Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động XK của Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.56 KB, 52 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè
Nghệ An

Giáo viên hướng dẫn :
Họ tên sinh viên : Bùi Thị Thanh Huyền
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ

Phần mở đầu

1
1. Lý do chọn đề tài

1
2. Mục đích nghiên cứu

1
3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2
4. Bố cục

2
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An


3
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ
An

3
1.1.1. Tên và địa chỉ công ty

3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

4
1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh

7
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH
một thành viên ĐTPT chè Nghệ An
7
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

9
1.4. Đặc điểm và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009-2011


11
1.4.1. Đặc điểm của công ty

11
1.4.1.1. Đặc điểm về nguồn lao động

11
1.4.1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và công nghệ

13
1.4.1.3. Đặc điểm về nguồn vốn

14
1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009-2011

16
Phần 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK của
công ty TNhh một thành viên ĐTPT chè Nghệ An

18
2.1. Thực trạng hoạt động XK tại công ty TNHH một thành viên ĐTPT
chè Nghệ An

18
2.1.1. Kim ngạch XK của công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè
Nghệ An.
18
2.1.2. Thị trường XK của công tyTNHH một thành viên ĐTPT chè
Nghệ An


19
2.1.3. Các hoạt động XK công ty đã tiến hành

21
2.1.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21
2.1.3.2. Công tác đảm bảo chủng loại chè XK

23
2.1.3.3. Công tác đảm bảo chất lượng chè XK

24
2.1.3.4. Chính sách giá của công ty.

27
2.1.3.5. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng XK.

28
2.2. Nhận xét, đánh giá thực trạng hoạt động XK tại công ty TNHH một
thành viên ĐTPT chè Nghệ An

33
2.2.1. Những thành tựu đã đạt được.


34
2.2.2. Những tồn tại và yếu kém

34
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại và yếu kém.

35
2.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK tại công ty TNHH
một thành viên ĐTPT chè Nghệ An

36
2.3.1. Định hướng của công ty trong năm 2012

36
2.3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động XK tại công ty TNHH một
thành viên ĐTPT chè Nghệ An

37
2.3.2.1. Giải pháp về thị trường

37
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.2.2. Giải pháp về chất lượng

38
2.3.2.3. Giải pháp về giá


39
2.3.2.4. Một số giải pháp khác

40
2.4. Các kiến nghị và đề xuất

40
Kết luận

42
Danh mục tài liệu tham khảo

43
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt
Các từ viết tắt Tiếng Việt
ĐTPT
XK
XNK
UBND
CBDV
XDCB
SL
ĐVT
PTNT

SXKD
Đầu tư phát triển
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
ủy ban nhân dân
Chế biến dịch vụ
Xây dựng cơ bản
Số lượng
Đơn vị tính
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 9
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng lao động qua 3 năm (2009 - 2011)
12
Bảng 1.2: Tình hình biến động tài sản qua 3 năm (2009 - 2011) 13
Bảng 1.3: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2009 - 2011) 15
Bảng 1.4: Kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2009 - 2011) 16
Bảng 2.1: Tổng hợp kim ngạch XK chè qua 3 năm (2009 - 2011) 18
Bảng 2.2: Thị trường XK chè của công ty trong 3 năm(2009 - 2011) 20
Bảng 2.3: Kết quả XK chè theo chủng loại qua 3 năm(2009 - 2011) 24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ chế biến chè xanh 26
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ công nghệ chế biến chè đen CTC
26

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ công nghệ chế biến chè đen Orthodox
26
Bảng 2.4 : Giá chè XK bình quân trong 3 năm (2009 - 2011) 27
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu trong 3 năm (2009 - 2011) 32
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, nhiều tổ chức và khu vực được hình thành.Bên cạnh đó việc Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO làm cho hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam phát triển với nhiều điều kiện thuận lợi song cũng không
ít những khó khăn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị
trường, hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón
nhận như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất và nhanh
chóng nhất, đồng thời còn không ít những thách thức khó khăn cần phải vượt
qua.
Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Công ty TNHH một thành viên
ĐTPT chè Nghệ An cũng cố gắng tăng cường hoạt động thương mại quốc tế
để từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh và từng bước xây dựng uy tín thương hiệu chè Nghệ An nói riêng và
thương hiệu chè Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới. Trong bối cảnh
hiện nay, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất
khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại lợi
ích thiết thực đối với Công ty.
Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An là doanh nghiệp

chuyên sản xuất chế biến và tiêu thụ mặt hàng chè, đồng thời có nhiệm vụ
nâng cao đời sống của đồng bào các huyện miền núi phía Tây tỉnh Nghệ An.
Công ty rất quan tâm đến công tác xuất khẩu, coi đây là một trong những hoạt
động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công và phát triển của Công ty.
Xuất phát từ lý do trên cùng với quá trình thực tập tại Công ty TNHH một
thành viên ĐTPT chè Nghệ An, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
thúc đẩy hoạt động XK của Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ
An” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động xuất khẩu của Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An. Từ
đó tổng kết đánh giá những mặt thành công và những mặt còn tồn tại cần khắc
phục trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời nêu lên một vài giải pháp, đề xuất
kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mặt của hoạt động xuất khẩu như
thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu…của Công ty
TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An trong giai đoạn 2009- 2011.
4. Bố cục
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, đề tài được chia làm hai phần như
sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè
Nghệ An
Phần 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
XK của Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An

Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 1
Tổng quan về công ty TNHH MộT THàNH VIÊN ĐTPT chè
Nghệ An

1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè
Nghệ An
1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển chè Nghệ An trước đây
có tên gọi là Liên hiệp các Xí nghiệp chè Nghệ Tĩnh được thành lập theo
quyết định số 52/QĐ-UB ngày 08/06/1986 của UBND Tỉnh Nghệ Tĩnh.
Đến năm 1992 sau khi chia tách 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh Công ty
được thành lập lại theo quyết định 2494/QĐ-UB ngày 29/12/1992 của UBND
tỉnh Nghệ An với tên gọi là: Công ty Đầu tư Phát triển chè Nghệ An.
Đến năm 2010 căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của
chính phủ về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một
thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.Phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty ĐTPT chè Nghệ An
thành Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An theo quyết định số
3210/QĐ-UBND.NN, với các nội dung sau:
Tên giao dịch quốc tế: Nghean Tea Development Investment Company
Limited.
Tên viết tắt: NateaCo Ltd.
Trụ sở chính của Công ty: Số 376 - Nguyễn Trãi - TP Vinh - Nghệ An.
Điện thoại: 038.3851170; Fax: 038.3851242
Website: Ngheantea.com.vn Email:

Tài khoản: 510000002401 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An
Logo của công ty:
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty có 7 xí nghiệp trực thuộc :
- Xí nghiệp CBDV chè Bãi Phủ;
- Xí nghiệp CBDV chè Hạnh Lâm;
- Xí nghiệp CBDV chè Thanh Mai;
- Xí nghiệp CBDV chè Ngọc Lâm;
- Xí nghiệp CBDV chè Chè Vinh;
- Xí nghiệp CBDV chè Anh Sơn;
- Xí nghiệp chè Tháng Mười.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An được thành lập trong
giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, với hoàn cảnh như vậy, quá
trình hình thành phát triển của công ty đã trải qua nhiều giai đoạn với những
khó khăn và thành công nhất định.
1.1.2.1. Giai đoạn 1986 - 1994: Đây là giai đoạn hình thành tổ chức bộ
máy, tìm tòi xác lập mô hình quản lý, cơ chế hoạt động, chuyển đổi cơ cấu
sang sản xuất chè là chủ yếu và bước đầu tham gia xuất khẩu.
Với sự giúp đỡ của Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam về thị trường
xuất khẩu, năm 1987 Liên hiệp đã xuất khẩu được 300tấn với thị trường chủ
yếu là Liên xô và các nước Đông âu. Tuy nhiên năm 1991, hệ thống xã hội
chủ nghĩa ở Liên xô và các nước Đông âu sụp đổ và tan rã đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của liên hiệp. Cũng trong giai
đoạn này, theo chủ trương của Đảng và nhà nước, Nghệ Tĩnh được tách ra
làm hai tỉnh: Nghệ An và Hà Tĩnh. Trong nước, mô hình kinh tế cũng chuyển

từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Việc quản lý mô hình Liên hiệp không còn phù hợp nữa, vì
vậy để triển khai thực hiện Nghị định số 388 của Chính phủ, ngày 29/12/1992
UBND tỉnh Nghệ An đã ra quyết định số: 2494/QĐ-UB chuyển Liên hiệp các
Xí nghiệp chè Nghệ An thành Công ty Đầu tư Phát triển chè Nghệ An.
Có thể nói từ những bước đi đầu tiên của công cuộc đổi mới, những khó
khăn do việc chuyển đổi cơ chế, nhưng Công ty đã kiên định vượt qua thử
thách, bước đầu đặt nền móng cho việc xây dựng mô hình quản lý, phát triển
nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu, tạo tiền đề cho
những năm tiếp theo.
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2. Giai đoạn 1995 - 2000: Đây là gia đoạn đẩy mạnh việc xây dựng
vùng nguyên liệu tập trung có trọng điểm, mở rộng quy mô nâng cao năng lực
chế biến, tiếp cận thị trường xuất khẩu trực tiếp và xây dựng cơ chế quản lý
thống nhất của toàn Công ty. Với Nghị quyết 13 và 14 của đại hội Tỉnh Đảng
bộ, cây chè được xác định là một trong 6 loại cây công nghiệp được Tỉnh tập
trung ưu tiên đầu tư phát triển. Nét nổi bật của giai đoạn này là thực hiện
phương châm “Mở rộng nhanh, thâm canh mạnh”. Giai đoạn đẩy mạnh việc
xây dựng vùng nguyên liệu tập trung có trọng điểm, mở rộng quy mô nâng
cao năng lực chế biến, tiếp cận thị trường xuất khẩu trực tiếp và xây dựng cơ
chế quản lý thống nhất của toàn Công ty.
Với Nghị quyết 13 và 14 của đại hội Tỉnh Đảng bộ, cây chè được xác
định là một trong 6 loại cây công nghiệp được Tỉnh tập trung ưu tiên đầu tư
phát triển. Nét nổi bật của giai đoạn này là thực hiện phương châm “Mở rộng
nhanh, thâm canh mạnh”. Thời kỳ này, để đáp ứng các mặt hàng chè Đen để
tham gia và chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên hiệp quốc, công ty

đã đầu tư khôi phục và cải tiến công nghệ, khai thác sử dụng có hiệu quả các
dây chuyền sản xuất chè Đen. Kết quả năm 2000 Công ty đã xuất khẩu được
gần 2000 tấn chè với kim ngạch 2,5 triệu USD. Trước đòi hỏi phát triển
nhanh của sản xuất, công tác quản lý trong toàn Công ty cần phải đảm bảo
liên tục và thống nhất. Vì vậy công ty đã xây dựng mô hình quản lý mới gắn
trách nhiệm, quyền lợi, các khâu công việc từ sản xuất đến xuất khẩu. Cho
đến nay, mô hình này tiếp tục được khẳng định là phù hợp và có hiệu quả.
1.1.2.3.Giai đoạn từ năm 2001 – 2010:là giai đoạn sản xuất kinh doanh
phải đối mạt với nhiều điều kiện khóa khăn do ảnh hưởng của sự suy thoái
kinh tế,lạm phát lên cao đã ảnh hưởng tới thị trường chung trong đó có ngành
chè.Tuy nhiên lãnh đạo công ty có sự chuyển hướng kịp thời trong SXKD bắt
nhịp thay đổi với thị trường đồng thời xây dựng các cơ chế chính sách phù
hợp, linh hoạt, củng cố, kiện toàn công tác tổ chức lãnh đạo đến phòng
ban,thực hiện chính sách tài chính phù hợp nên kim ngạch xất khẩu năm sau
cao hơn năm trước năm 2001 xuất khẩu chè đạt 1.800 tấn. Vị thế của Công ty
ngày càng được khẳng định trên thị trường trong nước và quốc tế. Năm 2004
Công ty là doanh nghiệp chè duy nhất của cả nước được Bộ Thương mại bình
chọn là doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín. Từ năm 2003 đến nay Công ty đều
đã được Bộ thương mại tặng bằng khen về thành tích tăng trưởng xuất khẩu,
năm 2003 được hiệp hội chè Việt nam tặng thưởng “Huy chương vàng chất
lượng” cho sản phẩm chè đen CTC, năm 2004 được Chính phủ tặng bằng
khen, năm 2006 được Bộ Thương mại tặng thưởng cúp “Doanh nghiệp xuất
khẩu có uy tín 3 năm liên tục”. Ghi nhận kết quả phấn đấu đó, năm 2005 Nhà
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nước đã xét tặng Huân chương lao động hạng ba và năm 2010 nhà nước xét
tặng huân chương lao động hạng hai cho Công ty ĐTPT chè Nghệ An.Với

tình hình biến đọng của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới mô hình
phát triển của công ty không còn phù hợp chính vì vậy căn cứ nghị định số
25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/1010 của Chính phủ và đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT ra quyết định sô 3201/QĐ-UBND.NN ngày 26/7/2010 về
việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty ĐTPT chè Nghệ An thành công ty
TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ AN.

1.1.2.4. Giai đoạn từ năm 2011 tới nay: Là giai đoạn phát triển tăng tốc,
đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, tích cực mở rộng thị trường, xây
dựng thương hiệu, phát triển cơ sở hạ tầng và hoàn thiện cơ chế quản lý.
Những năm qua thị trường tiếp tục diễn biến phức tạp do ảnh hưởng
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu,nên sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
xuất khẩu và nội địa thường xuyên biến động,nhưng ngay từ đầu năm công ty
đã chủ động mử rộng thị trường giao dịch theo hướng đa sản phaamt,đa thị
trường.cho nên sản phẩm hàng năm tiêu thụ hết.Công tác quản lý tài chính từ
công ty đến các xi nghiệp thành viên thực hiện đúng chế độ nhà nước quy
định , tổ chức hoạch toán kế toán và quyết toán tài chính hằng năm thực hiện
đúng luật kế toán.Công tác quản lý tài chính đúng chế độ tiết kiệm được chi
phí đầu vào ,sử sụng đồng vốn vào sản xuất kinh doanh và ĐTPT đạy hiệu
quả cao.Nên lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của cán bộ công nhân
viên chức và người lao động năm sau cao hơn năm trước, bảo toàn và phát
triển vốn của doanh nghiệp
Do có sự chuẩn bị tốt trong việc đầu tư nâng cấp nhà xưởng ,công suất
thiết bị lắp đặt đồng bộ các dây chuyền chế biến ở các xí nghiệp,đa dang hóa
sản phẩm cũng như khâu quản lý định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình chết
biến nên đã đắp ứng được yêu cầu thị trường,đồng thời đảm bảo thu mua chế
biến hết nguyên liệu tươI trên địa bàn.chất lượng sản phẩm hằng năm được
nâng lên nên sảm phẩm sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
Trong giai đoạn này, Công ty đã phát triển nhiều giống chè mới, năng

suất và chất lượng cao, xây dựng hệ thống hồ đập thuỷ lợi để chống hạn và
giữ ẩm cho cây chè. Ngoài ra Công ty còn đầu tư xây dựng các nhà máy chế
biến chè với công nghệ hiện đại. Vì vậy các sản phẩm chè của Công ty đã
vươn tới gần 10 nước ở châu Âu, châu á… với kim ngạch xuất khẩu năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2011 công ty đã xuất khẩu được hơn 5.476 tấn chè
các loại đạt kim ngạch 6.426.497 USD. Mô hình tổ chức bộ máy và công tác
cán bộ tiếp tục được cải thiện theo hướng hiệu qủa nhất, bộ máy quản lý từ
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các Xí nghiệp đến Công ty được tinh giản gọn nhẹ, theo hướng chỉ đạo trực
tuyến.
1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An chuyên trồng, chế
biến, kinh doanh chè XK, kinh doanh thiết bị phụ tùng, nông sản cho sản xuất
chế biến chè, đầu tư phát triển sản xuất, chỉ đạo vùng quy hoạch trồng chè của
tỉnh Nghệ An.
Sau hơn 20 năm thành lập và phát triển, Công ty đã đầu tư xây dựng
được vùng chè nguyên liệu gần 10.000 ha, trong đó có gần 7.000 ha chè kinh
doanh.
Sản lượng chè tươi hàng năm đạt trên 40.000 tấn với sản lượng chè khô
đạt trên 8.000 tấn.
Sản phẩm của Nghệ An Tea gồm:
- Chè đen CTC xuất khẩu bao gồm: BOP, BP1, PF1 và PD
- Chè đen Orthodox XK bao gồm: OP, FBOP, P, PS, BPS, F, Dust
- Chè xanh XK bao gồm: Grade A, Grade B, Grade B2, Grade Broken,
Grade Dust
- Sản phẩm chè túi nhúng bao gồm: Chè Kim Liên CTC, chè xanh Kim

Liên, chè nhài Kim Liên
- Chè xanh hộp thượng hạng Kim Liên.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ
* Chức năng:
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất, chế
biến chè chuyên canh có năng suất chất lượng cao.
- Được liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm
phát triển ngành chè tại địa bàn Tỉnh Nghệ An.
- Căn cứ phân vùng quy hoạch của tỉnh tiến hành dầu tư sản xuất và thu
hồi sản phẩm chè theo hợp đồng đã ký kết với hộ trồng chè.
- Công ty tổ chức sản xuất, kinh doanh, ứng dụng những kỹ thuật, công
nghệ, chính sách và cơ chế quản lý tiên tiến để khai thác tiềm năng vê đất đai,
lao động các vùng trung du miền núi của Tỉnh nhằm phát triển theo hướng
nông nghiệp - công nghiệp chế biến - thương mại trong đó chè là sản phẩm
chính. Thu mua chế biến và tổ chức tiêu thụ các loại sản phẩm chè trên địa
bàn toàn tỉnh có hiệu quả trong đó chủ yếu là xuất khẩu.
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ và lợi ích phù hợp với kết quả hoạt
động của công ty, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ
công nhân viên và người lao động trồng chè trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
- Không ngừng đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, góp phần tích cực vào
việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng của địa
phương.
* Nhiệm vụ:

- Căn cứ quy hoạch và kế hoạch của Tỉnh để lập kế hoạch đầu tư phát
triển vùng chè nguyên liệu, chế biến sản xúât cá mặt hàng chè. Làm tốt chức
năng chủ đầu tư và thu hồi vốn đầu tư một cách có hiệu quả.
- Tổ chức thu mua và chế biến toàn bộ nguyên liệu chè trên địa bàn Tỉnh
để kinh doanh XK và tiêu dùng trong nước.
- Hoàn thiện và nâng cao công tác tổ chức, cơ chế quản lý và điều hành
từ công ty đến các Xí nghiệp thành viên. Thực hiện phân phối theo hiệu quả
sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện các đơn vị thành viên trực thuộc
Công ty theo cơ chế thống nhất.
- Bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh trật tự xã hội trên
địa bàn các khu vực hoạt động của mình và làm tròn nghĩa vụ an ninh, quốc
phòng.
- Tuân thủ pháp luật, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo chế độ quy định
của Nhà nước.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng
ban nghiệp vụ, các Xí nghiệp chế biến dịch vụ.
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
* Tổng Giám đốc:Ông Hồ Viết An là người điều hành mọi phương thức
hoạt động của Công ty, là người quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,

phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn cũng như mối quan hệ
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
Phòng
Kế
toán
t i à
chính
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
KCS
Phòng
tổ
chức
h nh à
chính
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
kế
hoạch
nông
nghiệ
p
Phòng
Kinh
doanh
- XNK

Phòng
XDCB
v cà ơ
khí
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
với các Xí nghiệp trực thuộc Công ty, thực hiện chế độ quản lý cán bộ công
nhân viên theo quy định của Nhà nước.
* Phó Tổng giám đốc: Bà Trần Thị Thảo là người người giúp Tổng Giám
đốc điều hành các họat động về đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty, thu nhận và tổng hợp các thông tin từ các phòng ban chức năng cũng
như các đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về những
công việc được giao.
* Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Giám
đốc Công ty về công tác tổ chức cán bộ và các chế độ chính sách, bảo đảm
đời sống cho người lao động, bố trí tuyển dụng và đào tạo lao động sao cho
phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có trách nhiệm nghiên cứu thị
trường, mở rộng thị phần, tìm kiếm các bạn hàng, chịu trách nhiệm tham mưu
cho Tổng Giám đốc về các hoạt động xuất khẩu chè cũng như hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng khác. Thu mua các sản phẩm chè từ bên
ngoài để kinh doanh và tìm kiếm thị trường trong nước.
* Phòng kỹ thuật công nghệ KCS: Phụ trách về vấn đề kỹ thuật, chỉ đạo
hướng dẫn cho các đơn vị thành viên về kỹ thuật công nghệ trong chế biến
chè và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
* Phòng kế hoạch nông nghiệp: Có trách nhiệm tham mưu cho Tổng
Giám đốc về việc lập kế hoạch sản xúât kinh doanh cụ thể, lập kế hoạch cho
việc đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư phát triển sản xuất. Đồng thời

phụ trách hướng dẫn kỹ thuật nông nghiệp cho các đơn vị thành viên trong
việc trồng, chăm sóc và thu hái chè.
* Phòng xây dưng cơ bản và cơ khí: Có trách nhiệm tham mưu cho Tổng
Giám đốc về việc lập kế hoạch về sửa chữa máy móc thiết bị, sửa chữa các
nhà máy thành viên. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới, lắp ráp dây chuyền
mới
* Phòng kế toán tài chính: Có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép và phản
ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong Công
ty, kiểm tra kiểm sóat các chi phí phát sinh đầu vào trong việc thực hiện giá
thành sản xuất tại các Xí nghiệp trực thuộc. Phân tích đánh giá tình hình thực
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
Phòng
Kế
toán
t i à
chính
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
KCS
Phòng
tổ
chức
h nh à
chính
Phòng
kế
hoạch

nông
nghiệ
p
Phòng
Kinh
doanh
- XNK
Phòng
XDCB
v cà ơ
khí

nghiệp
CBDV
Ngọc
Lâm

nghiệp
CBDV
chè
Bãi
Phủ

nghiệp
CBDV
chè
Hạnh
Lâm

nghiệp

CBDV
chè
Thanh
Mai

nghiệp
CBDV
chè
Anh
Sơn

nghiệp
CBDV
chè
Vinh

nghiệp
chè
Tháng
Mười
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tế nhằm cung cấp thông tin chính xác, tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty
về lĩnh vực tài chính của công ty.
* Các Xí nghiệp chế biến dịch vụ: Là các đơn vị trực thuộc Công ty đóng
trên địa bàn các Huyện trung du miền núi hạch toán đầy đủ, có nhiệm vụ
trồng, chăm sóc, chế biến các sản phẩm chè theo kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty giao. Các sản phẩm chè được giao về Công ty để tổ chức

tiêu thụ trong đó chủ yếu là xuất khẩu.
1.4. Đặc điểm và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009-
2011
1.4.1. Đặc điểm của công ty
Nguồn lực là tiền đề là yếu tố cơ bản và quan trọng trong việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải có 3
nguồn lực chủ yếu là: vốn, lao động và tư liệu sản xuất. Mỗi nguồn lực có vai
trò riêng trong việc điều hành sản xuất, sự kết hợp hài hòa và hợp lý giữa các
yếu tố nguồn lực là điều kiện quyết định tạo nên sự thành công của một hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.4.1.1. Đặc điểm về nguồn lao động
Chè là loại thực phẩm tiêu dùng phổ biến trên thế giới. Hiện nay trên
thế giới có rất nhiều loại chè, song chủ yếu vẫn là hai loại chè đen và chè
xanh. Mặt hàng của công ty sản xuất hiện nay bao gồm hai loại: Chè xanh và
chè đen CTC. Từng khu vực thị trường có nhu cầu về từng loại sản phẩm nói
riêng. Công ty hiện đang cố gắng đa dạng các chủng loại sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Trong từng thời kỳ, số lượng các loại sản phẩm
chè tiêu thụ khác nhau phụ thuộc vào sự thay đổi của thị trường
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu tiên quyết định tới sự thành bại của bất kì
doanh nghiệp nào. Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành các thế hệ cán
bộ công nhân viên Công ty đã cố gắng nỗ lực hết mình phấn đấu vì sự phát
triển của ngành chè nói chung và công ty nói riêng.
Trong cơ chế hiện nay, việc tổ chức và sử dụng hợp lý lao động luôn là
một yêu cầu cấp thiết. Nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động luôn là
mối quan tâm hàng đầu của Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ
An
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng lao động qua 3 năm (2009-2011)
ĐVT: Người
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh 10/09 So sánh 11/10
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 1226 1326 1.432 100 108,2 106 107,9
Trong đó:
Theo giới tính
- Nam 540 580 526 40 107,4 -54 90,7
- Nữ 686 746 906 60 108,7 160 121,4
Theo tính chất sử
dụng
- Lao động gián tiếp 192 195 167 3 101,6 -28 85,6
- Lao động trực tiếp 103
4
1.131 1265 97 109,4 134 111,8
Theo trình độ
- Đại học, cao đẳng 83 83 93 0 0 10 112,1
- Trung cấp 114 114 120 0 0 6 105,3
- Công nhân Kỹ
thuật
1029 1129 1219 100 108,2 90 107,9
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Qua biểu đồ ta thấy lượng lao động tăng thêm hàng năm do Công ty

tuyển dụng thêm. Cụ thể năm 2010 tăng thêm 100 người tương ứng 108,2%,
năm 2011 tăng 106 người tương ứng 107,9%. Điều này cho thấy quy mô phát
triển của doanh nghiệp ngày càng mở rộng.
Mặt khác do tính chất nghành nghề là sản xuất chè nên không đòi hỏi lao
động có trình độ cao, chỉ cần sự chăm chỉ, cần mẫn và yêu nghề thì năng suất
lao động vẫn cao. Do đó lao động trực tiếp và giới tính nữ luôn ở mức cao. Cụ
thể lao động nữ năm 2010 tăng 60 người tương ứng 108,7%, năm 2011 tăng
160 người tương ứng 111,8%. Còn tỷ lệ lao động trực tiếp qua các năm 2009,
2010, 2011 chiếm tỷ lệ tương ứng là 84,3%, 85,3%, 88,3% tổng số lao động.
Ngoài ra ta còn thấy số lượng lao động gián tiếp năm 2011 so với năm 2010
đã giảm 28 người tương ứng với 14,4% đó là do việc cải cách tinh giảm cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được Công ty đặc biệt quan
tâm. Cụ thể trình độ Đại học cao đẳng năm 2011 tăng 10 người tương ứng
12,1% so với năm 2010, trình độ trung cấp năm 2011 tăng 6 người tương ứng
5,3%. Hàng năm Công ty đều có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nâng cao tay nghề cho
đội ngũ công nhân kỹ thuật chế biến.
Nhìn chung nguồn nhân lực của Công ty đã có chất lượng tốt, chất lượng
quản lý của công ty luôn là điển hình trong tỉnh. Tuy nhiên để đáp ứng tốt hơn
trước yêu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh doanh đòi hỏi sự nổ lực học
tập, phấn đấu hơn nữa của cả tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty.
Hàng năm Công ty đều có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, dặc biệt là nâng cao tay nghề cho

đội ngũ công nhân kỹ thuật chế biến.
1.4.1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và công nghệ
Cơ sở vật chất công nghệ là tài sản quan trọng mà con người trực tiếp tác
động, sử dụng để con người thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
sản phẩm. Tổng giá trị tài sản phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp.
Bảng 1.2: Tình hình biến động tài sản qua 3 năm (2009-2011)
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
TĐPTBQ
%
1. Nhà cửa vật kiến trúc 17.597,68 24.553,43 25.225,37 121,13
2. Máy móc thiết bị 25.165,98 35.749,18 36.120,49 121,55
3. Phương tiện vận tải, truyền dẫn 5.978,38 5.935,98 6.977,09 108,41
4. Thiết bị, dụng cụ quản lý 971,35 1.075,20 107,99 60,36
5. Cây, con lâu năm 5.742,84 5.742,84 5.742,84 0,00
6. Đất 125,02 125,02 125,02 0,00
Tổng cộng 56.581,25 73.181,65 75.299,51 116,07
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Qua số liệu ở bảng ta thấy: Trong toàn bộ cơ cấu tài sản thì nhà xưởng,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ lớn do công ty có 8 xí nghiệp
thành viên với nhiệm vụ sản xuất và chế biến chè. Tài sản cố định của Công
ty tăng lên qua các năm. Chứng tỏ Công ty đã chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng,
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhà cửa, vật kiến trúc có mức tăng bình quân là 121,13%, đặc biệt tăng
mạnh vào năm 2010 do công ty tu sửa lại hệ thống nhà xưởng đã bị xuống cấp
thời gian qua.
- Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn bộ tài sản của công
ty và có mức tăng trưởng bình quân là 121,55%. Mức tăng lớn nhất vào năm
2010 do trong năm Công ty mua sắm các thiết bị mới như máy hái chè, dây
chuyền chế biến chè Đen CTC công nghệ ấn Độ với năng suất 16 tấn búp
tươi/ ngày… Hiện nay, hầu hết trang thiết bị, dây chuyền chế biến của Công
ty đã được đầu tư hiện đại so với khu vực và thế giới, đáp ứng được nhu cầu
của hoạt động sản xuất và xuất khẩu chè.
- Phương tiện truyền tải có mức tăng nhẹ 108,41% do Công ty mua sắm
một số công ty mua sắm thêm một số xe tải, phương tiện chuyên chở hàng.
- Thiết bị dụng cụ quản lý giảm do thanh lý những thiết bị đã hết thời
gian sử dụng.
- Đất đai: Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An là doanh
nghiệp được Nhà nước cấp đất và vốn để sản xuất kinh doanh. Giá trị đất đai
của Công ty bao gồm diện tích đất trồng chè, nhà xưởng là 125,02 triệu đồng.
Do quỹ đất này qua 3 năm không có biến động nên giá trị không thay đổi.
1.4.1.3. Đặc điểm về nguồn vốn

Vốn của Công ty là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và tài sản lưu
động, nó là yếu tố cơ bản làm tiền đề để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An được nhà nước cấp vốn để tiến
hành SXKD, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của Công ty là sử
dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Để tổ chức sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải có một nguồn

vốn nhất định. Vốn được xem là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính sẽ rất có
lợi thế trong hoạt động và ngược lại.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có một cơ
cấu vốn hợp lý. Có như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh mới được thông
suốt, vốn quay vòng nhanh, tránh được tình trạng ứ đọng và chiếm dụng vốn.
Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An được nhà nước cấp vốn
để tiến hành SXKD, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của Công ty
là sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành từ 2 nguồn: Tự có và ngân
sách nhà nước cấp. Nguồn vốn tự có của Công ty là 2.628tr.đồng và không
đổi qua 3 năm (Vì kết quả kinh doanh hàng năm đều phải bù đắp cho những
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tồn đọng về tài chính của những năm Công ty còn đang là Liên hiệp các Xí
nghiệp chè Nghệ Tĩnh). Nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp năm 2005 là
11.575tr.đồng trên tổng nguồn vốn 14.203tr.đồng, chiếm 81,49%. Năm 2007
nguồn vốn này không thay đổi.
Trong điều kiện mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh như hiện nay với
doanh thu năm 2007 là 85.371tr.đồng thì với nguồn vốn kinh doanh chỉ
15.203tr.đồng bắt buộc Công ty phải huy động từ nguồn vốn khác như đi vay
Ngân hàng. Điều đó làm cho chi phí lãi vay tăng lên, làm giảm hiệu quả kinh
doanh.
Tình hình vốn của Công ty được thể hiện ở bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2009 - 2011)
ĐVT: Triệu

đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh 10/09 So sánh 11/10
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng nguồn vốn 79.152,3
2
106.861,07 119.564,2
8
27.708,7
5
135,0
1
12703,2
1
111,8
9
1. Theo tính chất sử
dụng
- Vốn cố định 52.917,3
0
55.609,99 58.841,1
9
2.692,69 105,0
9
3231,20 105,8

1
- Vốn lưu động 26.235,0
2
51.251,08 60.723,0
9
25.016,0
7
195,3
5
9472,01 118,4
8
2. Theo nguồn hình
thành
- Nợ phải trả 62.744,5
9
88.269,14 96.692,1
3
25.524,5
5
140,6
8
8422,99 109,5
4
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Vốn chủ sở hữu 16.407,7
3

18.591,93 22.872,1
5
2.184,20 113,3
1
4235,22 122,7
8
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Qua bảng cho thấy tổng giá trị vốn của Công ty tăng qua 3 năm. Tăng
mạnh vào năm 2010 với mức tăng 27.708,75 triệu đạt 135,01%, do năm 2010
Công ty vay vốn sử dụng vào hoạt động sản kinh doanh nên giá trị vốn tăng
nhanh.
Xét theo tính chất sử dụng vốn ta thấy giá trị của vốn cố định chiếm tỷ
trọng lớn hơn, điều này phản ánh hoạt động của Công ty là sản xuất kinh
doanh hàng hóa, phần giá trị của tài săn cố định chiếm phần lớn.Mặt khác,
nguồn vốn lưu động có sự thay đổi mạnh vào năm 2010. Năm 2009 tổng
nguồn vốn lưu động là 26.235,02 triệu đồng sang năm 2010 là 51.251,08 triệu
đồng, tăng 195,35% do Công ty vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Xét theo nguồn hình thành thì nguồn vốn của Công ty được hình thành từ
2 nguồn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nước
cấp cho Công ty và được bổ sung từ các quỹ. Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ
lệ cao trong tổng nguồn vốn cho thấy áp lực trả nợ của Công ty là rất lớn. Mặt
khác mức tăng của nợ phải trả ngày càng cao, năm 2010 tăng 25.524,55 triệu
đồng tương ứng 140,68% khiến Công ty có rủi ro về mặt tài chính. Hơn nữa
trong hoạt động xuất khẩu, chứa đựng nhiều nguy cơ dẫn đến mất vốn cũng
như chậm thu hồi vốn, sẽ gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009-2011
Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An là một Doanh nghiệp
nhà nước, có nhiệm vụ sản xuất tiêu thụ sản phẩm chè, sử dụng nguồn nguyên
liệu cũng như nguồn lao động trên địa bàn, thực hiện đúng và đầy đủ các chế

độ với người lao động cũng như nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để tìm
hiểu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta xem xét
bảng sau đây.
Bảng 1.4: Kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2009 -
2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh 10/09 So sánh 11/10
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GT TL(%) GT TL(%)
1. Doanh thu thuần 69.556,33 89.227,95 138.134,51 19.671,62 128,28 48.906,56 154,81
2. Giá vốn hàng bán 53.680,21 70.955,38 116.357,08 17.275,17 132,18 45.401,70 163,99
3. Lợi nhuận gộp 15.876,12 18.272,57 21.777,43 2.396,45 115,09 3.504,86 119,18
4. DT tài chính 851,23 1.325,21 2.973,56 473,98 155,68 1.648,35 224,38
5. Chi phí TC, BH,
QLDN
15.607,89 18.370,94 22.964,95 2.763,05 117,7 4.657,01 125,01
6. LN từ hoạt động KD 1.119,46 1.226,84 1.786,04 107,38 109,59 559,2 145,58
7. Thu nhập khác 399,63 410,42 254,2 10,79 102,7 -156,22 61,94
8. Chi phí khác 53,67 70,86 37,11 17,19 132,03 -33,75 52,37
9. Lợi nhuận khác 345,96 339,56 217,09 -6,4 98,15 -122,47 63,93
10. Tổng LN kế toán 1.465,42 1.566,40 2.003,13 100,98 106,89 436,73 127,88
11.Thuế TNDN 0 208,26 175 208,26 0 -33,26 84,03
12. LNST 1.465,42 1.358,14 1.828,13 -107,28 92,68 469,99 134,61
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Từ số liệu trên bảng bên cho doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên rõ
rệt, năm 2010 tăng 19.671,62 triệu đồng, tương ứng 128,28%, tăng mạnh vào

năm 2011 với mức tăng 48.906,56 triệu đồng tương ứng 154,81%. Đó là do
Công ty mở rộng sản xuất tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Cùng với sự gia
tăng của doanh thu là sự tăng lên của giá vốn hàng bán, tuy nhiên tốc độ tăng
của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn làm cho lợi nhuận gộp tăng
với tốc độ chậm hơn 115,09 % năm 2010 và 119,18% năm 2011.
Như vậy, mặc dù Công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ An là
một doanh nghiệp với nguồn vốn chủ yếu là đi vay, tuy nhiên Công ty đã có
những phương hướng kinh doanh đúng đắn, tận dụng được uy tín của mình.
Bên cạnh đó lợi nhuận sản xuất kinh doanh cũng không ngừng tăng góp phần
đưa Công ty đi lên và có thể đứng vững trên thị trường.
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 2
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK
của công ty TNHH một thành viên ĐTPT chè Nghệ an
2.1. thực trạng hoạt động XK tại công ty TNHH một thành viên
ĐTPT chè Nghệ An
Biện Thị Thanh Huyền Lớp 49BQTKD
18


×