Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TIỂU LUẬN GIỮA KÌ MÔN TRIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.75 KB, 11 trang )

Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Mơn Triết

Câu 1:
Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
sự thay đổi về chất và ngược lại? và vận dụng quy luật này vào phân tích
tiến trình cách mạng ở Việt Nam? (Hoặc vận dụng quy luật phân tích một
vấn đề trong thực tiễn đời sống và liên hệ với bản thân?)
Trả lời:
A. Nội dung quy luật từ những thay đổi dần về lượng dấn đến sự thay đổi
về chất và ngược lại.
I. Nôị Dung Quy Luât
1.Phạm trù về Chất:
- Khái niệm: “Chất” là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính,
yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà
khơng phải sự vật, hiện tượng khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện ính ổn định tương đối của sư
vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng
khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi.
- Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
- Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Thuộc tính
của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản. Những thuộc
tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật. Sự phân chia
thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản cũng chỉ
mang tính tương đối.
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố
tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành,
nghĩa là bởi kết cấu của sự vật.


-> Từ đó có thể thấy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc vào sự thay
đổi các yếu tố cấu thành sự vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa
các yếu tố ấy.
Vd: Tính lỏng của nước là tính quy định về chất của nước ( phân biệt
nước ở trạng thái hơi và rắn).
2. Phạm trù “ Lượng”

12/28/2021

1


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Môn Triết

- Khái niệm:
+ “Lượng” là khái niệm dùng để chỉ định tính quy định vốn có của sự vật,
hiện tượng
về mặt quy mơ, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các
thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Lượng còn biểu hiện ở kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ,
tổng số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay
chậm, màu sắc đậm hay nhạt.
- Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu
hiện của vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong khơng gian và tồn tại
trong thời gian nhất định.
- Trong sự vật, hiện tượng có nhiều lồi lượng khác nhau, có lượng là yếu

tố quy định bên trong, có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài của sự vật,
hiện tượng.
- Lượng của sự vật thường biểu hiện bằng con số và đại lượng đo lường
cụ thể: m, m2, m3, m/s,…
- Trong lĩnh vực xã hội và tư duy lượng được đo lường thơng qua sự khái
qt hóa, trừu tượng hóa.
Vd: Nhiệt độ của nước có thể là 10 độ C, 30 độ C hay 1000 độ C.
3.Phạm trù về độ
+ “Độ” là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn
nhau giữa chất và lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà
tỏng đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật,
hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa sự vật, hiện tượng khác.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
Vd: Dưới áp suất bình thường của khơng khí, sự tăng( giảm) nhiệt độ
trong khoảng từ0 độ C- 1000 độ C nước nguyên chất vẫn ở trạng thái
lỏng.
4.Khái niệm về nút:
- Khái niệm: “Điểm nút” là điểm mà tại đó lượng biến đổi đã gây nên sự
thay đổi căn bản, tập hợp những điểm nút gọi là đường nút

12/28/2021

2


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Mơn Triết


.- Qúa trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi
về chất.
- Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất. Giới hạn đó là điểm nút.
Vd: Nhiệt độ của nước đó giảm xuống dưới 0 độ C nước thể lỏng chuyển
thành thể rắn và duy trì nhiệt độ đó từ 1000 độ C trở lên nước thể lỏng
chuyển sang trạng thái hơi. Như vậy điểm giới hạn 0 độ C, 1000 độ C là
điểm nút.
5.Khái niệm về bước nhảy:
- Nhảy vọt là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá sự vật do sự
thay đổi về lượng của sự vật vượt quá độ tới điểm nút gây ra.
Vd:
+ Nước từ trạng tháu lỏng sang trang thái hơi, rắn.
+ Khi 2 người mới gặp nhau thì họ chưa có tình cảm với nhau ln mà
chỉ có một chút cảm mến nhau (trừ tình yêu sát đánh). Sau khi quen biết
nhau, họ đi chơi nơi nhau, nói chuyện, cùng nhau học,... họ dần hiểu hơn
về nhau: tính cách, sự đáng yêu,.. của nhau. Và để là người yêu của nhau
thì họ sẽ qua một bước nữa đó là ngỏ lời yêu và nhận “ lời yêu”. Đây
được coi là bước nhảy trong mối quan hệ giữa hai người
*Các hình thức bước nhảy:
+ Bước nhảy đốt biến: là bước nhảy được thực hiện trong mét thời gian
rất ngắn làm thay đổi về chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
+ Bước nhảy dần dần: là bước nhảy được thực hiện từ từ , từng bước
bằng cách tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố
của chất cũ dần dần mất di.
+ Bước nhảy toàn bộ: là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các
mặt, các yếu tố cấu thành sự vật.
+ Bước nhảy cục bộ: là bươc nhảy lam thay đổi chất của những mặt ,
những yếu tố riêng lẻ của sự vật.

II.Ý Nghĩa Phương Pháp Luận
+ Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng
cách tích luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện
bước nhảy để chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm
biến đổi về chất theo quy luật. Trong hoạt động của mình, ơng cha ta đã
rút ra những tư tưởng sâu sắc như “tích tiểu thành đại”, “năng nhặt, chặt
12/28/2021

3


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Mơn Triết

bị”, “góp gió thành bão”,… Những việc làm vĩ đại của con người bao giờ
cũng là sự tổng hợp của những việc làm bình thường của con người đó.
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý
chí, nơn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy
liên tục.
+ Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách
quan. Song quy luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật
của xã hội chỉ được thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con
người. Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến
hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang
những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như vậy mới khắc phục
được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, “hữu khuynh” thường được biểu hiện ở chỗ

coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
+ Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các
hình thức của bước nhảy. Sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích
đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy
theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể.
Mặt khác, đời sống xã hội của con người rất đa dạng, phong phú do rất
nhiều yếu tố cấu thành, do đó để thực hiện được bước nhảy toàn bộ, trước
hết, phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng
yếu tố.
+ Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt
động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
Chẳng hạn, trên cơ sở hiểu biết đúng đắn về gen, con người có thể tác
động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố tạo thành gen làm cho
gen biến đổi. Trong một tập thể cơ chế quản lý, lãnh đạo và quan hệ giữa
các thành viên trong tập thể ấy thay đổi có tính chất tồn bộ thì rất có thể
sẽ làm cho tập thể đó vững mạnh.
B. Vận dụng quy luật phân tích một vấn đề trong thực tiễn đời sống
và liên hệ với bản thân.
+ Trong thực tiễn đời sống hầu như ai trong chúng ta cũng đã phải trải
qua quá trình 12 năm học từ học tiểu học đến trung học cơ sở đến hết
trung học phổ thơng. Sau 12 năm học đó, mỗi người học sinh đều đã thu
lại cho mình một lượng kiến thức nhất định từ hai lĩnh vực: khoan học tự
nhiên và khoa học xã hội. Bên cạnh đó, sau những giờ học văn hóa trên
12/28/2021

4



Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Môn Triết

lớp, mỗi học sinh chúng em cũng tự trang bị cho mình kỹ năng sống,
những hiểu biết riêng của bản thân về xã hội. Qua đó, thấy được học sinh,
sinh viên phải rèn luyện để phát triển toàn diện về nhiều mặt, nhiều chất
như: thể chất ( chiều cao, sức khỏe, cân nặng…); học tập ( kiến thức, kĩ
năng, thái độ,…)
+ Trong quá trình đó, ta thấy rõ đượng rằng:
*Q trình tích lũy về lượng: học sinh tích lũy tri thức hằng ngày, gộp
thành một q trình dài khơng phải ngày một ngày hai. Là sự nỗ lực ý chí
từ bản thân mỗi học sinh và cả phía nhà trường và gia đình.
*Quy luật lượng-chất thể hiện ở chỗ: Mỗi học sinh dần dần tích lũy cho
mình tri thức trong một q trình dài qua các bài học trên lớp kết hợp với
việc tự học tại nhà. Việc tích lũy tri thức được đánh giá qua các kì thi cuối
kì, cuối cấp, tốt nghiệp, kiểm tra.
+ Q trình học tập, tích lũy kiến thức là: Độ
+ Các kì kiểm tra, kì thi là: Nút
+ Việc vượt qua các kì thi là bước nhảy cho sự tiếp thu tri thức của học
sinh bước sang giai đoạn mới, tức là có sự thay đổi về chất.
+ Trải qua 12 năm học, học sinh có những bước nhảy qua nhiều điểm
nút khác nhau nhưng điểm nút quan trọng nhất đời học sinh là kì thi
THPTQG. Việc vượt qua điểm nút này đánh dấu sự tích lũy đầy đủ về
lượng và sự thay đổi về chất từ học sinh chuyển thành sinh viên. Từ đó,
mở ra một quá trinhf phát triển về chất và lượng mới.
Câu 2:
Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất? và anh ( chị ) cho biết Đảng cộng sản Việt

Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình lãnh đạo cách mạng ( xây
dựng đất nước) Việt Nam như thế nào?
A.Phân tích nội dung quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định trong lịch sử tồn tại và phát
triển của xã hội lồi người. Phương thức sản xuất đóng vai trò nhất định
đối với tất cả mọi mặt
-Phương thức sản xuất bao gồm hai mối quan hệ cơ bản: con người
quan hệ với giới tự nhiên, gọi là lực lượng sản xuất và con người quan hệ
với nhau, gọi là quan hệ sản xuất.

12/28/2021

5


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Môn Triết

+ Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự
nhiên. Con người với trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của
mình sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm
cải biến những dạng vật chất của tự nhiên tạo ra những sản phẩm vật chất
phục vụ cho nhu cầu con người. Lực lượng sản xuất chính là sự thể hiện
năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật
chất. Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động.

Người lao động là con người biết sáng tạo, sử dụng công cụ lao động để
sản xuất ra những vật phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người trong đời sống xã hội.
Tư liệu sản xuất là cái mà con người sử dụng nó trong q trình lao
động sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đây là
yếu tố quan trọng không thể thiếu được của lực lượng sản xuất.
- Tư liệu lao động là cái do con người sáng tạo ra như phươngtiện lao
động (hệ thống giao thông vận tải, kho chứa, nhà xưởng, v.v.) và công cụ
lao động. Công cụ lao động được xem là yếu tố động và cách mạng,
luônluôn được con người sáng tạo, cải tiến và phát triển trong quá trình
sản xuất, nó là “thước đo” trình độ chinh chinh phục tự nhiên của loài
người và là “tiêu chuẩn” để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
- Đối tượng lao động bao gồm những cái có sẵn trong tự nhiên mà người
lao động đã tác động vào nó và cả những cái đã trải qua lao động sản
xuất, được kết tinh dưới dạng sản phẩm. Sản xuất ngày càng phát triển,
thì con người phải tìm kiếm, sáng tạo ra những đối tượng lao động mới,
bởi những cái có sẵn trong tự nhiên ngày càng bị con người khai thác đến
“cạn kiệt”.- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay .
- Quan

hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá
trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách
khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người.
- Quan

hệ sản xuất bao gồm 3 mặt: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản
xuất (Quan hệ sở hữu), Quan hệ về tổ chức quản lý quá trình sản xuất,

Quan hệ về phân phối sản phẩm (là sự thể hiện việc phân chia các lợi ích
kinh tế từ sản xuất cho đến người tham gia sản xuất.
- Trong

ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là
quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc trưng cho từng quan hệ sản xuất
12/28/2021

6


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Môn Triết

trong từng xã hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định quan hệ
về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng hư các
quan hệ xã hội khác.
- Quan

hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản
xuất, đến việc tổ chức, điều khiển q trình sản xuất. Nó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm quá trình sản xuất. Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất do
quan hệ sở hữu quyết định và nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu. Tuy
nhiên có trường hợp, quan hệ tổ chức và quản lý khơng thích ứng với
quan hệ sở hữu, làm biến dạng quan hệ sở hữu.
- Quan

hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra mặc dù do quan hệ sở hữu

về tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản lý sản xuất chi phối, song nó
kích thích trực tiếp đến lợi ích của con người, nên nó tác động đến thái độ
của con người trong lao động sản xuất, và do đó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sản xuất phát triển.Ba mặt trên của quan hệ sản xuất tác động lẫn
nhau trong đó qua hệ sở hữu quyết định các mặt còn lại. Đồng thời quan
hệ tổ chức quản lý và quan hệ phânphối tác động trở lại quan hệ sở hữu
theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
- Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của
phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại
lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản
nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự
phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của
lực lượng sản xuất, trước hết là cơng cụ lao động.
Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ
chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ
lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của cơng cụ lao động, trình độ,
kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người , trình độ tổ chức và phân
cơng lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Gắn liền với trình độ lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản
xuất. Trong lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính
chất cá nhân lên tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên cơng cụ thủ
cơng, phân cơng lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu
có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến trình độ cơ khí, hiện đại, phân
cơng lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội
hóa
12/28/2021


7


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Môn Triết

- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức
sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một
cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự
vận động, phát triển xã hội.
- Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là khơng ngừng phát
triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát
triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
- Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình
độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ
lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của cơng cụ lao động, trình độ,
kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người , trình độ tổ chức và phân
cơng lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
- Gắn liền với trình độ lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng
sản xuất. Trong lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có
tính chất cá nhân lên tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên công cụ
thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ
yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến trình độ cơ khí, hiện đại,
phân cơng lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất
xã hội hóa.
- Sự vận động, phát triển q trình sản xuẩt quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới

ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là
hình thức phát triển của lực lượng sản xuất. Trong trạng thái đó, tất cả các
mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực lượng sản xuất
phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một
cách tối ưu giữa người lao động và tư liệu sản xuất và do đó lực lượng
sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm
cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở nên không phù hợp. Khi đó quan
hệ sản xuất trở thành “xiềng xích” của lực lượng sản xuất, kiềm hãm lực
lượng sản xuất phát triển.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ
sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác
12/28/2021

8


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Môn Triết

động đến thái độ con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phản
công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và cơng nghệ,
… và do đó tác đọng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.Quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ðộ phát triển của lực
lýợng sản xuất là quy luật phổ biến tác Động trong toàn bộ quá trình lịch
sử nhân loại. Sự thay thế phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công
xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ
tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của
hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
4.Ý nghĩa phương pháp luận
+Trong thực tế muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu phát triển từ lực
lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và cơng cụ lao
động.
+Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải
căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính tất yếu của
nèn kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ
quan duy ý chí.
+Trong q trình cách mạng Việt Nam, đặtc biệt trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng
đúng đắn, sáng tạp quy luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
B.Anh ( chị ) cho biết Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy
luật này trong tiến trình lãnh đạo cách mạng ( xây dựng đất
nước) Việt Nam như thế nào?
Thời kì trước đổi mới ( trước năm 1986):
Lúc này, nước ta có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp và sự thẻ hiện quy luật quan hệ xã hội phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất có biểu hiện sau:
+ Nước ta đã thiết lập một chế độ công hữu về tư liệu sản xuất một
cách ồ ạt. Trong khi đó, đang tạo địa bàn cho sự phát triển lực lượng
sản xuất. cho thấy đã vi phạm tính lịch sử cụ thể.

12/28/2021


9


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Môn Triết

+ Đồng thời, trong quá trình cải tạo nền sản xuất chỉ tập trung cải tạo
quan hệ sản xuất, chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Cho thấy đã đi ngược lại
với quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với phát triển của lực lượng
sản xuất.
+ Thực tế vận dụng quy luật này cho thấy chúng ta đã quá coi trọng
vai trò của quan hệ sản xuất và cho rằng có thể đưa quan hệ sản xuất
đi trước để mở đường cho lực lượng sản xuất phất triển. Việc áp
dụng quan điểm ấy là hồn tồn sai; minh chứng cho điều đó là lực
lượng sản xuất trong thời gian đó thấp kém mà quan hệ sản xuất
được duy trì ở trình độ cao. Từ đó, gây nên mâu thuẫn giưuax yêu
cầu phát triển lực lượng sản xuất với hình thức kinh tế- xã hội được
áp đặt một cách chủ quan ở nước ta. Mâu thuẫn này đã gây ra hậu
quả nặng nề với nền kinh tế nước ta: kinh tế chậm phát triển, sản
xuất trì trệ, thiếu lương thực, nhập khẩu chiếm tới 4-5 phần xuất
khẩu,nhà nước thiếu vốn đầu tư cho nền kinh tế … Từ đó cho thấy
làm trái với qui luật gây nên hậu quả nặng nề cho nền kinh tế đất
nước, làm cho đất nước rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Như vậy,
quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ lượng lượng sản xuất
sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Vận dụng quy luật vào thời kì đất nước hiện nay:

Mặc dù chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao nhưng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của đất nước.So
với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ vẫn cịn mỏng,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn
thiếu nhiều, 75% lao động nước ta vẫn là lao động chưa qua đào tạo.
Các loại máy móc, trang thiết bị được sử dụng rộng rãi trong các
ngành kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên
nhìn chung cơng cụ lao động của nước ta vẫn cịn lạc hậu so với thế
giới. Máy móc phục vụ cho sản xuất vẫn còn chậm cải tiến, chủng
loại máy móc nhìn chung khá nghèo nàn.
Như vậy, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển song ở các trình
độ khơng đều khiến cho nền kinh tế ước ta mặc dù đã phát triển theo
hướng tích cực hơn trước nhưng vẫn chưa ổn định và còn nhiều hạn
chế.
Thực trạng các quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay: Trước hết
cần khẳng định: quan hệ sản xuất chúng ta thiết lập và xây dựng là
quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường và theo định hướng xã
12/28/2021

10


Họ Và Tên : Phạm Thị Thùy Chi
Mã sv : 72DCKT20089

Bài Kiểm Tra Giữa Kỳ Mơn Triết

hội chủ nghĩa. Chính xác hơn là quan hệ sản xuất theo định hướng
xã hội chủ nghĩa vì chúng ta chưa thực sự có chủ nghĩa xã hội mà
mới đang trên đường xây dựng nó.

Sự sở hữu tư liệu sản xuất cịn chưa đồng đều trong nhân dân dẫn
đến sự phân hóa giàu nghèo càng trở nên sâu sắc, tạo nên sự phân
tầng xã hội về mặt kinh tế trong đó tầng lớp trên chiếm tỉ trọng lớn
tài sản và các ưu thế kinh tế và tầng lớp dưới chiếm một tỉ trọng nhỏ
các tài sản và một phần nhỏ các ưu thế kinh tế.
Nước ta xây dựng nền kinh tế có cơ cấu đa dạng. Trong đó, nền kinh
tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Kinh tế tập thể khơng ngừng được
củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Các
thành phần kinh tế là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế,
bình đẳng trước pháp luật, cùng pháp triển lâu dài

12/28/2021

11



×