Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌC Tên đề tài: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌC
Tên đề tài:

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11/2018



Mục Lục
1.1) KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, TÁC DỤNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ THỜI 4.0............................................................................................1
1.1.1) KHÁI NIỆM ............................................................................................... 1
1.1.2) MỤC ĐÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0 .......................... 2
1.1.3) TÁC DỤNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0 .......................... 4
1.2) ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG 4.0 LÊN DOANH NGHIỆP ....... 5
1.2.1) KINH TẾ - TÀI CHÍNH ............................................................................. 5
2.1.2) VĂN HĨA.................................................................................................. 8
1.2.3) NHÂN SỰ .............................................................................................111
1.3) THỰC TRẠNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ THỜI 4.0 .............................................................................18
1.3.1) THỰC TRẠNG ........................................................................................18
1.3.2) TẦM QUAN TRỌNG ..............................................................................19
1.4) HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TRONG THỜI 4.0 ...................................200
1.4.1) LÀM THẾ NÀO ĐỂ QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ TRONG THỜI 4.0 ..........................200
1.4.2) XU HƯỚNG QUẢN TRỊ TRONG 4.0..................................................233

1



1.1) KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, TÁC DỤNG CỦA HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0
1.1.1)

KHÁI NIỆM

Theo Gartner
Cách mạng công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) xuất phát từ
khái niệm “ Industrie 4.0” trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2003. “
Industrie 4.0” kết nối các hệ thông nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự
hội tụ kĩ thuật số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.

Theo Klaus Schwab (người sáng lập và chủ tịch diễn đàng Kinh tế
Thế giới)
Ơng có cái nhìn đơn giản hơn về Cơng nghiệp 4.0 “ Cách mạng công nghiệp đầu tiên
sử dụng năng lượng hơi nước để cơ giới hoá sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra
nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử
và công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất. Bây giờ, cuộc cách mạng công
nghiệp thứ tư đang nảy nở từ Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba, nó kết hợp giữa
các cơng nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kĩ thuật số và sinh học”
Theo Ông, tốc độ đột phá của Cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện” không có tiền lệ lịch
sử”. Khi so sách với các cuộc cách mạng công nghệ trước đây, 4.0 đáng tiến triển theo
một hàm số mũ chứ không phải hàm tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang phá vỡ hầu
hết nghành công nghiệp mọi quốc gia. Và chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi
này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị.
• Định nghĩa: là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong cơng nghệ
sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối vạn vật và điện
toán đám mây (theo diễn đàn kinh tế thế giới 01/2016 tại Thuỵ Sĩ)
• Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất cả

các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất

1


5 Đặc trưng cơ bản của CMCN 4.0
➢ Kết nối số mọi lúc mọi nơi (IoT)
➢ Trí tuệ máy - robot tạo ra robot, tạo ra lực lượng cạnh tranh và thay thế con
người ở mọi cấp độ;
➢ Thay đổi nguyên lý sản xuất - tự động hóa và “in” ra sản phẩm;
➢ Tốc độ cực cao và tiến triển cực nhanh (logic “nhảy vọt” thay thế logic “tuyến
tính”);
➢ Phạm vi tác động bao trùm, tồn diện

1.1.2)

MỤC ĐÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0

1) Chuyển giao thế hệ quản trị:
Nhờ những đột phá về cơng nghệ bằng trí tuệ nhân tạo, người máy, cơng nghệ nano,
cơng nghệ điện tốn đám mây, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, công nghệ vật
liệu mới, khả năng kết nối bằng máy tính, các thiết bị di động, khả năng tiếp cận với
các cơ sở dữ liệu lớn từ nhiều nguồn, những tính năng xử lý thơng tin được nhân lên
gấp nhiều lần so với trước
Sự thay đổi cơ bản mà cách mạng 4.0 mang đến là tốc độ và phương thức giao tiếp
giữa con người với nhau, con người với thế giới vật chất.
Nền giáo dục trước đây đã không tạo cho thế hệ này một tư duy mở để thuận lợi trong
tiếp nhận những thay đổi, nên “tư duy lối mòn” trở thành một lực cản lớn để thế hệ
này thích ứng với tốc độ thời 4.0. Ngồi ra, về thể chất thì theo quy luật tự nhiên, với
người cao tuổi, hành động và suy nghĩ sẽ chậm lại.

=> Do vậy, để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp niêm yết nói
riêng thích ứng với cuộc cách mạng 4.0 thì cần nhanh chóng có sự chuyển giao thế hệ
trong quản trị doanh nghiệp. Trong đó, nhân sự quản trị ở thế hệ 5x và 6x trao lại
quyền quản trị cho thế hệ 7x, 8x, 9x là các thế hệ có tư duy mới, tốc độ nhanh hơn và
được đào tạo tốt hơn, hiểu về cách mạng 4.0 hơn các thế hệ trước.

2


2) Tổ chức học tập
Để thích ứng kịp với cách mạng 4.0 thì doanh nghiệp cũng cần biến mình thành một
tổ chức học tập, trong đó việc học tập được triển khai trên toàn bộ hệ thống và ngoài
việc từng cá nhân học tập thì tổ chức cũng ln học tập để vượt lên chính mình và
vượt lên đối thủ.
Tổ chức học tập không đơn giản là một xu hướng quản trị nhất thời, nó có thể mang
lại mơi trường làm việc cởi mở với những tư tưởng sáng tạo, sẵn sàng đón nhận những
ý tưởng mang tính giải pháp để giải quyết những vấn đề trong công việc, những khó
khăn ln hiện diện trong mỗi người đi làm
Doanh nghiệp cần xác định rõ mục đích chung, hoạt động như một “la bàn” để đảm
bảo mọi người đi cùng một hướng, thúc đẩy nhân viên mong muốn cống hiến năng
lực tốt nhất và xem doanh nghiệp như một hệ sinh thái liên tục phát triển với cách tiếp
cận làm việc theo nhóm, liên kết nhóm, làm giàu các mối quan hệ và phản hồi với
nhau liên tụ
Lãnh đạo có thể khơi dậy niềm tin cho nhân viên để họ đóng góp nhiều hơn cho tổ
chức, trao quyền cho họ, chia sẻ các nhiệm vụ và kết nối các đội nhóm, gắn kết hệ
thống này bằng công nghệ và các mục đích chung. Từ đó, thúc đẩy, phát huy tài năng
và xây dựng một đội ngũ hiệu quả

3



3) Thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển:
Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục đích xã hội: cung cấp hàng hố và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là mục
đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động cơng ích.
Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia hạot động
trong doanh nghiệp

1.1.3)

TÁC DỤNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ tới hầu hết các ngành, lĩnh
vực cụ thể như sản xuất – tự động hóa, giao thơng, tài chính – ngân hàng, giáo dục, y
tế, nơng nghiệp.
Trong thời đại công nghệ 4.0, các doanh nghiệp hiện đang phát triển với một tốc độ
phi logic, ranh giới giữa các doanh nghiệp nhỏ và lớn gần như khơng cịn khoảng
cách.
Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi bản chất của các ngành công nghiệp, thay đổi hệ
thống quản trị. Do đó, chính các doanh nghiệp và các nhà quản trị phải chủ động thay
đổi chính bản thân mình.

4


Bên cạnh những mục đích, cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 cũng mang lại nhiều tác
dụng cho các doanh nghiệp phát triển.
Việt Nam có lợi thế về cơ sở hạ tầng viễn thông, phát triển về công nghệ thông tin;
điện thoại thông minh và internet tăng trưởng với tỷ lệ cao trong top đầu của thế giới.

Đây là nền tảng rất tốt về kết nối để các công ty hoặc cá nhân ứng dụng phát
triển doanh nghiệp cho mình. Theo đó, tất cả các doanh nghiệp đơn lẻ giờ đã được kết
nối với nhau nhờ cơng nghệ. Doanh nghiệp có thể sử dụng cơng nghệ để tối ưu hồn
tồn việc sử dụng các nguồn lực bên ngoài. Các doanh nghiệp hiện nay không cần đến
các cửa hàng, nhà máy sản xuất sản phẩm mà họ kinh doanh trên chính nền tảng cơng
nghệ mà mình tạo ra.
Cần phát huy, tận dụng những mặt mạnh và hạn chế những mặt trái của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 này như thế nào là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều đang cân
não để giải quyết.

1.2) ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG 4.0 LÊN DOANH

NGHIỆP
1.2.1)

KINH TẾ - TÀI CHÍNH

Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang trong giai đoạn khởi phát và sẽ tác động đến
mọi lĩnh vực kinh tế -xã hội, đồng thời thay đổi hoàn toàn hệ thống sản xuất và quản
trị hiện nay. Tác động mang tính tích cực trong thời gian dài hạn cũng như những
thách thức điều chỉnh trong ngắn hạn và trung hạn. Trong kinh tế tác động đến tiêu
dùng, sản xuất và giá cả.
5


Mỗi cuộc chuyển đổi cách mạng công nghiệp đều đặt ra yêu cầu phải thay đổi kỹ
năng để đáp ứng điều kiện làm việc mới và cuộc cách mạng 4.0 cũng không phải
ngoại lệ. Dựa vào đặc trưng lớn nhất của cơng nghệ 4.0 là tính kết nối giữa chủ thể và
chu trình kinh tế nhờ vào sự phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin và internet,
đỉnh cao là mạng lưới vạn vật kết nối. Tính kết nối này đang tạo ra một xu hướng mới

được gọi với khái niệm “kinh tế chia sẻ”.
Công nghiệp 4.0 sẽ giúp các doanh nghiệp tăng năng suất, tính linh hoạt và hiệu quả,
rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.Cùng với đó, người tiêu dùng sẽ có được lợi ích từ việc tiêu dùng các
sản phẩm chất lượng cao hơn, giá cả cạnh tranh hơn và đặc biệt là được cá nhân hóa
theo ý muốn.
Gọi taxi, đặt vé máy bay, mua một sản phẩm, thực hiện thanh toán, nghe nhạc hay
xem phim đều có thể được thực hiện từ xa. Internet, điện thoại thông minh và hàng
ngàn các ứng dụng đang làm cho cuộc sống của con người trở nên dễ dàng hơn và
năng suất hơn. Chỉ đơn giản với một thiết bị như một máy tính bảng, chúng ta có thể
đọc sách, lướt web và thơng tin liên lạc. Trong tương lai, sáng tạo công nghệ cũng sẽ
dẫn đến sự thay đổi diệu kỳ từ phía cung, với những lợi ích lâu dài về hiệu quả và
năng suất. Chi phí giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc sẽ giảm xuống, hậu cần và
các chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở nên hiệu quả hơn, và các chi phí thương mại sẽ
giảm, tất cả những điều đó sẽ giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Cơng nghiệp 4.0 có thể mang lại cho kinh tế Việt Nam một cơ hội hiếm để bứt phá và
Việt Nam đang có sự ch̉n bị tích cực cho cơ hội này. Cuộc cách mạng công nghiệp
6


lần thứ 4 được dự đoán sẽ tạo ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ cơng nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm, tạo cơ hội đầu tư hấp
dẫn và đầy tiềm năng trong lĩnh vực công nghệ số, Internet. Đồng thời cũng là cơ hội
lớn cho sản xuất công nghiệp với trình độ khoa học và cơng nghệ tiên tiến. Các
chuyên gia cho rằng, đối với Việt Nam, làm chủ công nghệ trong công nghiệp 4.0
dường như lại dễ dàng hơn so với trước đây. Hiện nay cả thế giới đều bước vào cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 ở cùng một vạch xuất phát, nếu các doanh nghiệp Việt
Nam nhanh chân, đầu tư cho việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo hướng 4.0 thì
rất có thể, sau cuộc cách mạng, vị thế của Việt Nam, của doanh nghiệp Việt trên thị

trường quốc tế sẽ hồn tồn khác.
Như bất kì một cuộc cách mạng nào khác, Industry 4.0 mang lại những cơ hội khổng
lồ nếu biết tận dụng và đồng thời là thách thức bị tụt hậu và loại bỏ. Sản xuất cơng
nghiệp phát triển với tốc độ chóng mặt phải đối mặt với những thách thức rất lớn.
Những nhà sản xuất phải liên tục nâng cao hiệu quả, đáp ứng ngay lập tức đến sự thay
đổi của thị trường, và đáp ứng nhu cầu cho tùy chỉnh sản phẩm hơn bao giờ hết. Các
nhà máy trong tương lai phải linh hoạt hơn và thơng minh hơn. Chìa khóa là chủ
những thách thức này nằm trong tự động hóa. Thời đại IoT cũng tạo ra những thách
thức nhất định mà các quốc gia cần phải có sự chuẩn bị trước. Đặc biệt, sự phát triển
của hạ tầng viễn thông trong bối cảnh CMCN 4.0 đặt ra những thách thức mới về bảo
mật, an ninh mạng. Điều này đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải có trách nhiệm xã hội
nhiều hơn, quan tâm nhiều hơn đến tính an tồn và thơng tin cá nhân của khách hàng,
cũng như có cách thức phịng thủ mới để giám sát an tồn bảo mật mạng.
Chẳng hạn như việc gia tăng sử dụng hệ sinh thái IoT sẽ làm tăng nguy cơ xâm phạm
đời tư, an ninh mạng và những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của con người trong
sử dụng các sản phẩm kết nối không dây. Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang đặt
ra nhiều thách thức đối với các nhà quản lý chính sách tại Việt Nam, bao gồm tạo mơi
trường kinh doanh thuận lợi, bảo đảm hài hịa lợi ích đối với các mơ hình kinh doanh
dịch vụ truyền thống; kiểm sốt việc minh bạch về thơng tin; quản lý giao dịch điện
tử, thanh toán quốc tế về thương mại bằng thẻ; quản lý chất lượng dịch vụ, sản phẩm;
chống thất thoát thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân) và một
số vấn đề xã hội khác nảy sinh như lao động, việc làm và an sinh xã hội.
7


Khơng chỉ ở đó cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ thực hiện thông qua các lĩnh vực như:
phát triển giao dịch trực tuyến thuế, hải quan, kho bạc Nhà nước; hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis); thủ tục hành chính thuế, hải quan, chứng
khốn. ngành tài chính sẽ, xây dựng chiến lược và hồn thiện cơ chế, chính sách
chuyển đổi số. Chiến lược của từng lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc, nợ công, tài sản

cơng, chứng khốn, dự trữ quốc gia, giá, bảo hiểm, kế toán – kiểm toán,... phù hợp
định hướng phát triển kinh tế số.
Theo TS. Nguyễn Việt Hùng, ngành tài chính cũng sẽ tăng cường xây dựng, cung cấp
các dịch vụ công, dịch vụ dữ liệu theo nhu cầu cá nhân hóa qua nhiều phương thức
khác nhau, đặc biệt là qua các thiết bị di động, công nghệ đám mây. Xây dựng các văn
phịng điện tử, hình thành mơi trường làm việc tích hợp, liên thơng, cộng tác và chia
sẻ thơng tin thơng minh trong tồn ngành hướng tới văn phịng điện tử không giấy tờ,
triển khai công việc mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời, tiếp tục xây dựng, phát triển tài
chính điện tử, hình thành hệ sinh thái tài chính số. Ứng dụng mạnh mẽ hơn công nghệ
mới vào các lĩnh vực hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của ngành thơng qua việc
hình thành các hợp tác chiến lược, các đề án, dự án đầu tư; chú trọng đề xuất về dữ
liệu lớn. Bên cạnh đó, thiết lập môi trường làm việc điện tử và xây dựng Cổng giao
tiếp ngành Tài chính tích hợp sâu, rộng và xuyên suốt giữa các Cổng giao tiếp trong
ngành, liên thông với Chính phủ và các cơ quan nhà nước theo hướng dữ liệu mở sử
dụng các giải pháp trí tuệ nhân tạo, tương tác và trả lời tự động để phục vụ người dân,
doanh nghiệp.

2.1.2)

VĂN HĨA

Văn hóa doanh nghiệp vẫn ln được coi là yếu tố khẳng định năng lực cạnh tranh,
cam kết phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.Văn hóa dẫn dắt chiến lược và
chiến lược thực hiện trên nền tảng văn hóa doanh nghiệp. Như vậy, rõ ràng yếu tố xây
dựng chiến lược cần phù hợp trên nền tảng văn hóa và văn hóa sẽ dẫn dắt thành cơng
của chiến lược đó.
Trong thời kỳ 4.0, dự báo trong 30 năm tới, các CEO hàng đầu của thế giới có thể sẽ
là robot. Nhưng robot khơng thể thay thế được con người và các doanh nhân sẽ vẫn là
8



người thắp lửa và lo phần hồn và cốt cách cho doanh nghiệp, chăm lo các giá trị đạo
đức, nhân văn của doanh nghiệp. Robot, trí tuệ nhân tạo sẽ lo những chiều cạnh về
công nghệ và quản trị để nhân lên sức mạnh của chính con người
Trong thời kỳ 4.0, tư tưởng của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp thay đổi, tập trung vào
đào tạo con người, phải tự lãnh đạo chính mình và trợ giúp nhân viên lãnh đạo mình.
Văn hóa 4.0 – hệ quả của tư duy lãnh đạo 4.0 và con người 4.0. Lúc này, con người
được lãnh đạo về "bộ kỹ năng" thay vì chỉ tập trung vào kỹ thuật và công nghệ.
Cách mạng 4.0 sẽ tạo áp lực để hệ thống phải vận hành nhanh hơn và mỗi thành phần
trong hệ thống phải phát huy toàn bộ các năng lực sáng tạo, mỗi người như một thành
phần hữu cơ trong hệ thống, chứ không phải một công cụ lao động với các kỹ năng
định sẵn. Hệ thống quản trị doanh nghiệp được cải tiến và tất nhiên văn hóa chính là
sự thể hiện bản chất của hệ thống đó. Hệ thống là khoa học, nhưng sự thể hiện chính
là văn hóa. Thời đại 4.0 bắt buộc các vận hành phải nhanh chóng, thuận lợi, những lề
thói chậm chạp, trì trệ sẽ bị loại bỏ.
Đa số đối tác đều đánh giá văn hóa của doanh nghiệp qua tốc độ xử lý các thủ tục và
giải quyết cơng việc. Chính văn hóa tốc độ bắt buộc nhân viên phải có kỹ năng xuất
sắc và tính kỷ luật cao.
Trong thời đại 4.0, khơng có sự cản trở về không gian để tiếp cận khách hàng, cho nên
phải thông suốt về thông tin trong nội bộ, cung cấp lượng thơng tin phong phú và
nhanh chóng ra bên ngồi cho khách hàng.
Ngồi ra, văn hóa của doanh nghiệp thời 4.0 cịn thể hiện ở sự quyết đốn khi đưa ra
quyết định trước những thay đổi, những chuyển biến bất ngờ của nhà lãnh đạo doanh
nghiệp. Văn hóa của doanh nghiệp thời đại 4.0 cũng loại bỏ tối đa sự quan liêu nhờ
công nghệ giúp xử lý theo thời gian thực.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ 4.0:
Các nhà quản lý phải chủ động trong việc xây dựng, định hình các tiêu chí đo lường
văn hóa doanh nghiệp. Sự thay đổi trong hoạt động sẽ làm mức độ kỷ luật nghiêm

9



ngặt hơn. Cần lường trước và có chiến thuật để sẵn sàng vượt qua những phản ứng
chống lại sự thay đổi
Thời đại kỹ thuật số buộc doanh nghiệp tiếp cận khách hàng nhiều hơn, đồng thời
cung cấp cho họ những phương tiện tốt hơn để liên tục tăng lượng thông tin cho khách
hàng. Các doanh nghiệp hiểu được người tiêu dùng một cách tốt nhất như Amazon,
Apple đã nhanh chóng đáp ứng các mong đợi từ phía khách hàng để tùy chỉnh các sản
phẩm và dịch vụ một cách liền mạch, dễ dàng cung cấp cho khách hàng các thông tin
cần thiết. Doanh nghiệp có văn hóa tập trung vào khách hàng là yêu cầu sống còn
trong thời đại 4.0. Khi tiếp cận khách hàng gần gũi hơn sẽ giúp doanh nghiệp thay đổi
nhanh.
Kết nối dữ liệu đúng với các quyết định đúng có thể giúp tích hợp sự hiểu biết chung
về nhu cầu khách hàng vào văn hóa doanh nghiệp, thúc đẩy, củng cố sự tập trung vào
khách hàng. Sự tận tâm với khách hàng, tập trung vào mở rộng khách hàng vượt ra
ngoài việc tiếp thị và thiết kế sản phẩm dịch vụ để trở thành yếu tố văn hóa thống nhất
thúc đẩy mọi quyết định cốt lõi trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Văn hóa lấy
khách hàng làm trung tâm sẽ dẫn dắt các chiến lược làm mới thường xuyên với các
chỉ dẫn đáng tin cậy.
Có rất nhiều mơ hình quản trị gắn với nhà lãnh đạo, ở đó tư duy và tầm nhìn nhà lãnh
đạo sẽ quyết định văn hóa của doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát về văn hóa doanh nghiệp của Dale Carnegie thực hiện ở Ấn Độ, Mỹ,
Đức, Indonesia với trên 600 lãnh đạo cấp cao ở ngành nghề và quy mô cơng ty khác
nhau cho thấy vai trị quan trọng của văn hóa doanh nghiệp được những người đứng
đầu các tổ chức xem là ưu tiên. Tuy nhiên, mới chỉ có 21% nói rằng cơng ty họ có văn
hóa tốt.
Cuộc khảo sát còn đưa ra 5 yếu tố lớn nhất ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp đúng
với thị trường Việt Nam. Chúng bao gồm hoạt động sáp nhập và mua lại, áp lực gia
tăng năng suất công việc, sự minh bạch nơi làm việc, gia tăng tính di động của nhân
viên, nhân viên làm việc từ xa. 5 lĩnh vực được khuyến nghị tập trung thực hiện, gồm:

cung cấp, đào tạo, huấn luyện cho nhân viên; chiến lược hướng đến khách hàng; nâng
10


cao và gìn giữ lịng tin vào lãnh đạo cấp cao; định hướng chiến lược và mục tiêu rõ
ràng; khuyến khích xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân viên và quản lý trực
tiếp.
Trên thế giới, nghiên cứu gần đây của Cisco IBSG về sự ảnh hưởng của văn hóa
doanh nghiệp đối với tổ chức cho biết, 55% phản hồi từ cơng ty với văn hóa hịa nhập
rất tự tin về tăng trưởng doanh thu, 93% phản hồi những nỗ lực đầu tư mới của công
ty đều thành công vì giá trị kinh doanh rõ nét

1.2.3)

NHÂN SỰ

1. Xuất hiện nhiều thách thức
Một trong những thách thức đáng chú ý là khó dự đốn xu hướng để có thể
đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho tương lai. Các thành phố lớn như
Tokyo, Hongkong, London và New York được dự đoán sẽ phải đối mặt với
tỷ lệ thất nghiệp trên 80% vào năm 2030, khi việc áp dụng rộng rãi trí tuệ
nhân tạo và người máy trong hầu hết các ngành cơng nghiệp. Sẽ khơng
ngồi dự đốn nếu như sẽ khơng cịn các nhân viên ngân hàng, nhân viên k ế
toán hay nhân viên giao hàng vào năm 2030...Thực tế, ngay ở nước ta, một
số nghề cũng đang dần biến mất. Phân tích các nền kinh tế châu Á giai
đoạn 2005 – 2015, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) nhận ra rằng, việc
áp dụng robot và những hệ thống kết nối khác đã kích thích sản xuất và
tăng trưởng kinh tế, tạo ra 134 triệu việc làm mới trong khi chỉ làm mất đi
101 triệu việc làm.


.
11


Theo dự báo, tới năm 2025, có tới 80% cơng việc sẽ là những cơng việc mới mà chưa
từng có ở thời điểm hiện nay, đặt ra vấn đề chúng ta sẽ chuẩn bị điều gì cho thế hệ trẻ,
sẵn sàng ở một thế giới mà cơ bản không thể chuẩn bị gì cả.
Sự cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực sẽ xảy ra trong một số lĩnh vực công nghệ
đang bắt đầu được ứng dụng rộng rãi vào thực tiễn, tạo áp lực tuyển dụng, phát triển
nguồn nhân lực liên quan. Nhân lực trong các ngành về trí thông minh nhân tạo (AI),
Internet vạn vật (IoT), xe ôtô tự lái, Robotic… đang được các doanh nghiệp (DN)
nước ngoài, DN liên doanh săn lùng ráo riết và trả mức lương cao để thu hút dẫn đến
sự thiếu hụt lao động đáp ứng cho các DN trong nước ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ
tăng trưởng, nguồn nội lực một cách sâu sắc.

(Rô bốt thay thế lao động tại Nhật Bản)
Nước ta vốn có nguồn nhân lực, lao động dồi dào, giá nhân công thấp. Tuy nhiên, với
công nghệ, các cơng ty có thể phối hợp và triển khai những công việc mà trước đây
chỉ các công ty lớn mới có thể làm được, chủ yếu tập trung vào ứng dụng cơng nghệ
theo các mơ hình kinh doanh mới để tạo năng lực cạnh tranh khác biệt vì vậy lợi thế
này sẽ dần mất đi. Tỷ lệ thất nghiệp có khả năng tăng cao nếu không đáp ứng được
nhu cầu thực tế…
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ
Khi công nghệ thơng tin thiết lập được chỗ đứng của nó trong bộ phận nguồn nhân sự,
các chuyên viên nhân sự sẽ nắm bắt được các thông tin rõ ràng, minh bạch, và toàn
12


diện hơn. Họ sẽ nhận biết được các khuynh hướng mới nhất trong hoạch định chính
sách, các hoạt động tuyển dụng trong ngành.

Việc ứng dụng công nghệ vào quản trị nguồn nhân lực đang trở nên phổ biến. Dù cho
doanh nghiệp đang hoạt động ở các nước công nghiệp phát triển hay các thị trường
mới nổi thì số người kết nối với các thiết bị di động như điện thoại thơng minh, máy
tính xách tay như iPad của Apple ngày càng tăng lên. Công nghệ cho phép các nhân
viên trong một cơng ty có thể liên lạc và làm việc với nhau dễ dàng hơn, vượt qua
những ranh giới truyền thống trong nội bộ doanh nghiệp và trên thế giới. Nhiều cơng
ty thử nghiệm các hình thức tổ chức nhóm làm việc ảo, các môi trường làm việc phi
truyền thống và các cấu trúc doanh nghiệp theo hướng “thẳng” hơn.

Giao diện mang tính tương tác cao của một Hệ thống quản trị tuyển dụng
Applicant Tracking System
Hiện nay, có khơng ít doanh nghiệp đang ứng dụng các phần mềm như SAP hay
Peoplesoft ngồi những kênh thơng tin cơ bản là thư điện tử và Internet cho việc quản
trị nguồn nhân lực. Nếu doanh nghiệp không sẵn sàng để ứng dụng những cơng nghệ
mới như vậy thì sẽ có nguy cơ bị các đối thủ cạnh tranh bỏ lại phía sau. Cơng tác đánh
giá nhân lực sẽ nhẹ bớt về hành chính đi rất nhiều khi có các phần mềm đánh giá hiệu
suất trên smartphone theo thời gian thực. Phần mềm này giúp đo lường để theo dõi
tình trạng làm việc kém hiệu quả của nhân viên và chuyên viên nhân sự trực chiến sẽ
phải làm ngay một số điều gì đó để giải quyết tình huống trước mắt. Các chuyên viên
nhân sự sẽ dành phần lớn thời gian giúp cho các nhân viên làm thế nào tối ưu và cực
13


đại hóa hiệu suất bản thân. Các chuyên viên nhân sự cần tự học và nâng cấp giá trị
việc làm chính mình ch̉n bị cho các thay đổi lớn trong cuộc cách mạng 4.0.
3. Xây dựng cơ cấu tổ chức của tương lai
Phải thiết kế lại một tổ chức mới nhằm tích cực xây dựng các mạng lưới và hệ sinh
thái thuộc tổ chức.Sự nhạy bén đóng vai trị trung tâm trong tổ chức của tương lai.
Các công ty phải sử dụng cơ cấu tổ chức mở-kinh tế chia sẻ, Các thay đổi về cơng
nghệ đã khiến cho mơ hình doanh nghiệp mở và chia sẻ hơn bao giờ hết. Nhân lực

trong doanh nghiệp sẽ bao gồm rất nhiều loại hình đa dạng khơng chỉ cịn là nhân viên
làm theo hợp đồng. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động sẽ thay đổi từ
ràng buộc về pháp lý – hợp đồng chuyển sang ràng buộc trên cam kết thực hiện công
việc và nguyên tắc chia sẻ công việc, chia sẻ lợi nhuận.
Lý do tại sao doanh nghiệp có thể áp dụng các mơ hình thay đổi so với trước đây
chính là cơng nghệ cho phép đo lường, tính tốn và xác định cụ thể phần đóng góp
giữa doanh nghiệp và người lao động theo thời gian thực. Các chuyên viên nhân sự
cần tư duy lại trong quản trị nguồn nhân lực bao gồm các nhân viên của doanh nghiệp
và các nhân viên chia sẻ với bên ngoài.
4. Cải thiện chính sách “giữ người”
Vấn đề thứ tư là tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
cũng khơng tránh khỏi rủi ro, mất mát. Vì thế, song song với công tác này, doanh
nghiệp cần cải thiện chính sách nhân sự hợp lý với mong đợi của người lao động để
giữ chân nhân tài. Một khi năng lực của con người đạt đến tầm cao mới thì khả năng
tự chủ và tư duy làm chủ cũng đồng thời bước lên một nấc cao hơn.Một số công ty sử
dụng các chương trình phúc lợi gia tăng như một công cụ để thu hút nhân tài hàng đầu
trong ngành. Vấn đề quan trọng là các công ty cần phải bám sát chiến lược kinh doanh
tổng thể của mình khi xây dựng các chính sách nhân sự.
Do đó, ngồi duy trì các chế độ phúc lợi cạnh tranh, doanh nghiệp cần hình thành hệ
thống phân quyền, ủy quyền hợp lý để các cấp quản lý tự chủ hơn trong cơng việc,
qua đó giúp nhà lãnh đạo có nhiều thời gian hơn cho việc lập ra chiến lược mà vẫn có
14


thể kiểm sốt được cơng tác điều hành; đồng thời hướng đến việc phân chia lợi nhuận
và quyền sở hữu cổ phần cho người lao động để họ cùng làm chủ doanh nghiệp, từ đó
gắn kết lợi ích cá nhân với lợi ích của tổ chức.
Ở nhiều nước, nhờ sự bảo vệ của các bộ luật về lao động và cơng đồn, quyền lợi của
người lao động ngày càng được cải thiện và đang tạo thêm sức ép chi phí đối với
doanh nghiệp. Kết quả là nhiều doanh nghiệp phải cấu trúc lại các chính sách phúc lợi,

chuyển bớt chi phí này cho chính phủ, cắt giảm một số chương trình phúc lợi hưu trí,
thay đổi các điều kiện bảo hiểm.
5. Quản lý hiệu quả làm việc
Các công ty cần giảm sự tập trung vào việc thẩm định, thay vào đó là chú trọng đào
tạo và lắng nghe phản hồi liên tục, triển khai những khuôn mẫu làm việc mới trên quy
mô lớn hơn. Hướng tiếp cận mới đến việc quản trị hiệu suất làm việc đã góp phần tăng
hiệu suất và thay đổi văn hóa đồn thể.

Khi các mơ hình tổ chức số hóa nổi lên, sự lãnh đạo cũng dần thay đổi. 80% người
khảo sát cho rằng sự quản lý là một vấn đề quan trọng. Ngày nay, các tổ chức đòi hỏi
sự nhanh nhẹn, đa dạng, và cần những nhà lãnh đạo trẻ hoặc những mơ hình lãnh đạo
mới bắt kịp "con đường số hóa" để tăng tốc doanh nghiệp. Hiện vẫn cịn khá nhiều vị
trí quản lý và lãnh đạo cấp cao đang được nắm giữ bởi những thế hệ trước vốn đang
lão hóa nhanh và sẽ về hưu trong vòng tối đa là mười năm tới. Điều này sẽ mở ra
nhiều cơ hội thăng tiến cho các thế hệ trẻ nếu họ được chuẩn bị đầy đủ.
15


6. Đào tạo và phát triển những năng lực làm việc mới
Tốc độ, cường độ và phạm vi của cuộc cách mạng 4.0 sẽ rất lớn và nhanh hơn so với
các cuộc cách mạng khác trong quá khứ. Công việc không tự nhiên sinh ra và cũng
không tự nhiên mất đi nó chỉ thay đổi từ dạng này sang dạng khác. Chuyên viên nhân
sự cần tập trung và phát triển các chương trình đào tạo các năng lực làm việc mới này
cho nhân lực trong doanh nghiệp. Trong tất cả các cuộc cách mạng sẽ ln ln có hai
nhóm – nhóm một thấu hiểu và vượt qua thách thức và nhóm hai khơng vượt qua và tụ
hậu.
Các thay đổi đã được nêu rất rõ ràng, bài tốn thích nghi với cơng nghệ 4.0 đang nằm
trong tay và trí óc của cộng đồng chun viên nhân sự. Hiện nay, có khơng ít công ty
bỏ ra rất nhiều thời gian cho các chương trình đào tạo nền tảng như chương trình cho
quản lý cấp trung, cho lãnh sự cấp cao,… Và thường thì tất cả các quản lý mới thăng

cấp đều phải tham gia hết chương trình theo thơng lệ.Tăng cường hợp tác quốc tế
trong đào tạo nhân lực kỹ thuật, công nghệ cao. Đây là điểm mấu chốt khi đa số các
cơ sở đào tạo trong nước mới đáp ứng được một phần rất nhỏ đối với nhu cầu.
7. Môi trường làm việc ngày càng linh hoạt
Môi trường làm việc trong tương lai sẽ ngày càng linh hoạt hơn. Các thế hệ trẻ có xu
hướng đặt ra nhiều yêu cầu và đòi hỏi hơn đối với các chủ doanh nghiệp, trong đó có
yêu cầu áp dụng chế độ giờ giấc làm việc linh hoạt để họ có thể cân bằng giữa công
việc và cuộc sống. Trừ những công việc đặc biệt địi hỏi người lao động phải có mặt ở
nơi làm việc trong một thời gian nhất định, các chuyên gia nhân sự khuyên rằng các
doanh nghiệp nên nghĩ về các giải pháp tạo ra một môi trường làm việc linh hoạt .
Cho phép nhân viên làm việc từ xa hiển nhiên có đủ cả cái được và cái mất, vì vậy các
doanh nghiệp cần cân nhắc dựa trên chiến lược kinh doanh của riêng mình. Tuy nhiên,
xu hướng chung là các doanh nghiệp áp dụng thành công cơ chế làm việc linh hoạt sẽ
có nhiều lợi thế hơn trong việc thu hút nhân tài.
8. Tập trung phân tích yếu tố con người

16


Công nghệ đang đem lại rất nhiều lợi thế cho cuộc sống của mọi người nói chung và
đối với mỗi ngành nghề nói riêng nhưng con người vẫn là khơng thể thay thế.

Dữ liệu về con người trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt trong công việc vì
cơng việc này cần rất nhiều yếu tố cảm quan của con người. Trước đây, các nguyên
tắc kỹ thuật được sở hữu bởi các chuyên viên dữ liệu, nhưng hiện tại, việc phân tích
con người chính là chìa khóa hỗ trợ mọi thứ từ vận hành, quản lý cho đến thu hút nhân
tài và các hoạt động tài chính. Trong bối cảnh cơng nghệ ngày càng phát triển thì việc
gắn kết giữa người và người, giữa nhân viên và công ty càng trở nên quan trọng hơn.
9. Nhà lãnh đạo tài ba
Để ứng phó trước những thay đổi liên tục của thế giới, tố chất của người lãnh đạo hiện

nay cũng có sự thay đổi nhất định. Đơn cử, họ tập trung nhiều hơn vào chiến lược và
có tầm nhìn dài hạn, thay vì hướng dẫn nhân viên thực thi công việc cụ thể. người
lãnh đạo chú trọng nhiều hơn vào “khai vấn huấn luyện” để mỗi nhân viên tự tìm ra
câu trả lời cho mỗi vấn đề và khai phá tiềm năng của chính họ. Vì vậy, các nhà lãnh
đạo khơng cịn ưu tiên nhiều kỹ năng “thực thi lặp đi lặp lại” mà muốn nhân viên của
mình có được kỹ năng “linh hoạt xử lý từng tình huống cụ thể”.
Người lãnh đạo cũng cần chấp nhận sự trao quyền, suy nghĩ vì mục đích chung của tổ
chức. Mà nếu như vậy, lãnh đạo doanh nghiệp phải có tâm thế luôn sẵn sàng cho sự
thay đổi và không ngừng học hỏi.
17


1.3) THỰC TRẠNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ THỜI 4.0
1.3.1)

THỰC TRẠNG

➢ Không hiểu bản chất Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
➢ Không thấy được sự liên quan của các xu thế công nghệ đến ngành/lĩnh vực
của mình.
➢ Không sẵn sàng về năng lực để tiếp cận công nghệ.
➢ Hệ thống hạ tầng và quy trình không sẵn sàng.
➢ Không xoay chuyển được mô hình tổ chức kinh doanh đáp ứng được với xu thế
công nghệ do quán tính quá lớn.
Sự ảnh hưởng của 4.0 đến các ngành
 Nhận định chung là tất cả các Ngành đều bị tác động:
Nhóm Ngành Tiện ích (điện nước), Bán lẻ, Sản xuất được đánh giá ảnh hưởng đáng kể
trong ngắn và dài hạn.
Nhóm Ngân hàng, Bảo hiểm, Giáo dục và Chính phủ được đánh giá ảnh hưởng trong

ngắn hạn và về dài hạn có ảnh hưởng nhưng không quá lớn do các nhóm ngành này
cịn tồn tại các Sản phẩm dịch vụ mang những giá trị vô hình.
Nhóm Dịch vụ, Giao thông ảnh hưởng khá nhưng không lớn như nhóm Tiện ích, SX,
Bán lẻ vì đây là các nhóm đã sớm tham gia vào ngay từ đầu.

18


1.3.2)

TẦM QUAN TRỌNG

Tầm quan trọng của Internet trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 là rất lớn bởi nó
giúp kết nối mọi người ở mọi nơi lại với nhau thông qua một hệ thống thơng tin tồn
cầu gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau.
Sự phát triển khơng ngừng của Internet giúp:
• Mọi người có thể trao đổi thơng tin với nhau một cách nhanh chóng thơng qua
mạng xã hội.
• Lưu trữ thơng tin với dịch vụ “lưu trữ đám mây”.
• Thương mại điện tử phát triển đang trở thành một trong những lĩnh vực đang
rất hot. Đây chính việc mua bán, trao đổi sản phẩm hay dịch vụ thông qua
internet và các phương tiện điện tử khác. Giúp tiết kiệm thời gian cho khách
hàng và người bán, tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng, việc mua và bán sản phẩm
trở nên rẻ hơn nhận được nhiều khuyến mãi chỉ với một cú click chuột.
• Trong lĩnh vực Giao thông, thế hệ xe không người lái sẽ phát triển nhờ đảm
bảo an tồn cao gấp nhiều lần vì khơng có tình trạng say rượu bia, vượt đèn đỏ,
phóng nhanh vượt ẩu.
• Đối với giáo dục thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận rất
nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn mọi khoảng cách,
thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm “chưa từng có” về thời gian; từ đó, con

người phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức, trí tuệ và tư duy
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam.
Cuộc cách mạng sản xuất mới có thể mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để đẩy
nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời cũng đưa đến những thách thức đối
với quá trình phát triển.
a. Cơ hội
Cuộc CMCN4 đã mở ra những cơ hội có thể tranh thủ để thúc đẩy sự phát triển của
của Việt Nam. Cụ thể là:

19


✓ Cuộc CMCN4 có thể tạo ra lợi thế của những nước đi sau như Việt Nam so với
các nước phát triển do không bị hạn chế bởi quy mô cồng kềnh, quán tính lớn;
tạo điều kiện cho Việt Nam bứt phá nhanh chóng, vượt qua các quốc gia khác
cho dù xuất phát sau.
✓ Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao động và
tạo khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho
người dân.
✓ Khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho doanh nghiệp
trong nước.
✓ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, những phát triển về cơng nghệ có thể rút
ngắn (cũng có thể gia tăng) khoảng cách chênh lệch về tiềm lực của các thế lực
các quốc gia khác nhau.
b. Thách thức
Cuộc CMCN4 cũng đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam, cụ thể là:
✓ Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc
CMCN4 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố cơng nghệ,
phi cơng nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc.
✓ Để gia nhập vào xu thế CMCN4 địi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy

nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh
vực KH&CN đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân
tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột phá.

1.4) HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TRONG THỜI 4.0
1.4.1)

LÀM THẾ NÀO ĐỂ QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ THỜI 4.0 ?

Cách mạng công nghiệp 4.0 làm xuất hiện “các nhà máy thông minh” “công sở và thành phố
thông minh” được kết nối internet, liên kết thành một hệ thống. Chính vì thế nó làm thay đổi

20


mạnh mẽ phương thức sản xuất và phương pháp quản trị. Vì vậy, các nhà quản trị cần có
những thay đổi để quản trị một cách hiệu quả nhất.

Nhà máy thông minh

Thành phố thông minh
a) Trang bị phần mềm, công cụ giao tiếp:
+ Cơng nghệ có thể xử lý được các dữ liệu lớn và giao tiếp với vạn vật
+ Giúp việc giao tiếp trong nội bộ doanh nghiệp, với khách hàng và với máy móc,
thiết bị của doanh nghiệp được thuận lợi, theo thời gian thực. VD: taxi công nghệ, xe
ôm công nghệ.
+ Các nhà lãnh đạo sẽ dễ dàng nhận biết được tình trạng làm việc của nhân viên thơng
qua các phần mềm đo lường
+ Trí thơng minh nhân tạo giúp quản lí dữ liệu khách hàng để tăng chất lượng dịch vụ.
Từ đó, các nhà quản trị có thể đưa ra các kế hoạch, marketing đúng hướng.

b) Tổ chức học tập, nâng cao nhận thức cho cộng đồng doanh nghiệp, cho
các cơ quan quản lí:

21


+ Giúp các nhân viên thích ứng kịp các phần mềm công nghệ trong cách mạng 4.0
+ Tập trung xây dựng các chuẩn mực, hướng dẫn, thông lệ tốt cho việc quản trị
+ Mở rộng việc đào tạo, nâng cao năng lực chun mơn để có thể có được một đội
ngũ quản trị viên cao cấp chuyên nghiệp, một đội ngũ các giám đốc tài chính, giám
đốc nhân sự.
+ Mang lại môi trường cởi mở, nâng cao khả năng hợp tác lẫn nhau giữa các nhân
viên thông qua làm việc nhóm, liên kết nhóm
+ Giúp nhân viên có những ý tưởng sáng tạo trong cơng việc, sẵn sàng đón nhận và
giải quyết những vấn đề trong cơng việc.
c) Văn hố tốc độ:
+ Hệ thống được cải tiến, bắt buộc các vận hành phải nhanh chóng, thuận lợi, những
thói chậm chạp trì tuệ sẽ bị loại bỏ
+ Chính sự vận hành nhanh, giúp phát huy toàn bộ các năng lực sáng tạo, năng suất
làm việc của nhân viên.
d) Thay đổi tư duy về quản trị:

+ Các nhà quản trị cần có tâm tư của một con người không ngại thay đổi, không ngại
tiếp cận với những cái mới để vươn xa hơn
+ Các doanh nghiệp và các nhà quản trị phải chủ động thay đổi làm mới bản thân
mình
22



×