Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư xây ựng công trình giao thông Bắc Miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.83 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty CP Đầu tư xây ựng công trình giao
thông Bắc Miền Trung




Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thanh Hoài
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lan Phương

SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
STT MỤC LỤC Trang
Lời Mở Đầu 1
PHẦN I: TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BẮC MIỀN TRUNG
3
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CP đầu tư xây
dựng công trình giao thông Bắc Miền trung
3
1.1.1 Giới thiệu về công ty 3
1.1.2 Lịch sử hình thầnh và phát triển của công ty 3
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 4
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty 4
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


L ờ i M ở Đầ u
Hiện nay nước ta đang trên đà đổi mới một cách mạnh mẽ về cả chiều sâu
lẫn chiều rộng, đặc biệt sự kiện gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO là sự kiện
rất quan trọng và là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy các
đơn vị kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện
pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp.Tăng thu nhập cho
doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Hệ thống kế
toán Việt Nam đã ngày càng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào
việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh
nghiệp.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Ngành xây dựng cơ bản luôn
không ngừng nỗ lực phấn đấu và là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Hằng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút vốn đầu tư
lớn của cả nước. Đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là thời gian thi công kéo
dài và quy mô lớn. Vấn đề dặt ra là làm sao quản lý tốt, có hiệu quả nguồn vốn,
khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công, làm giảm chi
phí, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, điều kiện rất cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn,
khoảng 70% giá trị công trình. Vì thế việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách
khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát
tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa cũng kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và
giá thành sản phẩm, đồng thời giúp cho việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung với đặc
thù là công ty xây dựng nên nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho công ty xác định được chính xác giá thành

công trình và có biện pháp để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất
lượng công trình nhằm tăng lợi nhuận và tạo khả năng cạnh tranh cho công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao
thông Bắc Miền Trung,em có điều kiện tiếp cận thực tế, nhận thức được tầm quan
trọng của NVL và những vấn đề xung quanh công tác kế toán NVL, em đã lựa chọn
đề tài “Tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư xây
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung” làm đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Báo cáo gồm hai phần với nội dung cơ bản như sau:
Phần 1: Tổng quan về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh
Hoà và cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao
Thông Bắc Miền Trung đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề
này.
Do thời gian thực tập không dài và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề
không tránh khỏi những sai sót, kính mong được các thầy cô, cán bộ chuyên môn
đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài của em thêm phong phú và phù hợp với thực tế
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Lan Phương
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
PHẦN I: TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẮC MIỀN
TRUNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP đầu tư xây dựng
công trình giao thông Bắc Miền Trung
1.1.1. Giới thiệu về công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung
là doanh nghiệp được tách từ Công ty Cổ phần Xây dựng Tân An theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 2703000165 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An
cấp lần đầu ngày 15/01/1994 và chuyển đổi thành công ty cổ phần ngày
31/10/2003,thay đổi lại đăng ký lần 2 ngày 22/04/2008.
Ngày 22/04/2008 phiên họp Đại hội cổ đông Công ty cổ phần xây dựng Tân
An thống nhất tách công ty để thành lập một công ty mới cùng loại là Công ty cổ
phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bác Miền Trung theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số:2703001986 do Sở Kế Hoạch Và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày
05/05/2008. Công ty đã thay đổi lại giấy phép đăng ký kinh doanh lần 1 ngày
10/08/2009 với số ĐKKD là 2900891867.
* Phạm vi hoạt động: Hoạt động trên toàn quốc.
* Tên doanh ngiệp : Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao
thông Bắc Miền Trung
* Địa chỉ: Số 23 Đường Lương Thế Vinh, TP Vinh – Nghệ An.
* Điện thoại: 0383.593487- 8902825 Fax: 0383.844286
* Email:
* Số tài khoản: 51010000114661 tại Ngân hàng ĐT & PT Nghệ An.
* Mã số thuế: 2900891867.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắc Miền Trung
là doanh nghiệp được tách từ Công ty Cổ phần Xây dựng Tân An. Là một doanh
nghiệp được cấp giấy phép hành nghề xây dựng các công trình dân dụng, công

nghiệp, giao thông (cầu đường), thuỷ lợi ( hồ, đập, kênh, mương). Công trình hạ
tầng kỹ thuật, đường dây trạm biến áp 35 KV trở xuống, khai thác, mua bán các loại
khoáng sản, vận tải hành khách đường bộ…Từ khi thành lập đến nay, công ty đã
xây dựng được nhiều công trình giao thông, xây lắp dân dụng trong và ngoài tỉnh
luôn đạt chất lượng cao và đúng tiến độ. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
phần Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Bắn Miền Trung đã không ngừng
phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Công ty tiếp tục mở rộng quy mô vốn, đầu tư mua sắm các trang thiết bị, đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng thi công công trình, luôn hoàn thành và vượt mức kế
hoạch được giao, hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển. Quy mô tổ chức, đội
ngũ cán bộ công nhân có trình độ luôn được củng cố và tăng cường. Công ty đang
thực sự chuyển mình vào đà tăng trưởng của đất nước và ngày càng tạo ra được
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. Thường xuyên nâng cao năng lực điều
hành, quản lý, đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến các tỉnh thành trong cả
nước. Có đầy đủ năng lực để thi công các công trình đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu
tư.
Ngoài các khoản vốn huy động hàng năm, Công ty còn có nguồn vốn bảo
lãnh ổn định thường xuyên của Ngân hàng Đầu tư & phát triển Nghệ An cho hoạt
động xây lắp với số tiền từ 100 – 120 tỷ đồng, đáp ứng đầy đủ cho Công ty trong
việc thi công các công trình có sản lượng lớn đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ
được giao.
Cơ cấu vốn điều lệ.
* Vốn điều lệ Công ty Cổ phần là: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng).
* Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng.
* Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: 90.000 cổ phần.
* Số cổ phần được quyền chào bán: 0 cổ phần.

1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông ( cầu
đường ), thủy lợi (hồ, đập, kênh, mương), điện năng ( đường dây và trạm biến áp
dưới 3 kv ).
- Tư vấn thiết kế công trình đường bộ.
- Khai thác, chế biến, mua bán các loại khoáng sản.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Cho thuê văn phòng làm việc, máy móc, thiết bị xây dựng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Mua bán ô tô, máy móc thiết bị xây dựng.
- Vận tải hành khách đường bộ (theo tuyến cố định, theo hợp đồng, khách
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
du lịch, taxi).
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ:
Với phương châm đa dạng hoá trong xây dựng cơ bản, công ty đã và đang
quan hệ tích cực có hiệu quả với nhiều đối tác, với các đơn vị trrong nước trên
nhiều lĩnh vực khác nhau. Các công trình do công ty thi công luôn đảm bảo về chất
lượng, mỹ thuật và tiến độ đã và đang được các chủ đầu tư và người sử dụng ghi
nhận. Với sự sáng tạo học hỏi không ngừng, công ty luôn coi chất lượng sản phẩm
là tiêu chí hàng đầu và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về quản lý
SXKD, tiếp thu các ý kiến phản hồi từ người sử dụng và đối tác kinh doanh.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản
xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm
khác nhau. Thường quy trình sản xuất của các công trình tiến hành theo các bước
sau:

Bước 1: Đấu thầu, nhận thầu và ký hợp đồng.
Bước 2: Lập kế hoạch xây lắp công trình.
Bước 3: Tiến hành thi công xây lắp
-Công ty: Kiểm tra, chỉ đạo tiến độ kỹ thuật, sử dụng vốn
-Đội: Triển khai thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo hợp đồng
Bước 4: Giao nhận công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành
Bước 5: Duyệt, quyết toán công trình
Bước 6: Thanh lý hợp đồng và bàn giao công trình
1.2.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công
ty là thi công xây dựng mới: cầu,đường giao thông, xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, văn hóa, công cộng,… với quy mô lớn vừa và nhỏ trong phạm
vi trên cả nước.
* Mô hình hoạt động – hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần
- Hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty đại
diện cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức,
đảm bảo sự phát triển của công ty.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Giúp Hội đồng quản trị hoàn thành hồ sơ thầu và
tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch duyệt các dự trù về vật tư, nhân công.
Tham mưu cho trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ
thi công các hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Vạch tiến độ,
điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình.
Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình,
thống nhất về các giải pháp kỹ thuật, đề ra các biện pháp tổ chức sản xuất nhằm bảo
đảm yêu cầu về kỹ thuật,tiến độ và chất lượng của công trình. Theo dõi và kiểm tra

chỉ đạo việc thực hiện của các đội thi công…
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty, xem xét quá trình tăng giảm số lượng, theo dõi tình hình thực
hiện công việc của cán bộ công nhân viên. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với
người lao động như đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công
nhân viên, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây
dựng quy chế…
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu
chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho
vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội, báo cáo định kỳ và quyết
toán công trình. Phòng tài chính kế toán chấp hành chế độ tài chính kế toán theo
đúng quy định của Nhà nước, thực hiện thanh toán thu nộp ngân sách với các cơ
quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế có quan hệ hợp đồng kinh tế, quản lý vốn quỹ,
thực hiện báo cáo với cấp trên đầy đủ, đảm bảo vốn vay kinh doanh cho các phòng
và quản lý các hợp đồng kinh tế.
-Phòng thiết bị và vật tư xe máy: Có trách nhiệm quản lý, điều hành và cung
cấp các thiết bị, vật tư, các loại máy móc nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất, thi
công công trình.
- Các đội tổ sản xuất: Dưới sự điều hành trực tiếp của các đội trưởng xây
dựng, sự chỉ đạo về thiết kế kỹ thuật, các đội có nhiệm vụ tổ chức quản lý thi công
công trình theo hợp đồng Công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán
vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
(Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật)
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản:
Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền (VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Tuyết đối
(VNĐ)
Tương
đối (%)
TSNH 50.448.961.115 75,05 55.242.938.187 77.51 4.793.977.072 9,05
TSDH 16.774.479.336 24,95 16.031.632.883 22,49 (742.846.453) (4,43)
Tổng TS 67.223.440.451 71.274.571.070 4.051.130.619 6,03
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 1.1: Tình hình tài sản của công ty qua 2 năm 2010 và 2011
Qua bảng 1.1 ta thấy tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng lien tục, có
sự biến đổi rõ rệt. Tổng tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010 là 6.03% tương
ứng với số tiền là 4.051.130.619 VNĐ. Về kết cấu tài sản cũng có sự thay đổi tương
ứng.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
9
HỘI ĐÒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
P. KẾ HOẠCH KỸ
THUẬT -KCS
P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

P. THIẾT BỊ VẬT
TƯ XE MÁY
CÁC ĐỘI
XÂY LẮP
DÂN DỤNG
CÔNG
NGHIỆP
ĐỘI KHẢO
SÁT THIẾT
KẾ CÔNG
TRÌNH
CÁC ĐỘI XÂY
DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO
THÔNG THỦY
LỢI VÀ TRẠM
ĐIỆN
CÁC ĐỘI XE
MÁY THIẾT
BỊ PHỤC VỤ
THI CÔNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Trong tổng số tài sản ta thấy TSNH năm 2011 so với năm 2010 có xu thế
tăng: 9,05% tương ứng với 4.793.977.072 VNĐ. Còn TSDH giảm xuống 4,43%
tương ứng với 742.846.453 VNĐ. Có thể thấy rằng sự gia tăng của tống tài sản là
do sự gia tăng của TSNH, theo BCĐKT thì sự gia tăng đó là do HTK tăng từ
11.373.506.508 VNĐ lên 27.883.104.636 VNĐ. Ta thấy tỷ trọng TSDH của công ty
còn thấp và có xu hướng giảm xuống, vì vậy công ty cần phải xem xét lại.
1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn:
Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền (VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Tuyết đối
(VNĐ)
Tương
đối (%)
NPT 57.960.321.078 86,22 62.038.791.468 87,04 4.078.470.390 7,04
VCSH 9.263.119.373 13,78 9.235.779.602 12,96 (27.339.771) (0,295)
TNV 67.223.440.451 71.274.571.070 4.051.130.619 6,03
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 1.2: Tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2010 và 2011
Xét về nguồn vốn, qua bảng 1.2 ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm
2011 tăng so với năm 2010 là 6,03% tương ứng với 4.051.130.619. Có thể thấy rằng
đây là kết quả không khả quan đối với công ty, nguyên nhân là do nợ phải trả của
năm 2011 tăng so với năm 2010 là 7,04% tương ứng với 4.078.470.390 VNĐ. Mặt
khác thì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,295% tương
ứng với 27.339.771 VNĐ
Số liệu trên bảng 1.2 cho ta thấy qua một năm hoạt động, tình hình nguồn
vốn của công ty có những biến đổi, cụ thể lầ tốc độ tăng của nợ phải trả cao hơn
vốn chủ sở hữu. Việc tăng lên của nợ phải trả chứng tỏ khả năng tài chính của công
ty đang giảm xuống, vì vậy công ty nên xem xét lại và có giải pháp phù hợp để cân
đối lại cơ cấu nguồn vốn.
1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Qua bảng 1.3 phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy:
- Tỉ suất tài trợ: Tỉ suất này trong năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,82

%, chứng tỏ vốn tự có của Công ty có giảm, nhưng giảm không đáng kể.
- Tỉ suất đầu tư: Tỉ suất đầu tư của năm 2011 giảm 2,46% so với năm 2010.
Công ty cần xem xét lại và có các giải pháp nhằm tăng đầu tư.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: khả năng thanh toán năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 0,003 lần, chứng tỏ Công ty vẫn chủ động được trong tài chính. Đây là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của công ty.
- Khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số này năm 2011 giảm 0,0109 lần so
với năm 2010. Có thể thấy tỷ lệ giảm này là không đáng kể.
- Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này năm 2011 giảm so với năm 2010 là
0,289 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là không
hiệu quả nhưng điều này cũng xảy ra trong trường hợp trong năm công ty có nhiều
hợp đồng nhưng chưa đến hạn thanh toán. Vì vậy công ty nên có các biện pháp
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
1 Tỷ suất tài trợ (%) 13,78 12,96 (0,82%)
2 Tỷ suất đầu tư (%) 24,95 22,49 (2,46%)
3 Tỷ suất khả năng thanh
toán ngắn hạn (Lần)
0,9392 0,9422 (0,003)
4 Tỷ suất khả năng thanh
toán hiện hành (Lần)
1,1598 1,1489 (0,0109)
5 Tỷ suất khả năng thanh
toán nhanh (Lần)
0,465 0,176 (0,289)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 1.3: Phân tích các chỉ tiêu tài chính

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP Đầu tư xây dựng công trình
giao thông Bắc Miền Trung
1.4.1. Tổ chức Bộ máy kế toán của công ty
1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán:
Công tác kế toán là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất hoạt
động kinh doanh. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý và kinh doanh của mình và Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập trung. Phòng tài chính kế toán thực hiện công tác kế toán chung của công
ty.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm kế toán trưởng, các bộ phận kế toán và kế
toán các đội.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán tại công ty
1.4.1.2. Các bộ phận kế toán trong Bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trưởng:
Trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong phòng kế toán, tổng hợp, giám sát
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, đề ra các biện pháp kinh tế, sử dụng vốn
có hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra công việc của kế toán viên nhằm phát hiện những
sai sót (nếu có) để kịp thời chấn chỉnh, đảm bảo số liệu báo cáo kế toán chính xác.
Lập sổ sách kế toán hợp lý đúng chế độ kế toán nhà nước. Đảm bảo chứng
từ hợp lệ sẵn sàng cho công tác thanh tra nhà nước khi yêu cầu.
Thực hiện công tác kiểm toán và quyết toán thuế hầng năm đúng hạn yêu
cầu của Nhà nước.
Thường xuyên cập nhật những thông tin về chế độ kế toán hiện hành,
những quy định mới của Nhà nước nhằm tư vấn cho ban giám đốc kinh doanh đúng

pháp luật.
- Kế toán tổng hợp, TSCĐ:
Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, sổ sách kế toán, điều hành mọi nghiệp
vụ chuyên môn của kế toán. Thông qua các chứng từ phát sinh ở các đội xây lắp để
tính giá thành xây lắp các công trình, hạng mục công trình để cung cấp số liệu cho
kế toán trưởng, ban giám đốc và tham các biện pháp kinh tế tối ưu.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
12
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán
tổng
hợp,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán,
Thuế
Kế toán
vật tư,
CCDC
Kế toán
tiền
lương
Nhân viên kinh tế đội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Nghiên cứu chính xác đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tíh giá thành
sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Từ đó tính toán phân bổ đầy
đủ chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành kịp thời phục vụ cho việc đề ra các
biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán, Thuế:

Là người lập phiếu thu, chi, thanh toán hàng ngày theo yêu cầu của khácch
hàng hay của nội bộ công ty. Có nhiệm vụ lập và kiểm tra các chứng từ về nghiệp
vụ thanh toán, theo dõi việc ghi chép sổ quỹ tiền mặt với thủ quỹ, tổ chức thống kê
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, dài hạn ở ngân hàng và các tổ chức
khác để báo cáo hàng tuần cho kế toán trưởng. Hàng tháng lập tờ khai thuế GTGT,
theo dõi các khoản nộp Nhà nước.
- Kế toán vật tư, CCDC:
Là người theo dõi tình hình biến động của NVL, CCDC, lập phiếu nhập kho,
xuất kho, lập biên bản nhập xuất tồn NVL, CCDC, chịu trách nhiệm trong việc ghi
chép và theo dõi vào TK 211, 214, 152, 153, 142 và TK 242.
- Kế toán tiền lương:
Theo dõi và tập hợp đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương của
toàn bộ cán bộ công nhân viên dựa vào Bảng chấm công của các bộ phận.
- Thủ quỹ:
Là người trực tiếp quản lý thu, chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ. Có trách
nhiệm theo dõi sự biến động của quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Cuối ngày, thủ quỹ
đối chiếu với sổ của kế toán thanh toán vốn bằng tiền để thông báo tình hình tăng,
giảm tiền mặt cho kế toán trưởng biết.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại công ty CP Đầu tư
xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung
1.4.2.1. Một số đặc điểm chung:
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty hiện nay đang áp dụng chế
độ kế toán DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC ban hành.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 dương lịch hàng năm.
- Sử dụng phần mềm kế toán Casd 10.0
- Hình thức ghi sổ: theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ

SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Điều chỉnh số liệu phát hiện qua kiểm tra
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ và hình thức chứng từ ghi sổ
1.4.2.2. Các phần hành kế toán tại công ty:
a. Kế toán vốn bằng tiền:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
- Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
- Bảng kê thu, chi tiền (Mẫu số 09-TT)
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
* Tài khoản sử dụng :
- TK 111 : Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
* Sổ kế toán sử dụng :
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
14
Chứng từ gốc.
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ cái, sổ chi tiết.

Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN
MÁY
CASD
10.0
(Theo các
phần hành
cụ thể)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
- Sổ quỹ tiền mặt mẫu S07- DNN
- Sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng mẫu S08- DNN
- Sổ cái TK 111, TK112 mẫu S02C1- DNN
- Các chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán vốn bằng
tiền
b. Kế toán Tài sản cố định:

* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02- TSCĐ)
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 03- TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04- TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ)
* Tài khoản sử dụng:
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
15
Phiếu thu, chi
giấy báo nợ, có
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
111, 112.
Sổ đăng ký
CTGS.
Sổ cái TK 111,
112
Báo cáo tài chính
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 213: Tài sản cố định vô hình
- TK 214: Hao mòn Tài sản cố định
* Sổ kế toán sử dụng:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ theo dõi TSCĐ
- Sổ cái TK 211, sổ cái TK 213, sổ cái TK 214

- Sổ chi tiết TK 214…
- Các chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Quy trình luân chuyển chứng từ
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán TSCĐ
c. Kế toán vật tư, CCDC:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
16
Biên bản giao
nhận, thanh lý,
sữa chữa TSCĐ.
Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211,
213, 214.
Sổ chi tiết TK
Báo cáo tài chính
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
TSCĐ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn mua hàng, bảng kê mua hàng
- Biên bản kiểm kê vật tư, CCDC
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
* Sổ kế toán sử dụng:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết TK 151, TK 152, TK 153
- Sổ cái TK 151, 152, 153
- Sổ theo dõi TSCĐ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
17
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Bảng phân bổ vật

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ chi tiết TK 151,
152,153
Sổ đăng ký CTGS.
Sổ cái TK 151, 152, 153.
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
VẬT TƯ, CCDC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Sơ đồ 1.6: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Vật
tư,CCDC
d. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hợp đồng lao động
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và BHXH
- Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ cái TK 334, TK 338
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Sổ chi tiết TK 334, TK 338
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1.7: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Tiền lương
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
18
Bảng chấm công.
Các chưng từ
trích lương khác
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ chi tiết TK 334,338
Sổ đăng ký CTGS.
Sổ cái TK 334,338
Bảng tính và phân bổ
tiền lương, các khoản
trích theo lương
Báo cáo tài chính
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
e. Kế toán thanh toán:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Chứng từ chi phí mua vật tư, hàng hoá
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, giấy báo Nợ
* Tài khoản sử dụng:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Bảng tổng hợp thanh toán với người mua, người bán
- Sổ cái TK 131, TK 331, TK 333, TK 133
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1.8: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Thanh toán
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
19
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu, phiếu
chi
Giấy báo nợ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 131, 331,
133,333
Sổ đăng ký CTGS.
Sổ cái TK 131,
331,133,333
Sổ chi tiết thanh toán,
bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

PHẦN HÀNH KẾ TOÁN

THANH TOÁN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
f. Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu, Phiếu chi
- Hợp đồng trúng thầu
- Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành
- Các chứng từ thanh toán
* Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 635: Chi phí tài chính
- TK 642: Chi phí QLDN
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 632, TK 511
- Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
- Sổ chi phí bán hàng và QLDN
- Sổ cái TK 511, TK 632, TK 642, TK 911, TK 421
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
20
Bảng tổng
hợp khối
lượng xây lắp
hoàn thành
bàn giao

Hóa đơn GTGT
Các chứng từ thanh toán
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán
PHẦN HÀNH KẾ
TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
- Sổ chi tiết TK 511, 632, 635,
642,911,421.
- Sổ cái TK 511, 632, 635,
642,911,421.
- CTGS, Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối sổ phát sinh.
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
g. Kế toán Chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn, chứng từ về dịch vụ mua ngoài, vật tư, CCDC
- Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
- Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

* Tài khoản sử dụng:
- TK 154: Chi phí SXKD dở dang
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết các TK 154, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627
- Sổ cái các TK 154, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627
- Thẻ tính giá thành
- Chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
21
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 621,
622,623,627, 154
Sổ đăng ký CTGS.
Sổ cái TK 621,
622,623,627, 154
Thẻ tính giá thành
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 1.10: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán Chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm
1.4.3. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính
Hệ thống Báco cáo tài chính là bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ kế
toán doanh nghiệp. Nhà nước có quy định thống nhất về nội dung, phương pháp,
thời gian lập và gửi đối với các báo cáo kế toán định kỳ (bắt buộc), đó là các Báo
cáo tài chính. Các Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát về tình hình tài
sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và một số tình hình khác cần thiết cho các đối tượng quan tâm, sử
dụng thông tin kế toán với những mục đích khác nhau để ra các quyết định phù hợp.
Hiện nay, công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền
Trung áp dụng các biểu mẫu Báo cáo tài chính quy định theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Theo quyết định này, Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01/DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02/DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03/DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09/DN)
1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Để đảm bảo cho công tác kế toán trong các doanh nghiệp thực hiện tốt các
yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý, nhằm cung cấp
cho các đối tượng sử dụng khác nhau những thông tin kế toán tài chính của doanh
nghiệp một cách trung thực, minh bạch, công khai và chấp hành tốt những chính
sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính nói chung, các chế độ, thể lệ quy định về
kế toán nói riêng cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra công tác kế toán trong
nội bộ doanh nghiệp theo đúng nội dung, phương pháp kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350

22
Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
Kiểm tra kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, công tác kế
toán doanh nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính
sách, chế độ quản lý và kế toán, do vậy phải được thường xuyên tiến hành theo
đúng chế độ quy định. Kết quả kiểm tra kế toán phải được lập biên bản hoặc trình
bày trong báo cáo kiểm tra.
Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp do Giám đốc và kế toán
trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo. Trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp
nên cơ cấu riêng bộ phận kiểm tra kế toán hoặc công nhân viên chuyên trách kiểm
tra kế toán.
Phương pháp kiểm tra kế toán được áp dụng tại công ty là phương pháp đối
chiếu. Trên cơ sở các chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán và chính sách kinh tế. Bộ
phận kiểm tra tiến hành đối chiếu số liệu giữa các chứng từ, sổ sách kế toán với
nhau.
1.5. Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại
công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắ Miền Trung
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở
những kiến thức được trang bị ở nhà trường,, em xin đưa ra những nhận xét về công
tác kế toán của công ty như sau:
1.5.1. Thuận lợi:
Trong công tác tổ chức kế toán, công ty đã không ngừng từng bước kiện toàn
bộ máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán
chịu trách nhiệm một phần hành của mình nên phát huy được tính chủ động chuyên
sâu, sự thành thạo trong công việc, công tác quyết toán hàng năm được đảm bảo
đúng thời hạn.
Về bộ máy kế toán của công ty hiện nay, phòng kế toán là những người đã
tốt nghiệp chuyên ngành kế toán, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc

đáp ứng những yêu cầu trên đề ra. Đồng thời với sự phân công phân nhiệm rõ ràng
phù hợp với trình độ và năng lực của mỗi người. Trong bộ máy kế toán công tác kế
toán được theo dõi, tập hợp và phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, cung ccasp thông tin đầy đủ thông tin kinh tế cho ban lãnh đạo
công ty. Tổ chức bộ máy kế toán tập trung ở công ty đảm bảo được lãnh đạo thống
nhất tập trung đối với công tác kế toán, giúp lãnh đạo công ty thực hiện việc kiểm
tra, chỉ đạo trên cơ sở những thông tin kinh tế do phòng kế toán cung cấp.
Công ty áp dụng hình thức kế toán: “Chứng từ ghi sổ”, hình thức này dễ ghi
chép, dễ kiểm tra, đối chiếu nên thuận lợi phân công công tác. Và áp dụng hình thức
này vào máy tính tương đối dễ dàng, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
Cùng với hệ thống phần mềm kế toán đã giúp kế toán viên giảm nhẹ công việc,
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giúp cho kế toán viên làm việc nhanh
hơn và kịp tiến độ công ty đặt ra.
Các thiết bị văn phòng công ty được trang bị hiện đại nên dễ phổ biến vào
công tác kế toán của công ty và các chứng từ được lập trên phần mềm kế toán nên
việc tập hợp chính xác, đúng biểu mẫu và nhanh chóng.
1.5.2. Khó khăn:
Đội ngũ nhân viên kế toán còn ít nên vẫn còn tình trạng một nhân viên kế
toán kiêm nhiệm phần công việc liên quan đến nhiều phần hành, không phát huy
được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, dễ xảy ra nhầm lẫn, sai sót trong
hạch toán, đặc biệt là khi công trình sắp sửa hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao,
khối lượng công việc nhiều. Bên cạnh đó, việc sử dụng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ cũng dễ gây trùng lặp, phải kiểm tra và đối chiếu thường xuyên nên rất mất thời
gian.
Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình giao thông Bắc Miền Trung hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng nên phải sản xuất thi công ngay tại các địa điểm công trình. Điều
đó phần nào gây khó khăn cho công tác thực hiện kế toán như việc thu thập và luân

chuyển chứng từ còn chậm trễ, gaay cản trở cho việc hạch toán.
1.5.3. Hướng phát triển trong công tác kể toán tại công ty:
Về bộ máy kế toán, tuy công việc không nhiều nhưng một kế toán viên kiêm
nhiệm công việc thì việc quyết toán vào cuối tháng sẽ gặp nhiều khó khăn dẫn đến
nhiều sai sót, vì vậy công ty nên cố kế hoạch tuyển dụng thêm nhân viên kế toán để
giảm bớt việc kiêm nhiệm công việc cho các cán bộ kế toán hiện nay. Công ty cần
quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và trình độ tin học cho đội ngũ kế toán. Bên cạnh đó công ty cần tổ chức các khoá
đào tạo công nhân viên khi có sự thay đổi về chứng từ hay quy định của nhà nước
hoặc khi công ty có sự thay đổi. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học
thêm như học lên đại học hoặc cao học để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên.
Nên tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu hoàn thiện công tác tổ chức luân
chuyển chứng từ, hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chấp hành theo đúng quy
định của nhà nước. Cung cấp bao cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị kịp thời,
chính xác, đúng đắn để đảm bảo cho ban lãnh đạo công ty ra các quyết định đúng
đắn.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG BẮC MIỀN TRUNG
2.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý, phân loại và đánh giá NVL tại công ty:
2.1.1. Đặc điểm NVL tại công ty:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp, sản
phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác
đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng
làm công tác quản lý, sử dụng vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi

trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công
thực tế. Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Đặc điểm của ngành xây dựng làm mới các công trình đòi hỏi nhiều loại
NVL nên chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành sản phẩm mà
công ty chế tạo ra. Vì vậy, hạ thấp chi phí NVL là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp
giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đồng thời việc hạ
thấp giá thành sản phẩm sẽ có khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như trong
ngành xây dựng.
Để làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, đòi hỏi chúng ta phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu
thu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí thu mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán – tài chính cần có quyết định đúng đắn từ
ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung
cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ
cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề
ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm
tra lại giá mua vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của
người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho, bến bãi thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát,, hao hhujt, đảm
bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi
hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho
quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc
cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý vật liệu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu
là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn
được các nhà quản lý quan tâm.
SVTH: Nguyễn Lan Phương MSSV: 0854017350
25

×