Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: KHAI THÁC GIÁ TRỊ ĐẶC SẢN TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH AN GIANG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 135 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, được hỗ trợ và
hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Đỗ Thị Ngọc Uyển. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu hoàn tồn trung thực và đều được dẫn nguồn rõ ràng.
Khóa luận tốt nghiệp này chưa được công bố trong các cơng trình nào khác.
Tác giả khóa luận

Trương Trung Tín


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô khoa Quan Hệ Quốc Tế Trường Đại Học Sài Gòn, đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại khoa. Em xin chân thành cảm ơn cô giảng viên hướng dẫn
ThS. Đỗ Thị Ngọc Uyển đã tận tình chỉ dẫn và đóng góp những kiến thức q báu
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, do kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên nội dung trong đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy, cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................iii


QUI ƯỚC VỀ TRÍCH DẪN................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................................................viii
PHẦN DẪN NHẬP...............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................................................2
3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu.................................................................................................3
3.1 Mục tiêu:.................................................................................................................................3
3.2 Mục đích:................................................................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4
5.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................4
5.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................................5
6.1 Đóng góp về mặt khoa học:....................................................................................................5
6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn:....................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................................8
1.1.1 Các khái niệm.......................................................................................................................8
1.1.2. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá gắn với phát triển du lịch...........12
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................................18


iv

1.2.1. Tổng quan về tỉnh An Giang.............................................................................................18
1.2.2. Tài nguyên du lịch tại tỉnh An Giang................................................................................31
CHƯƠNG 2:........................................................................................................................................39
2.1. Các giá trị của đặc sản truyền thống ở tỉnh An Giang.............................................................39

2.1.1. Đặc sản ẩm thực.................................................................................................................39
2.1.2. Đặc sản thủ cổng mỹ nghệ................................................................................................52
[] []................................................................................................................................................52
2.2. Những giá trị đặc sản truyền thống tỉnh an giang....................................................................60
2.2.1. Giá trị văn hóa....................................................................................................................60
2.2.2. Giá trị về kinh tế................................................................................................................67
CHƯƠNG 3:........................................................................................................................................86
3.1 Thực trạng công tác bảo tồn giá trị đặc sản truyền thống ở An Giang.....................................86
3.1.1 Thuận lợi.................................................................................................................................86
3.3.2. Khó khăn................................................................................................................................90
3.2. Thực trạng công tác phát huy giá trị đặc sản truyền thống ở An Giang gắn với phát triển du
lịch....................................................................................................................................................91
3.2.1. Thuận lợi................................................................................................................................91
3.2.2. Khó khăn................................................................................................................................94
3.3. Giải pháp khai thác giá trị đặc sản ẩm thực truyền thống ở tỉnh An Giang trong việc phục vụ
du lịch...............................................................................................................................................97
Đặc sản truyền thống vốn là niềm tự hào của nhiều địa phương trên đia bàn tỉnh An Giang. Tuy
nhiên, chính vì sự yếu kém trong các khâu tiếp thị, quảng bá, xây dựng thương hiệu… đang là
rào cản khiến đặc sản truyền thống chưa phát triển xứng tầm với tiềm năng đang có. Thực tế cho
thấy, mặc dù tiềm năng và nhu cầu đối với các đặc sản ẩm thực và thủ công mỹ nghệ của tỉnh là
rất lớn thế nhưng việc phát triển các sản phẩm này còn khá nhiều hạn chế. Trong khi nhận thức
về giá trị và tiềm năng phát triển sản phẩm chưa được đầy đủ, cũng chưa có sự đánh giá, xây
dựng kế hoạch phát triển dài hạn dựa trên những tiêu chí đánh giá, xây dựng giá trị thương hiệu
sản phẩm đặc sản tại mỗi địa phương. Nếu như có giải pháp và cách làm đúng chắc chắn sẽ


v

mang lại hiệu quả cao. Để có thể khắc phục những bất cập nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm bền
vững, ổn định, địi hỏi cần phải có những giải pháp thiết thực và hiệu quả hơn...........................97

3.3.1. Giải pháp trước mắt...........................................................................................................97
3.3.2. Giải pháp dài hạn.............................................................................................................102
3.4. Giải pháp khai thác giá trị đặc sản thủ công mỹ nghệ truyền thống ở tỉnh An Giang trong
việc phục vụ du lịch.......................................................................................................................107
3.4.1. Giải pháp trước mắt.........................................................................................................107
3.4.2. Giải pháp dài hạn.............................................................................................................112
KẾT LUẬN........................................................................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................122
Tài liệu trong nước:...........................................................................................................................122
DANH MỤC PHỤ LỤC:..................................................................................................................124


vi

QUI ƯỚC VỀ TRÍCH DẪN
Nguồn thơng tin trích dẫn được đặt sau đoạn trích được trình bày theo cú pháp [a,
tr. b]. Trong đó: “a” là số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo; “b” là số
trang trích dẫn.


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
TP: Thành phố
TX: Thị xã
KDL: Khu du lịch
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
NN&PTNT: Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
ND: Nơng dân
ATTP: An tồn thực phẩm
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
2

Tên bảng biểu
Bảng 1.1: Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh An
Giang
Bảng 1.2: Bảng các lễ hội truyền thống tỉnh An Giang

Trang
29
36


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ


Trang

1

Biểu đồ 1: Những điều làm du khách ấn tượng khi đến du lịch
tại An Giang

41

2

Biểu đồ 2: Đặc sản được du khách thích nhất

60

3

Biểu đồ 3: Những đặc sản ẩm thực của các dân tộc được du
khách quan tâm

66

4

Biểu đồ 4: Khảo sát mức độ du khách đã thưởng thức qua đặc

71

5


Biểu đồ 5: Khảo sát mức độ du khách đã đến với An Giang

76

6

Biểu đồ 6: Mức độ du khách mua đặc sản truyền thống An
Giang

92

7

Biểu đồ 7: Bình chọn giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị đặc
sản truyền thống An Giang

117

8

Biểu đồ 8: Ý kiến khác về giải pháp

118


1

PHẦN DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài.

Ngày nay du lịch được đánh giá là một ngành "công nghiệp không khói", là
ngành kinh tế tổng hợp được tạo nên bởi nhiều nhóm ngành, nghề khác liên kết
nhau. Chính vì thế ngành du lịch ln chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam - một đất nước có rất
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch.Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc từng
đánh giá cao ngành du lịch và cho rằng: “Tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch
là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm
và cơ hội cho sự phát triển” (WTO-HL 2008).
Ngành du lịch giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tài nguyên thiên nhiên; góp phần tạo
cơ hội việc làm cho người dân, nâng cao đời sống nhân dân; cải thiện môi trường
đầu tư trong thời kỳ hội nhập; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam.
Hiện nay cả nước đang thực hiện hiệu quả nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn được Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng ký ban hành Nghị quyết vào Ngày 16/1/2017. Trong đó có tỉnh
An Giang – một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển, cùng với lợi thế tài nguyên
du lịch phong phú đa dạng và nhiều di tích danh lam thắng cảnh đặc sắc. Nhằm khai
thác tiềm năng, thế mạnh của du lịch địa phương, UBND tỉnh An Giang đã ban
hành Quyết định 1008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể Phát triển ngành
du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với
mục tiêu là sớm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tăng tỷ lệ đóng góp
trong cơ cấu GDP chung của tỉnh; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các ngành dịch vụ, tạo việc làm cho xã hội; xây dựng thương hiệu và
phấn đấu đưa An Giang trở thành trung tâm du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và cả nước.


2

Sự thành cơng của ngành du lịch cũng đóng góp rất tích cực đối với sự phát

triển các ngành kinh tế có liên quan như: Ẩm thực, thủ cơng mỹ nghệ. Để duy trì sự
phát triển du lịch một cách bền vững. Bên cạnh chú trọng vào bồn tồn và phát huy
các thế mạnh của cảnh quan thiên nhiên, hệ thống di sản văn hóa, thì ẩm thực cũng
là một thế mạnh của du lịch Việt Nam với rất nhiều món ăn ngon đặc trưng khắp 3
miền đất nước tạo nên sự hấp dẫn đối với du khách không chỉ quốc tế mà cịn có cả
du khách nội địa. Đồng thời những mặt hàng thủ công mỹ nghệ hàng quà đặc trưng
của từng địa phương cũng là yếu tố giữ chân du khách.
Mặc dù An Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Thế nhưng
trong những năm vừa qua du lịch An Giang vẫn chưa thực sự phát triển một cách
vượt trội so với mục tiêu đã đề ra cũng như tiềm năng mà tỉnh đang có. Bên cạnh
nhiều giải pháp tích cực để thu hút du khách thì giải pháp phát triển đặc sản truyền
thống của từng địa phương ở tỉnh An Giang cũng là một trong những giải pháp góp
phần thúc đẩy tăng trưởng du lịch. Chính vì thế đề tài “ Khai thác giá trị đặc sản
truyền thống gắn với phát triển du lịch ở tỉnh An Giang” được nghiên cứu thực hiện
nhằm tạo ra sức hấp dẫn đặc biệt để hoạt động du lịch ở tỉnh An Giang ngày càng
phát triển trên con đường hội nhập.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Nhìn một cách tổng thể những cơng trình nghiên cứu trước đây liên quan đến
phát triển du lịch ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long nói chung và ở tỉnh An Giang nói
riêng đã mang lại hiệu quả rất thiết thực khi được áp dụng vào thực tiễn cuộc sống
bằng nhiều giải pháp thiết thực cụ thể là các cơng trình nghiên cứu:
Phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long trong hội nhập quốc tế - của tác
giả Nguyễn Hoàng Phương tập trung nghiên cứu hoạt động du lịch của 13 tỉnh
Đồng Bằng Sơng Cửu Long phân tích rõ các nhân tố tác động đến phát triển du lịch
như: phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch vùng.
Phát triển khu du lịch Núi Sam Thành phố Châu Đốc (tỉnh An Giang): Thực
trạng và giải pháp – của tác giả Tơ Minh Châu đã tập trung phân tích chiến lược


3


duy trì năng lực cạnh tranh và giải pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch ở Núi
Sam Châu Đốc An Giang
Du lịch An Giang tiềm năng và định hướng – của tác giả Lê Trịnh Hạ Ái.
Phân tích tiềm năng thực trạng du lịch ở tỉnh An Giang, đề xuất giải quyết phát triển
du lịch đồng thời tập trung công tác bảo tồn giá trị tài nguyên du lịch.
Phát triển du lịch tỉnh An Giang năm 2020 – của tác giả Mai Thị Ánh Tuyết
xác định ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần tích cực trong
việc đẩy nhanh tốc độphát triển kinh tếxã hội của tỉnh An Giang, trên cơ sở tận dụng
lợi thế mà tỉnh đang có kết hợp với sự đầu tư đúng mức tạo điều kiện tốt nhất cho
ngành du lịch phát triển.
Thơng qua thao tác hệ thống hóa cho thấy ngồi những cơng trình nghiên
cứu cịn có các bài báo và sách văn hóa liên quan đến đặc sản vùng miền:
Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam - Nhìn Từ Lý Luận Và Thực Tiễn của nhóm tác
giả Trần Quốc Vượng - Nguyễn Thị Bảy đã giới thiệu những nét đặc trưng từ văn
hóa ẩm thực các vùng miền Việt Nam. Trong đó có vùng Đồng Bằng Sơng Cửu
Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng.
Các đề tài nghiên cứu và những quyển sách vừa nêu trên có liên quan đến
thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh An Giang cùng với các phân tích về đặc sản ẩm
thực của từng vùng miền trong đó có tỉnh An Giang. Tuy nhiên, các đề tài nghiên
cứu trên vẫn còn phân tích một cách khái quát mà chưa phân tích sâu về giá trị đặc
sản truyền thống ở tỉnh An Giang – một trong những tiềm năng lớn còn bỏ ngõ.
3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
3.1 Mục tiêu:
Mục tiêu chung: Tìm hiểu các giá trị đặc sản truyền thống ở An Giang để
khai thác giá phát triển du lịch
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu giá trị đặc sản ẩm thực và đặc sản thủ công mỹ nghệ truyền thống
của tỉnh An Giang



4

Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch của các loại
hình đặc sản này tại tỉnh An Giang
Đề xuất giải pháp mới nhằm nâng cao giá trị đặc sản truyền thống và phát
triển du lịch An Giang một cách bền vững.
3.2 Mục đích:
Nắm bắt được tiềm năng phát triển và cơ hội mà tỉnh An Giang đang có cùng
với những thành tựu mà các học giả đi trước đã làm được, bài nghiên cứu này được
hồn thành với mục đích đặt ra là: Đề xuất và đưa ra giải pháp mới nhằm bảo tồn và
phát huy tối đa giá trị đặc sản truyền thống của tỉnh An Giang. Đồng thời khai thác
có hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh An Giang theo hướng tích cực và
phát triển một cách bền vững, đủ sức đáp ứng nhu cầu trong thời kì hội nhập hiện
nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của sinh viên đại học ngành
Việt Nam Học, khoa Quan hệ Quốc tế tại trường Đại học Sài Gòn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các giá trị đặc sản truyền thống ở
An Giang để khai thác phát triển du lịch. Cụ thể là tìm hiểu giá trị đặc sản ẩm thực
và đặc sản thủ công mỹ nghệ truyền thống của tỉnh An Giang; đánh giá những thuận
lợi và khó khăn trong phát triển du lịch của các loại hình đặc sản này tại tỉnh An
Giang; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp mới nhằm nâng cao giá trị đặc sản truyền
thống và phát triển du lịch An Giang một cách bền vững.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Đề tài này hướng đến khách thể nghiên cứu là cộng
đồng đang sở hữu những giá trị đặc sản truyền thống; chính quyền địa phương sở
tại; những nhà kinh doanh và đặc biệt là các nghệ nhân lưu giữ những kinh nghiệm

truyền thống.


5

Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi 11 huyện, thị của
tỉnh An Giang.
Thời gian nghiên cứu: Tổng hợp các số liệu có liên quan trong 10 năm trở lại
đây, định hướng phát triển đến năm 2025.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
6.1 Đóng góp về mặt khoa học:
Trước tiên, Đề tài góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề liên
quan đến giá trị đặc sản truyền thống của tỉnh An Giang và một vài vấn đề lý luận
của mình về khoa học du lịch khi đề cập và phân tích lại một số khái niệm như: giá
trị, đặc sản truyền thống, phát triển du lịch… Nêu ra được những đặc điểm, vai trị
của đặc sản truyền thống đóng góp tích cực cho sự phát triển du lịch của tỉnh An
Giang. Nghiên cứu một số mơ hình phát triển giá trị đặc sản của các địa phương
khác ở trong và ngồi nước. Bên cạnh đó rút những bài học kinh nghiệm trong việc
phát triển giá trị đặc sản truyền thống gắn với phát triển du lịch ở tỉnh An Giang.
Nếu đề tài hồn thành thì đây có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên
các ngành Du lịch học, Văn hóa – Du lịch, Quản trị kinh doanh Lữ hành, …Là tiền
đề nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch, nâng cao mức sống cộng đồng địa phương,
đảm bảo sự phát triển theo hướng bên vững.
6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn:
Đề tài đã xác định được các nội dung cơ bản của giá trị đặc sản truyền thống
ở tỉnh An Giang đối với sự phát triển du lịch, từ đó xây dựng mục tiêu chiến lược
dài hạn. Tùy vào điều kiện, hoàn cảnh áp dụng một cách có hiệu quả vào thực tiễn.
Đóng góp tiếp theo về mặt thực tiễn đó là kết quả nghiên cứu chính của đề
tài. Thực trạng kinh doanh các loại đặc sản truyền thống An Giang qua đó thấy được
những khó khăn và thuận lợi. Đánh giá chính xác thực trạng du lịch ở tỉnh An Giang

đồng thời có những đề xuất và giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị đặc sản truyền
thống ở tỉnh An Giang trong việc phục vụ du lịch.


6

7. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu sách về nghiên cứu
khoa học và sách có liên quan đến lĩnh vực ẩm thực, mỹ thuật, du lịch ở tỉnh An
Giang để tìm hiểu cơ sở lý luận để làm luận cứ lý thuyết chứng minh các vấn đề của
đề tài; đồng thời nghiên cứu tài liệu để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu và làm sáng tỏ hơn tính mới của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu điều tra chọn mẫu: An Giang là một tỉnh có tiềm
năng lớn để phát triển du lịch đa dạng về dân tộc tôn giáo và cư dân khá đông nên
đề tài này sử dụng các phiếu khảo sát kết hợp với khảo sát trên mạng để tiến hành
khảo sát bằng bảng hỏi đối với khách du lịch đang quan tâm đến du lịch của An
Giang nhằm tìm ra kết quả để phục vụ đề tài nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để mô tả các
giá trị đặc sản truyền thống ở An Giang, đồng thời tìm hiểu thêm về các quy trình
thực hiện của các đặc sản truyền thống này.
Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng các tài liệu và giáo trình tham khảo
để hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cùng với một số tài liệu liên quan tới khái niệm,
các thông tin của đề tài nghiên cứu được tải trên các web.
Phương pháp thống kê: Đề tài nghiên cứu có sử dụng các dữ liệu thu thập
thơng qua tài liệu nghiên cứu có liên quan về ẩm thực và những quyển sách hướng
dẫn chế biến món ăn, sau đó thống kê, phân loại tư liệu. Từ những kết quả thống kê,
phân tích các ngữ liệu vừa tìm được, qua đó rút ra nhận xét và kết luận.
8. Bố cục đề tài.
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Đối với phần cơ sở lý luận và thực tiễn nội dung trong chương này sẽ đề cập

những vấn đề lý luận chung đó là các khái niệm, vai trò, sức ảnh hưởng của đặc sản
truyền thống ở tỉnh An Giang gắn với phát triển du lịch. Xây dựng cơ sở lý thuyết
có liên quan đến đề tài nghiên cứu bên cạnh đó cung cấp luận cứ khoa học cụ thể có
liên quan đến cơ sở lý luận.


7

Chương 2: Bảo tồn và phát huy giá trị đặc sản truyền thống ở tỉnh An Giang gắn với
phát triển du lịch
Trong phần thực trạng phát triển giá trị đặc sản truyền thống ở tỉnh An Giang
nội dung mở đầu đó là giới thiệu về những đặc sản sẵn có ở tỉnh An Giang liệt kê
chi tiết các giá trị mà đặc sản truyền thống đang có được. Đồng thời phản ánh kết
quả đạt được trong việc kinh doanh các mặt hàng đặc sản trong phục vụ du lịch từ
đó đánh giá một cách toàn diện về kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại.
Chương 3: Giải pháp khai thác hiệu quả giá trị đặc sản truyền thống ở tỉnh An
Giang
Giới thiệu tổng quan tình hình phát triển của ngành du lịch ở tỉnh An Giang
nhận diện các rào cản từ đó đề ra phương hướng giải quyết các vướng mắc bằng
nhiều giải pháp có thể ứng dụng được trong thực tiễn. Nêu ra nguyên nhân chi phối
dẫn đến những bất cập còn tồn tại. Đồng thời, đề ra giải pháp tháo gỡ kịp thời góp
phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch ở tỉnh An Giang.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1 Các khái niệm.
1.1.1.1 Giá trị

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm giá trị. Tuy nhiên,
cũng có một số điểm tương đồng về những nguyên tắc, chuẩn mức, tiêu chuẩn chỉ
dẫn cho hành động của con người. Chẳng hạn như theo tác giả Phạm Lê Liên cho
rằng Giá trị: “Cái làm cho một vật có ích lợi, có ý nghĩa, là đáng q về một mặt
nào đó. Lao động xã hội của những người sản xuất hàng hóa kết tính trong sản
phẩm hàng hóa.” (Phạm Lê Liên, 2015, tr. 443). Cịn đối với tác giả Trần Ngọc
Thêm “Giá trị là tính chất của khách thể, được chủ thể đánh giá là tích cực xét
trong so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian-thời
gian cụ thể.” (Trần Ngọc Thêm, 2016, tr.39).
1.1.1.2 Đặc sản
Chúng ta có thể hiểu về khái niệm đặc sản là những món ăn, thức uống, trái
cây, hàng quà…đặc trưng của một địa phương được tạo ra bởi những nguyên liệu
đặc biệt có sẵn ở địa phương đó hay có cách chế biến mới lạ, sáng tạo, để cho
những sản phẩm đó có hương vị riêng khơng đâu sánh bằng. Trong các cơng trình
nghiên cứu về ẩm thực các nhà nghiên cứu cũng định nghĩa chi tiết về khái niệm
đặc sản. Theo ban biên soạn chuyên từ điển cho rằng Đặc sản: “Sản vật đặc biệt
của một vùng hay một tỉnh” (Ban biên soạn chuyên từ điển: NEW ERA, 2014, tr.
436)
Trong đề tài nghiên cứu này các khái niệm có liên quan đến đặc sản đó chính
là đặc sản truyền thống, đặc sản ẩm thực và sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đặc sản
truyền thống: “Sản vật đặc biệt của một vùng hay một tỉnh được hình thành lâu đời
có tính chất quen thuộc được truyền lại từ các thế hệ này sang thế hệ khác.” (Phạm
Lê Liên, 2015, tr. 995)
Nhờ vào những nét đặc trưng riêng của ẩm thực mà khi nhắc đến một vùng
miền nào đó, chúng ta đều có thể nghĩ ngay đến đặc sản của địa phương đó. Đặc sản


9

ẩm thực là tên gọi chỉ chung về những món ăn, thức uống, nguyên liệu hay gia vị…

có thể ăn được hoặc sản phẩm, mặt hàng nơng sản mang tính đặc thù và có nhiều
điểm đặc biệt, chỉ có xuất xứ từ những vùng, miền, địa phương và tạo nên những
nét đặc trưng của một vùng, miền hay một địa phương nào đó.
Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ là sản phẩm mang đậm tính truyền thống thể
hiện nét độc đáo riêng của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, khơng chỉ là hàng
hố thơng thường mà cịn được xem như sản phẩm văn hố, nghệ thuật, mỹ thuật,
thậm chí có thể trở thành di sản văn hố của dân tộc nếu hội tụ đủ các yếu tố. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về sản phẩm thủ công mỹ nghệ “Theo quan điểm truyền
thống sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hố học, sinh học... có thể quan
sát được, dùng thoả mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống. Các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang giá trị văn hố, là kết quả của q
trình sáng tạo của nghệ nhân nhằm đáp ứng, thoả mãn những nhu cầu cụ thể của sản
xuất hoặc đời sống tiêu dùng, văn hóa, tinh thần của người dân. Sản phẩm mang
trong nó những giá trị văn hố tinh thần (tính tư tưởng - thẩm mĩ, tính dân tộc, tính
lịch sử...), đồng thời nó là dạng thương phẩm đặc biệt, có giá trị và giá trị sử dụng
đặc thù. Tác phẩm là sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo riêng của cá nhân
người sáng tạo, nó mang tính độc đáo, ít lặp lại, in đậm phong cách riêng của người
sáng tạo về cách nhìn thế giới. Được sáng tạo theo quy luật cái đẹp, nhằm đáp ứng
nhu cầu có tính chất tinh thần, ngồi ra, nó cịn là dạng hàng hố đặc biệt, nhất là
trong quá trình trao đổi - lưu thơng trên thị trường văn hố nghệ thuật”.[ 1]
1.1.1.3 Văn hóa ẩm thực
Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, ẩm thực Việt Nam từ rất lâu vẫn
mang trong mình những nét đặc trưng riêng. Có thể nói văn hóa ẩm thực là nét văn
hóa tự nhiên được hình thành và đúc kết từ lâu đời trong cuộc sống. Đối với người
Việt ẩm thực không chỉ đơn thuần là văn hóa về vật chất mà cịn chứa đựng nét tinh
hoa văn hóa về tinh thần.

1

Nguồn: />


10

Văn hóa ẩm thực: “Văn hố ẩm thực là những tập quán và khẩu vị ăn uống
của con người; những ứng xử của con người trong ăn uống; những tập tục kiên kỵ
trong ăn uống; những phương thức chế biến, bày biện món ăn thể hiện giá trị nghệ
thuật, thẩm mĩ trong các món ăn; cách thưỏng thức món ăn…” (Nguyễn Nguyệt
Cầm, 2008, tr.3).
Văn hóa ẩm thực: “ Ăn uống là một nhu cầu cơ bản không thể thiếu của con
người, nhằm duy trì sự sống, tái sản xuất sức lao động và phát triển. Đồng thời ăn
uống còn là một phạm trù văn hóa. Ăn uống khơng chỉ phụ thuộc vào những điều
kiện tự nhiên mà còn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố về phong tục, tập quán và
tín ngưỡng, Góp phần tạo nên văn hóa của một dân tộc hay một địa phương. Đó là
văn hóa ẩm thực” (Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2016, tr.13).
1.1.1.4 Bảo tồn.
Quan điểm về bảo tồn đã được các nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới
nghiên cứu theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Theo đó, tùy thuộc vào từng loại
hình sẽ có các quan điểm bảo tồn khác nhau mới có thể hài hịa bên cạnh giữ được
những giá trị nguyên gốc mà vẫn phát huy được giá trị của nó trong xã hội đương
đại. “Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi hay biến
hóa.” (Nguồn: Tạp chí Văn Hóa Nghệ Thuật số 345, tháng 3-2013 Nguyễn Tồn
Thắng). Trong đó có 3 quan điểm cốt lõi quan điểm bảo tồn nguyên vẹn; quan điểm
bảo tồn trên cơ sở kế thừa; Quan điểm bảo tồn phát triển.
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Liêm trong cuốn kỷ yếu hội
thảo 60 năm đề cương văn hoá Việt Nam (1943-2003) cho rằng: “Bảo tồn” là giữ
lại, không 20 để bị mất đi, khơng để bị thay đổi, biến hố hay biến thái… Như vậy,
trong nội hàm của thuật ngữ này, khơng có khái niệm “cải biến”, “nâng cao” hoặc
“phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối tượng bảo tồn “phải được nhìn là tinh
hoa”,chúng ta đã khẳng định giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian,

dưới nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn”


11

1.1.1.5 Du lịch.
Từ xưa đến nay, du lịch đã được ghi nhận là một sở thích và là họat động
nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, đời sống của con người ngày càng
được nâng cao, họ không chỉ có nhu cầu đầy đủ về vật chất mà cịn có nhu cầu được
thoả mãn về tinh thần như các hoạt động vui chơi, giải trí và du lịch du. Từ đó du
lịch dần dần trở thành một nhu cầu khơng thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội
của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ở nhiều quốc gia du lịch được
xem là ngành kinh tế mũi nhọn có đóng góp rất tích cực vào sự phát triển kinh tế
không chỉ phạm vi thế giới nói chung mà cịn ảnh hưởng tích cực đến phạm vi nhỏ
hơn đó là từng quốc gia hay từng khu vực, địa phương nói riêng. Có rất nhiều khái
niệm, định nghĩa có liên quan đến du lịch. Tùy vào hồn cảnh khác nhau, dưới góc
độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người đều có cách hiểu về du lịch khác nhau.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới: “Du lịch được hiểu là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
của họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến khơng phải là nơi làm việc của họ.”
Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du
lịch là tổng hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di
chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên
của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và khơng có bất kỳ hoạt động nào để
có thu nhập tại nơi đến.”
Tại Việt Nam có những khái niệm, định nghĩa xét trên nhiều góc độ nghiên
cứu khác nhau. Luật Du lịch của Việt Nam (2005) định nghĩa: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một

khoảng thời gian nhất định”.
Thông qua các khái niệm và định nghĩa cơ bản trên có thể hiểu, con người
chúng ta ai cũng có những nhu cầu cơ bản trong đó có nhu cầu đi du lịch với mục
đích khám phá, tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng,…tại các điểm đến du lịch ngoài nơi


12

cư trú của khách du lịch. Xuất hiện trong đề tài này, tác giả sử dụng định nghĩa về
“du lịch” theo Luật Du lịch của Việt Nam (2005) để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
1.1.2. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá gắn với phát triển
du lịch.
Có hai quan điểm về bảo tồn và phát huy như sau: Bảo tồn nguyên vẹn và
bảo tồn trên cơ sở kế thừa.
Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn được phát triển đầu tiên từ những năm 50 của
thế kỷ XIX. Quan điểm bảo tồn nguyện vẹn này được khá nhiều học giả ủng hộ, đặc
biệt các nhà bảo tồn, bảo tàng trong lĩnh vực di sản văn hóa. Những người theo
quan điểm Bảo tồn nguyên vẹn cho rằng, những sản phẩm của quá khứ, nên được
bảo vệ một cách nguyên vẹn, như nó vốn có, cố gắng phục hồi nguyên gốc các di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể cũng như cố gắng cách ly di sản khỏi môi trường
xã hội đương đại. Họ cho rằng, mỗi di sản chứa đựng những giá trị văn hóa – xã hội
nhất định mà khơng phải lúc nào thế hệ hiện tại có hiểu biết một cách cụ thể để có
thể phát huy những giá trị ấy một cách thích hợp. Hơn nữa, những giá trị văn hóa ấy
luôn biến đổi theo thời gian do những tác động của xã hội hiện tại và sẽ tạo nên
những lớp văn hóa khác khơng trùng lặp với lớp văn hóa mà thế hệ trước chuyển
giao cho thế hệ sau, vì thế, có thể làm cho các thế hệ sau nữa không thể truy nguyên
được những giá trị di sản đang tồn tại. Chính vì như vậy, những người theo quan
điểm này cho rằng, do khi chưa có đủ thơng tin, trình độ hiểu biết để có thể lý giải
giá trị của các di sản văn hóa, chúng ta nên giữ nguyên trạng những di sản này để
khi có điều kiện, các thế hệ tiếp nối có thể xử lý, giải thích và tìm cách kế thừa, phát

huy di sản một cách tốt hơn (như trích dẫn ở Nguyễn Chí Bền, 2010, tr.52).
Quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa được các học giả nước ngoài hiện nay
quan tâm nhiều hơn và là một xu thế khá phổ biến khi bàn đến di sản. Có thể kể đến
như Alfrey, Putnam, Ashworth, G.L. và P.J. Larkham xem di sản như một ngành
cơng nghiệp và cần phải có cách thức quản lý di sản tương tự với cách thức quản lý
của một ngành cơng nghiệp văn hóa với những logic quản lý đặc biệt, phù hợp với
tính đặc thù của các di sản. Hoặc các nhà nghiên cứu Anh, Mỹ như Boniface,


13

Fowler, Prentice,…cho rằng không thể không đề cập đến phát triển du lịch trong
vấn đề bảo tồn và phát huy di sản. Cách tiếp cận của các nhà khoa học này sống
động hơn, quan tâm di sản văn hóa để phát triển du lịch, để khẳng định tính đa dạng
trong sáng tạo của con người. Còn các tác giả như Corner và Harvey cũng cho rằng
việc quản lý di sản cần đặt dưới một cách tiếp cận tồn cầu hóa. Ngoài ra, các tác
giả như Moore và Caulton cũng cho rằng cần quan tâm làm thế nào lưu giữ được
các di sản văn hóa thơng qua cách tiếp cận mới và phương tiện kỹ thuật mới (như
trích dẫn ở Nguyễn Chí Bền, 2010, tr.26). Nhìn chung, quan điểm lý thuyết này dựa
trên cơ sở mỗi di sản cần phải được thực hiện nhiệm vụ lịch sử của mình ở một thời
gian và không gian cụ thể. Khi di sản ấy tồn tại ở thời gian và không gian hiện tại,
di sản ấy cần phát huy giá trị văn hóa – xã hội phù hợp với xã hội hiện nay và phải
loại bỏ đi những gì khơng phù hợp với xã hội ấy.
Trong lịch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời đến nay là lịch sử dựng
nước và giữ nước ln gắn bó với nhau. Một trong những yếu tố được quan tâm và
chú trọng nhất từ xưa đến nay vẫn là bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống dân
tộc, Việt Nam ln ln thể hiện bản lĩnh vững vàng trước sự du nhập của những
trào lưu văn hóa ngoại lai. Trong q trình hình thành và phát triển, truyền thống đó
có ảnh hưởng sâu sắc đến hệ tư tưởng các thành quả tinh thần và vật chất của nhân
dân ta. Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế, xu thế mở cửa,

giao lưu văn hóa ngày càng trở nên sâu rộng. Hội nhập quốc tế được xem là lựa
chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển trong đó có Việt Nam. Bên
cạnh những cơ hội đó là có điều kiện quảng bá hình ảnh đẹp về đất nước cùng với
văn hóa truyền thống của Việt Nam cho du khách quốc tế thì vẫn cịn tồn tại một số
thách thức có liên quan đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc.
Trước hết chúng ta cần phân tích, đánh giá bối cảnh tồn cấu hóa và hội nhập
quốc tế có tầm ảnh hưởng như thế nào đối với mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy
giá trị văn hoá gắn với phát triển du lịch: Tồn cầu hố và hội nhập quốc tế gắn liền
với những thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật, làm cho không gian của các nền
kinh tế và các nên văn hoá trên thế giới đan xen vào nhau trong đó có Việt Nam


14

tồn cầu hóa đã và đang tác động trực tiếp đến mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
văn hóa bằng nhiều phương thức như: Tiếp xúc, giao lưu, đối thoại văn hoá với các
nước trên thế giới nhằm mục đích cũng cố tình hữu nghị tăng cường hợp tác quốc tế
giữ vững hịa bình giữa các quốc gia trên thế giới. Việt Nam một đất nước có nền
văn hóa lâu đời được xây dựng vun đắp nên bởi hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước, đã trải qua biết bao trang sử hào hùng chống giặc ngoại xâm chúng ta có
quyền tự hào về độc lập chủ quyền, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa là một di sản q giá được ơng cha ta lưu truyền biết bao thế hệ kết tinh
trong đó là rất nhiều giá trị về lịng u nước, tinh thần đồn kết của dân tốc ý chí tự
lực tự cường, tương thân tương ái, hiếu học. Bên cạnh đó cịn có những đặc trưng
riêng biệt trong phong tục tập quán, lễ hội, tín ngưỡng…
Trước đây trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về “Xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” trở thành khẩu hiệu
quen thuộc, như lời động viên, nhắc nhở mỗi cá nhân cần phải nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy những di sản và giá trị văn hóa
vơ giá của cha ơng đã để lại. Đồng thời không ngừng sáng tạo, học tập, tiếp thu tinh

hoa văn hóa nhân loại của các nước trên thế giới làm giàu thêm vốn văn hóa của
dân tộc ta trong thời kỳ hội nhập. Thơng qua đó phát huy tác dụng to lớn đối với
thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa nước ta trong thời gian qua. Kết quả thực
hiện Nghị quyết đi vào đời sống đã tạo cho nền văn hóa Việt Nam có được nhiều giá
trị, diện mạo và sắc thái văn hóa mới. Cùng với những giá trị riêng của văn hóa dân
tộc có sức sống vững bền thông qua việc hội nhập các nền văn hóa ngoại lai cũng
đang tồn tại song song với văn hóa các dân tộc Việt Nam đồng nghĩa với việc đây
vừa là thời cơ bởi ta có cơ hội tiếp thu những cái mới tạo cho nền văn hóa trở nên
phong phú. Bên cạnh đó cũng là thách thức bởi có rất nhiều thách thức được đặt ra
đối với nền văn hóa nước ta trong q trình tiếp thu, chịu ảnh hưởng của văn hóa
nước ngồi giai đoạn hiện nay. Bản sắc văn hóa của dân tộc ta được lưu truyền từ
bao đời nay phải giữ nguyên giá trị, bản chất và tinh hoa riêng không được thay đổi


15

đó chính là khi phách và bản lĩnh của dân tộc ta khi trong thời kỳ giao lưu quốc tế
“Hòa nhập nhưng khơng hịa tan” đây chính là mong ước của cả dân tộc.
Để góp phần nâng cao các giá trị văn hóa sẵn có đồng thời xây dựng nên văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc cần có những hành động cụ thể quan
trọng nhất vẫn là nhận thức của mỗi cá nhân hiểu được các giá trị văn hóa và tiếp
nhận các giá trị văn hóa một cách đúng đắn. Đặc biệt là đối với giới trẻ cần được gia
đình nhà trường và xã hội giáo dục, tuyên truyền để giới trẻ có được niềm tự hào và
tự tơn dân tộc có khả năng nhận thức được đâu là nền văn hóa tích cực, đâu là nền
văn hóa tiêu cực. Kiên quyết đấu tranh, bài trừ những sản phẩm văn hóa độc hại, đồi
trụy phản động còn tồn tại trên internet, cần hạn chế hoặc gạt bỏ những hủ tục mê
tín dị đoan nhằm tạo ra đời sống tinh thần lành mạnh hơn. Giải quyết có hiệu quả
mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa với tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại. Ngồi việc tun truyền, vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa
mới cần phải đi đơi với hành động cụ thể hơn đó là thái độ xem nhẹ vai trị văn hóa

cùng với những giá trị văn hóa của dân tộc. Mặc dù tiếp thu văn hóa nước ngồi là
điều cần thiết, tuy nhiên chúng ta phải chủ động hơn trong tiến trình hội nhập, lựa
chọn có hiệu quả tinh hoa văn hóa bên ngồi để tạo nên sự phong phú cho nền văn
hóa của dân tộc. Đặc biệt là trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện
nay dễ xảy ra tình trạng các nước phát triển có âm mưu áp đặt giá trị văn hóa của
nước mình cho tồn thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức trong đó có nguy
cơ đe dọa đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc mà ơng cha ta từ xưa đã vun đắp xây
dựng. Vì thế, vấn đề được đặt ra là việc tiếp thu văn hóa cần lưu ý những nguyên
tắc sau: tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ
của các nước khác, bình đẳng và cùng có lợi, tự chủ, tự quyết. Bên cạnh đó cịn có
một số giải pháp khắc phục hạn chế yếu kém trong việc bảo vệ và phát triển giá trị
văn hóa truyền thống đó là quan tâm đến cơng tác giữ gìn các tác phẩm nghệ thuật,
di vật, cổ vật, có giá trị. Khái thác có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể, tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với các hoạt động văn hóa. Đồng
thời tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho các cán bộ làm


16

cơng tác quản lý văn hóa có như thế mới đảm bảo được yêu cầu đặt ra đối với việc
giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Theo TS. Lê Thị Anh Học viện Báo chí và Tun truyền: “Văn hóa là vốn
quý của quốc gia, là tài sản vô giá, là động lực của sự phát triển. Văn hóa - kinh tế
- chính trị là “kiềng ba chân”, là rường cột của quốc gia, chỉ cần một trong ba yếu
tố đó yếu kém thì cả “cơng trình” sụp đổ. Bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống và học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đấu tranh mạnh mẽ
với những ảnh hưởng tiêu cực từ nước ngồi chính là góp phần xây dựng đất nước
Việt Nam giàu mạnh”. Khơng những thế văn hóa cịn là nguồn lực cốt lõi để để
phát triển du lịch một cách bền vững. Đặc biệt nước ta có lợi thế về kho tàng di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể vô cùng đa dạng và phong phú, bởi thế đây chính là

điều kiện để khai thác phát triển du lịch có hiệu quả. Các giá trị văn hóa có tiềm
năng phát triển du lịch bao gồm hàng chục nghìn di tích lịch sử văn hóa và rất nhiều
danh thắng nổi tiếng trong đó có 85 di tích xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, 3.329
di tích xếp hạng di tích quốc gia và 9.857 di tích cấp tỉnh. Bên cạnh đó 8 di sản vật
thể, danh thắng đã được công nhận là Di sản thế giới: Quần thể di tích Cố đơ Huế,
Vịnh Hạ Long, Khu di tích Mỹ Sơn, Hoàng thành Thăng Long, Thành Nhà Hồ,
danh thắng Tràng An, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, phố cổ Hội An.Ngồi
ra trong di sản văn hóa Việt Nam cịn có di sản văn hóa phi vật thể điển hình đó là
những phong tục, tập qn, lễ hội, đặc trưng ẩm thực vùng miền, nghệ thuật diễn
xướng, các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, trang phục truyền thống của các dân tộc
Việt Nam... Trong đó, 11 di sản được cơng nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại
diện của nhân loại và di sản phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp bao gồm: Dân ca
quan họ Bắc Ninh, Ca trù, Nhã nhạc cung đình Huế, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương, Khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, Lễ hội Đền Gióng, Hát
Xoan, Dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh, Kéo co, Tín ngưỡng thờ Tam Phủ, Đàn ca tài tử
Nam Bộ. Những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của Việt Nam được xem là
nguồn tài nguyên nhân văn quý giá nhằm phát triển du lịch theo chủ trương phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cụ thể nhất là trong những năm vừa


×