại một nguồn năng lượng mới, sức sống mới cho
cơ thể. Với nhiều hương vị và dung tích khác nhau sẽ khơng làm
người tiêu dùng phải thất vọng.
Sữa bột Vinamilk

Tất cả các nguyên liệu làm nên những loại

sữa bột sữa bột cho trẻ của Vinamilk đều được tinh chọn và lấy từ
những nguồn nguyên vật liệu hàng đầu thế giới như bột nền từ tập
đoàn Atla, Fonterra của New Zealand, men vi sinh từ tập đoàn Chris
Hansen Đan Mạch, DHA từ tập đoàn DSM Thụy Sĩ.
Được lọc khơng khí và khử trùng Hepa hoạt động 24/24 đảm
bảo cao nhất về độ an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 14664.
2.Môi trường kinh doanh của Vinamilk
5



2. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.Môi trường vĩ mơ
2.1.1.Yếu tố tự nhiên
-

Khí hậu Việt Nam mang điều kiện gió mùa nịng ẩm,

nhưng có nhữngvùng khí hậu ơn đới như Tun Quang, Lâm Đồng, Ba
Vì,… đặc biệt thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao, chăn ni bị
sữa năng suất.
2.1.2.Yếu tố kinh tế
-Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho
nhiều doanh nghiệp làm ăn hợp tác với các đối tác nước ngồi trong
đó có sữa. Giá sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao, tạo
điều kiện cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp sữa Việt Nam, tiến
tới mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đồng thời các doanh nghiệp
sữa trong nước có điều kiện tiếp xúc với những công nghệ mới, tiên
tiến hơn, cùng cơ hội khơng ngừng nâng cao và hồn thiện chính
mình trong môi trường cạnh tranh
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao,
bình quân 6,8%/năm. Năm 2020, mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng
khá nặng nề của dịch bệnh Covid-19, nhưng tăng trưởng kinh tế 9
tháng năm 2020 đạt ở mức 2,12%, Với mức tăng trưởng này được coi
là một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất, ngành sữa ít bị
ảnh hưởng bởi covid cùng với thu nhập bình quân của dân chúng
tăng, kéo theo như cầu tiêu dùng các mặt hàng thực phẩm trong đó
có sữa cũng tăng2.1.3Mơi trường chính trị pháp luật

-

Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách

giảm thuế nhập khẩu xuống 0% tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoc hỏi kinh nghiêm và phát triển

6


-

Hệ thống các chính sách, luật pháp về tiêu dùng, bình ổn

giá sữa đã bước đau hồn thiện2.1.4 Mơi trường văn hóa - xã hội
-

Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao => hướng tới

những sản phẩm giải khát và dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, có tác
dung làm đẹp. Năm 2013, thị trường sữa nước ước đạt 670.000 tấn,
tương đương 18.000 tỉ đồng và dự tính đạt hơn 1.000 tấn, tương
đương 34.000 tỉ đồng vào năm 2017. Thị trường sữa bột năm 2013
cũng đạt 70.000 tấn, tương đương 28.000 tỉ đồng và sẽ tăng lên mức
90.000 tấn (tương đương 48.000 tỉ đồng) vào năm 2017. Với những
dự báo khả quan này, hàng loạt doanh nghiệp sữa đã đầu tư xây
dựng nhà máy, mở rộng công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường
-

Các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế trong nghiên cứu


và phát triển các sản phẩm phù hợp người Việt lớn hơn các doanh
nghiệp nước ngồi
.

2.1.3.Mơi trường chính trị pháp luật
-Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm
thuế nhập khẩu xuống 0% tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư, hỗ trợ hoc hỏi kinh nghiêm và phát triển
-Hệ thống các chính sách, luật pháp về tiêu dùng, bình ổn giá
sữa đã bước đau hồn thiện
2.1.4.Mơi trường văn hóa - xã hội
-Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao => hướng tới những
sản phẩm giải khát và dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, có tác dung
làm đẹp. Năm 2013, thị trường sữa nước ước đạt 670.000 tấn, tương
đương 18.000 tỉ đồng và dự tính đạt hơn 1.000 tấn, tương đương
34.000 tỉ đồng vào năm 2017. Thị trường sữa bột năm 2013 cũng đạt
70.000 tấn, tương đương 28.000 tỉ đồng và sẽ tăng lên mức 90.000
7


tấn (tương đương 48.000 tỉ đồng) vào năm 2017. Với những dự báo
khả quan này, hàng loạt doanh nghiệp sữa đã đầu tư xây dựng nhà
máy, mở rộng công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường
-

Các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế trong nghiên cứu

và phát triển các sản phẩm phù hợp người Việt lớn hơn các doanh
nghiệp nước ngoài.

2.1.5 Ảnh hưởng cua covid 12 tới doanh nghiêp
- Trong tình hình dịch bệnh covid phức tạp thì khơng chỉ riêng Vinamilk mà hầu
hết các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng lớn.
- Báo cáo được thực hiện qua khảo sát gần 10.200 doanh nghiệp trên toàn quốc
nhằm cung cấp những góc nhìn cụ thể về ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tới toàn
nền kinh tế và những cách thức ứng phó của doanh nghiệp.Theo ơng Đậu Anh Tuấn Trưởng ban Pháp chế VCCI, đại dịch Covid-19 tác động rất tiêu cực đến doanh nghiệp
tại Việt Nam. Trong đó, 87,2% doanh nghiệp cho biết, chịu ảnh hưởng ở mức “phần
lớn” hoặc “hoàn toàn tiêu cực”. Chỉ 11% doanh nghiệp cho rằng họ “khơng bị ảnh
hưởng gì” và gần 2% ghi nhận tác động “hồn tồn tích cực” hoặc “phần lớn tích cực”.
-

Trong tình hình dịch bệnh:

Tính trong 6 tháng đầu năm nay, có 70,2 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hồn tất thủ tục giải
thể.
2.2.Mơi trường vi mô
2.2.1.Khách hàng
-“KHÁCH HÀNG” luôn là trọng tâm nỗ lực của marketing, bán
hàng, phát triển sản phẩm, định hướng phát triển tương lai của cơng
ty. Nhận định được giá trị đó, Vinamilk luôn đặt yếu tố quan hệ khách
hàng và thực hiện chiến lược duy trì khách hàng và đo lường mối
quan hệ với khách hàng. Làm mối quan hệ đó ngày càng tốt đẹp
hơn. Vì vậy, hệ thống CRM của Vinamilk là một giải pháp kinh doanh
thông minh mà những doanh nghiệp nên học tập.
8


-Khách hàng của Vinamilk là một tập hợp những cá nhân, tổ
chức có nhu cầu sử dụng hay phân phối sản phẩm của công ty.

-Hệ thống CRM của Vinamilk là phần mềm thu thập dữ liệu
khách hàng. Nó giúp xử lý các thông tin khách hàng, cập nhật liên
tục thông tin mới nhất về giá cả, chiết khấu, sản phẩm nhằm đáp
ứng chiến lược của Vinamilk, nhu cầu khách hàng.
-Hệ thống CRM của Vinamilk
+ Hệ thống CRM của VinamilkKhách hàng của Vinamilk là một
tập hợp những cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng hay phân phối
sản phẩm của công ty.
+ Hệ thống CRM của Vinamilk là phần mềm thu thập dữ liệu
khách hàng. Nó giúp xử lý các thông tin khách hàng, cập nhật liên
tục thông tin mới nhất về giá cả, chiết khấu, sản phẩm nhằm đáp
ứng chiến lược của Vinamilk, nhu cầu khách hàng.

-Khách hàng của Vinamilk được chia thành 2 nhóm đối tượng
chính:
9


+Người tiêu dùng: Những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm
của công ty.
+Các tổ chức: Các nhà phân phối, kênh bán lẻ, nhà bán buôn,
đại lý của công ty.
2.2.2.Nhà cung cấp
Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ các nguồn nguyên liệu sữa
tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột
-Các nhà cung cấp nguyên liệu bột cho Vinamilk là

+ Fonterra, Hoogwegt International BV, Oerstinma Bình Dương,
Tetra Park indocchina.
Hiện nay Vinamilk đang sở hữu 12 trang trại đạt chuẩn quốc tế

trên cả nước và 1 tổ hợp trang trại bò sữa tại Lào. Tổng đàn bò sữa
do Vinamilk quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 150.000 con, giúp
cung ứng cho thị trường trên 1 triệu lít sữa tươi nguyên liệu/ngày.
-

Trang Trại Tuyên Quang. Tuyên Quang.

-

Trang Trại Thanh Hóa. Thanh Hóa.

-

Trang Trại Như Thanh. Thanh Hóa.

-

Tổ hợp trang trại. cơng nghệ cao. Thanh Hóa - Trang trại

số 2. Thanh Hóa.
-

Tổ hợp trang trại. cơng nghệ cao. Thanh Hóa - Trang trại

số 1. ...
-

Trang Trại Nghệ An. Nghệ An.

-


Trang trại Hà Tĩnh. Hà Tĩnh.

-

Trang trại Bình Định. Bình Định.

10


2.2.3.Đối thủ cạnh tranh
-Công ty Vinamilk hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh
tương đối cao từ các thương hiệu trong nước và nước ngoài như: TH
True Milk,Nutifood, Abbott, Mead Jonson,.. Tương lai thị trường sữa sẽ
tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh càng tăng cao.
-Ngoài những đối thủ mạnh như TH true Milk hay Nutifood thì
phân khúc sữa nước cũng hấp dẫn nhiều doanh nghiệp như Nestle,
CTCP Sữa Quốc tế (IDP) và Mộc Châu.
2.2.4.Sản phẩm thay thế.
-Các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thay thế như bột
ngũ cốc, thực phẩm chức năng như IMC,DOMESCO,BIBICA nhưng
tiềm năng chưa mạnh chưa đủ cạnh tranh với các sản phẩm sữa.
2.3Môi trường nội bộ
2.3.1.Sơ đồ tổ chức của Vinamilk

11


2.3.2.Nguồn nhân lực
Tình hình nhân sự:

Cơng ty có một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong
ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành
sữa tại cơng ty và giữ một vai trị chủ chốt trong q trình tăng
trưởng và phát triển của cơng ty. Các thành viên quản lý cấp cao
khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối và bán sản phẩm sữa.
Bên cạnh đó, cơng ty có một đội ngũ quản lý bậc trung vững
mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời
tiếp thêm sức trẻ và lịng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của
cơng ty. Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh, nhiệt tình và giàu
kinh nghiệm đã gắn bó với cơng ty từ khi Vinamilk cịn là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước. Vinamilk đã mạnh dạn chọn hướng phát
triển và đã thực sự thành cơng do có nguồn nhân lực giỏi, năng
động.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Về công tác nguồn nhân lực, trong những năm qua:
+ Công ty luôn đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động,
thu nhập của người lao động ngày càng cải thiện như duy trì mức thu
nhập năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%. Ngoài thu nhập từ
lương, người lao động cịn có thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ
lệ sở hữu của họ trong cơng ty nếu cơng ty làm ăn có lãi.
Nguồn tài chính
Để tiến hành mọi hoạt động trong q trình sản xuất kinh
doanh đều cần đến nguồn lực tài chính, cụ thể là vốn. sự vững mạnh
về tài chính là thế mạnh của doanh nghiệp trong kinh doanh. Dưới
đây là bảng so sánh cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần sữa
Vinamilk giai đoạn năm 2016 – 2020.
12



ăm

N

6

201

V
21.7
ốn
93.934.
chủ sử
083.
hữu
022

7

201

23.8
73.057.
861

813.

8

201


26.2
71.369.
927

291.

9

201

26.5
44.331.
494

214.

0

202

30.1
05.364.
350

619.

Thơng qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ cơ cấu vốn chủ
sở hữu của Vinamilk không ngừng tăng lên qua các năm
Mặc dù năm 2019 và năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid –

19, điều này đã làm ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của
công ty, nhưng công ty vẫn tăng trưởng bất chấp đại dịch, và cốn
chủ sỡ hữu đã tăng lên gần 1 nghìn tỷ VNĐ từ năm 2019 đến năm
2020
2.3.3Nguồn lực vật chất
Công nghệ sản xuất và dây chuyền:
Trong 5 năm vừa qua, Vinamilk đã đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ
nguồn vốn tự có để đầu tư xây dựng nhiều nhày máy có trình độ tự
động hóa cao ngang tầm khu vực và thế giới. Nhà máy sản xuất sữa
của Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng
với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện
nay, nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ
khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. Nổi bật nhất là siêu
nhà máy sữa sản xuất sữa nước với dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt
trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu.
.Cơ sở hạ tầng:
Hiện nay, Vinamilk đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả
nước. Các nhà máy đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất,
với công nghệ hiện đại sản xuất được hầu hết các dòng sản phẩm
chính của ngành sữa. Điều này góp phần giúp Vinamilk giữ vững vị
trí dẫn đầu các ngành hàng sữa chủ lực trong nhiều năm liền; cùng
13


với các dây chuyền sản xuất tự động với công nghệ hiện đại; cơng ty
cịn khai thác tiềm năng phát triển ngành chăn ni bị sữa cơng
nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây
dựng 5 trang trại bị sữa.
Cơng ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hình từ
năm 2005 đến năm 2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng

hiện đại hố máy móc thiết bị, cơng nghệ cho sản xuất và xây dựng
thêm các nhà máy chế biến mới cũng như chi nhánh, xí nghiệp: Nhà
máy Sữa Lam Sơn (tháng 12/2005); Nhà máy Nước giải khát Việt
Nam (2010); Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội
(2010), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại
tự động hóa hồn tồn ở Phía Bắc (Tiên Sơn) và phía Nam (Bình
Dương), hai Nhà máy sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy
sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối
năm 2012. Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành
chăn ni bị sữa cơng nghệ cao, cơng ty đã hình thành các vùng
ngun liệu trong nước bằng việc xây dựng năm trang trại bò sữa:
Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bị sữa Nghệ An
(2009); Trang trại bị sữa Thanh Hóa (2010); Trang trại bị sữa Bình
Định (2010); Trang trại bị sữa Lâm Đồng (2011); với tổng lượng đàn
bị 5.900 con.
2.3.4.Tình hình tài chính
Tỷ số nợ trên vốn của cơng ty Vinamilk là 130.7%, điều này
cho thấy Vinamilk sử dụng số dư nợ để bù vào vốn chủ sở hữu là
tương đối thấp; tỷ số nợ trên tổng tài sản của Vinamilk là 42%, cho
thấy trong tổng tài sản của Vinamilk thì sử dụng số nợ chiếm tỉ lệ rất
cao, khả năng tự chủ của Vinamilk thấp, quá phụ thuộc vào nợ vay.
2.3.5: Marketing
Chiến lược marketing mix của Vinamilk
1. Sản phẩm (Product)
14


Các dòng sản phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất
cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả gia đình. Tinh khiết từ thiên nhiên,
những điều tốt lành đến với bạn mỗi ngày một cách thật dễ dàng và đơn giản.

2. Giá cả
Giá các sản phẩm sẽ được điều chỉnh phù hợp với thu nhập của người lao động.
Thường xuyên có những đợt giảm giá, tăng dung tích sữa nhân những ngày kỷ niệm.
3.Hệ thống phân phối (Place)
Hệ thống phân phối nội địa trãi rộng của Vinamilk, với độ bao phủ 125000
điểm bán lẻ hiện nay.
4. Quảng bá (Promotion)
Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin
đại chúng: tivi, tạp chí, internet, poster….
Ngồi ra, những chiến lược khuyến mãi của Vinamilk cũng được hãng thực
hiện thông qua các hoạt động, quỹ từ thiện, hoạt động xã hội,…Những hoạt động từ
thiện nổi bật có thể kể đến như, quỹ ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam, quỹ 1 triệu cây
xanh cho Việt Nam, quỹ sữa Vươn cao Việt Nam,…

2.3.6Nguồn lực vơ hình
*Văn hóa của doanh nghiệp
Cấu trúc hữu hình trong văn hóa của Vinamilk

15


*Ý nghĩa logo của cơng ty Vinamilk có những đặc trưng chính
sau:
- 2 điểm lượn trên và dưới của logo tượng trưng 2 giọt sữa trong
dòng sữa
- Biểu tượng trung tâm:
+ VINA: Việt Nam
+ Milk: Sữa
+ V: Victory (Thắng lợi, chiến thắng và tiến lên)
+ Màu xanh nền: Biểu tượng đồng cỏ, thiên nhiên, nguồn dinh

dưỡng…Slogan của công ty: “Chất lượng quốc tế - Chất lượng
Vinamilk”. Câu khẩu hiệu của công ty mang ý nghĩa Vinamilk luôn
luôn đảm bảo sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang
chất lượng tốt nhất, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế.
Slogan của công ty: “Chất lượng quốc tế - Chất lượng Vinamilk”.
Câu khẩu hiệu của công ty mang ý nghĩa Vinamilk luôn luôn đảm bảo
sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang chất lượng tốt
nhất, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế.
Những giá trị được tuyên bố
- Triết lý kinh doanh của Vinamilk: Vinamilk mong muốn trở
thành sản phẩmđược yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế
chúng tơi tâm niệm rằngchất lượng và sáng tạo là người bạn đồng
hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam
kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Cam kết của Vinamilk: “Trang thiết bị hàng đầu, phịng thí
nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh
tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mình để
mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất. Biết
bao con người làm việc ngày đêm. Biết bao tâm huyết và trách
nhiệm chắtchiu, gửi gắm trong từng sản phẩm. Tất cả vì ước nguyện
16


chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cho tương lai thế hệ mai sau, bằng
tất cả tấm lịng”.
- Tầm nhìn Vinamilk: Sản phẩm Vinamilk với chất lượng quốc tế
luôn đáp ứng hồn hảo nhất cho người tiêu dùng.
- Chính sách chất lượng của cơng ty Vinamilk: Ln thoả mãn
và có tráchnhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm
và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá

cả cạnh tranh theo luật định.
- Mục tiêu của công ty:
+ Định vị thương hiệu như một niềm tự hào của người Việt
Nam.
+ Xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk hiện
thân của cuộc sống.
+ Khơng ngừng phát triển quy mơ và tầm vóc, thực hiện mục
tiêu phủ hàngđến tận các xã phường trên tồn quốc.
+ Vươn xa hơn đến các thị trường khó tính nhất: Mỹ, Nhật,…
- Chiến lược của cơng ty:
+ Đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh của cơng ty.
+ Biến đối thủ thành đối tác-Bắt tay với các tập đoàn lớn:
Vinamilk đã hợptác với các tập đồn có tên tuổi như Sabmiller Aisa
B.V, Campina,… để cho rađời những sản phẩm có chất lượng cao
theo công nghệ tiên tiến nhất.
+ Vinamilk ngày càng đa dạng hố các dịng sản phẩm với
những mẫu mã đa dạng đẹp mắt không chỉ bổ, ngon mà còn hấp
dẫn, phù hợp với cuộc sống hiện đại.
*Những quan niệm chung
-Lấy chất lượng làm đầu

17


Tất cả mọi thành viên trong công ty Vinamilk luôn tâm niệm
rằng việc cung cấp những mặt hàng có chất lượng đến người tiêu
dùng là trách nhiệm của bản thân mình. Chính vì vậy, mọi thành viên
trong cơng ty ln tích cực, hăng say làm việc, đam mê nghiên cứu
kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
-


Nhìn lại hành trình hơn 20 năm đưa sản phẩm sữa Việt

Nam ra thế giới của doanh nghiệp này có thể thấy được "chiếc chìa
khóa vàng” mang đến thành công cho Vinamilk là: sản phẩm đạt
chuẩn quốc tế, am hiểu thị trường, người tiêu dùng… Và một yếu tố
khác được cho là đã tạo nên sự phát triển vững chắc của Vinamilk
trong hoạt động kinh doanh quốc tế, chính là sự uy tín.
Thương hiệu của Vianmilk trên thị trường có vị trí khá vững
vàng và nổi tiếng.
Cụ thể, VinamilkVNM-3.0% chiếm 50% thị phần sữa, trong đó
sữa đặc chiếm 80%, sữa tươi 53%, sữa chua các loại 80%, sữa bột
40%. Riêng sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100% đứng đầu về cả sản
lượng và doanh số bán ra trong phân khúc nhóm nhãn hiệu sữa tươi
từ năm 2015 đến nay.
+ Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)

Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu doanh thu trong nước của cơng ty. Năm 2007, dịng sản phẩm
này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38% và chiếm 79% thị phần.
18


+Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)

+Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)

Sữa bột chiếm 24% doanh thu Vinamilk.Vinamilk (cùng với
Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường
Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị

phần.
+Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)

19


Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn
chiếm 96% thị phần.
Quy mô thị trường sữa nước Việt Nam

Thị trường sữa nước không bao gôm các sản phẩm từ sữa khác
như sữa chua, pho mai, kem, bơ, sữa bột, năm 2018, doanh thu đạt
48,9 nghìn tỷ, với tốc độ tăng trưởng ổn định 10%. CAGR dự đoán sẽ
giảm những vẫn đạt gần 7% để đạt được 66 nghìn tỷ năm 2023.Do
nguồn thu nhập cũng như điều kiện phân phối hạn chế, các sản
phẩm sữa đang bị lệch về phía dân cư thành thị về doanh số cũng
như độ đa đạng các mặt hàng.
3.Ma trận SWOT của Vinamilk

20


Vinamilk

S-Điểm mạnh

W-Điểm yếu

1.Thương hiệu
1.Chưa

mạnh, thị phần lớn động được
(75%)
nguyên liệu

chủ
nguồn

2.Mạng
lưới
2.Thị phần sữa
phân phối rộng khắp bột chưa cao, chưa
(64 tỉnh thành)
cạnh tranh được với
3.Sản phẩm đa các sản phẩm sữa
dạng, giá cả cạnh bột nhập khẩu từ Mỹ,
Úc, Hà Lan,…
tranh
4.Dây chuyền
sản xuất tiên tiến
5.Ban lãnh đạo
có năng lực quản lý
tốt
6.Danh
mục
sản phẩm đa dạng
và mạnh
7.Quan hệ bền
vững với các đối tác
8.Đội ngũ tiếp
thị và nghiên cứu

sản phẩm giàu kinh
nghiệm
9.Tài
mạnh

chính

O-Cơ hội

S901,2 :
Tận
W2O2,3:
Đầu
marketing
để
1.Các
chính dụng tài chính mở tư
nâng cao thị phần
sách ưu đãi của rộng thị trường.
Chính Phủ về ngành
S2,4O3 : Nâng sữa bột
sữa (phê duyệt 2000 cao chất lượng sản
W1O1: Đầu tư
tỷ cho các dự án phẩm
cho vận tải, công
phát triển ngành sữa
S1,8O3: Đầu tư nghệ bảo quản
đến 2020)
cho truyền thông,
2.Lực

lượng nâng cao độ tin cậy
khách hàng tiềm của người tiêu dùng
năng cao và nhu cầu
lớn

21


3.Đối thủ cạnh
tranh đang bị suy
yếu do các vấn đề
liên quan đến chất
lượng và quan điểm
người Việt dùng hàng
Việt
đang
được
hưởng ứng.
T-Thách thức

S9T1 :
Chủ
W1T1,3 : Áp lục
nguồn
tài chi phí ngun vật
1.Lộ trình cắt động
giảm thuế mà VN đã chính, hạn chế ảnh liệu đầu vào
cam kết khi gia nhập hưởng của lãi
W2T2,4 : Nguy
WTO là giảm thuế

S1,2T2 : Nâng cơ giảm thị phần.
cho sữa bột từ 20% cao chất lượng sản
xuống 18%, sữa đặc phẩm, phân phối,
từ 30% xuống 25%
marketing để cạnh
2.Gia
nhập tranh
WTO :
xuất
hiện
S2,3,6T4 :
nhiều đối thủ cạnh Cung cấp dịch vụ tốt
tranh. Đặc biệt là các hơn, sản phẩm tốt
công ty sữa lớn trên hơn tới khách hàng
Thế
Giới
như :
Nestle, Dutch Lady,
Enfa,….
3.Nguyên liệu
đầu vào khơng ổn
định( Ngành chăn
ni bị sữa tại VN
chủ yếu là hộ gđ,
cịn phải nhập khẩu,
Người chăn ni bị
sữa hầu như khơng
có lợi nhuận, trong
khi lại bị các nhà
mua nguyên liệu ép

giá…)
4.Khách hàng :
thị trường xuất khẩu
gặp nhiều rủi ro và
tâm lý thích sử dụng
hàng ngoại của KH

22


4. Nhận định về tình hình kinh doanh của Vinamilk qua
mơ hình SWOT
-Vinamilk đã nắm bắt được các điểm quan trọng của markrting
và thực hiện nó một cách hết sức khơn ngoan. Vinamilk đã thực hiện
nó rất đúng thời cơ và rất thành công, làm gương cho các doanh
nghiệp khác về sự phát triển thương hiệu của mình.
-Vinamilk đã biết tận dụng điểm mạnh của doanh nghiệp là
thương hiệu mạnh, thị phần lớn, dây chuyển sản xuất tiên tiến, ban
lãnh đạo tốt..... để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, cần chú
ý đến một số điểm yếu của doanh nghiệp để khắc phụ nó.
-Vinamilk là một doanh nghiệp hàng đầu của ngành công
nghiệp chế biến sữa. Sau hơn 40 năm ra mắt thị trường, người tiêu
dùng công ty khơng chỉ ổn định được sản xuất mà cịn tạo dựng được
thương hiệu, xâm nhập vào thị trường trong và ngồi nước. Tuy
nhiên, bên cạnh lợi thế vốn có thì ngày nay càng có nhiều doanh
nghiệp có quy mơ và năng lực cạnh tranh mạnh gia nhập vào ngành
này trong đó có những doanh nghiệp nước ngồi, vì vậy doanh
nghiệp cần phải có một định hướng chiến lược kinh doanh tương đối
bền vững, đúng đắn và khoa học trong giai đoạn tiếp theo. Biết tận
dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp

4.1. Điểm mạnh .
Thương hiệu mạnh: Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và
được người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng sự dụng hơn 34 năm qua.
Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản phẩm sữa và sản
phẩm từ sữa được người tiêu dùng tín nhiệm. Thương hiệu này được
bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100
thương hiệu mạnh do Bộ Cơng Thương bình chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được người tiêu dùng bình chọn trong nhóm “Top 10
Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009.

23


Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như: sữa
đặc Ơng Thọ, Ngơi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk.
Marketing có hiệu quả cao: Các chương trình quảng cáo, PR,
Marketing mang lại hiệu quả cao.
Lãnh đạo và quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm: Vinamilk có một
đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng được chứng
minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững.
Danh mục sản phẩm đa dạng: sản phẩm của Vinamilk có chất
lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị
phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng
loại.

Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều
đối tượng khách hàng., chất lượng sản phẩm không thua kém hàng
ngoại nhập tỏng khi giá cả lại rất cạnh tranh. Đặc biệt dịng sản
phẩm sữa đặc “Ơng Thọ và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân hiện nay.

Vinamilk là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần
37%, trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85%
thị phần về sữa đặc và sữa chua → Vinamilk có khả năng định giá
bán trên thị trường.
Mạng lưới phân phối rộng khắp: kết hợp nhiều kênh phân phối
hiện đại và truyền thống:
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là
yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép
Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc
đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả
nước. Hiện nay, Vinamilk phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành với 250
nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc.
24


Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống: Sản
phẩm được phân phối thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người
tiêu dùng (kênh hiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu
dùng ( kênh truyền thống).
Quan hệ bền vững với nhà cung cấp: chủ động nguồn nguyên
liệu đầu và, đầu tư việc cung cấp sữa bò:
Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp
thơng qua chính sách hỗ trợ tài chính cho nơng dân để mua bị sữa
và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Điều này giúp bảo đảm
nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất. Công ty đã
ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40%
sữa nguyên liệu được mua từ thị trường trong nước.
Các nhà máy sản xuất của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến
lược gần nơng trại, cho phép Vinamilk ngồi việc duy trì và đẩy mạnh
quan hệ với nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với

chất lượng tốt.
Cơng ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn ni bị sữa,
ngồi tra cịn hỗ trợ nơng dân ni bị sữa , nhằm chủ động hơn về
ngun liệu đầu vào. Bên cạnh đó, cơng ty đã có dự án ni bị sữa ở
New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị
trường Việt Nam) nhằm chủ động hơn về nguồn nguyên liệu.
Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản
xuất trong nước , điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phí về
giá sữa tươi nguyên liệu trên thị trường.
Tài chính mạnh: Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì
lãi suất vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, tỉ lệ Nợ/Tổng tài
sản là 16,7% (2009).
Nghiên cứu và phát triển hướng theo thị trường: Năng lực
nghiên cứu và phát triển theo đinh hướng thị trường. Bộ phận nghiên
cứu và phát triển sản phẩm của Vinamilk chủ động thực hiện nghiên
25


×