Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nhóm 10 KNTLVB lưu thị linh chi B19DCMR026

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.89 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
VIỆN KINH TẾ BƯU ĐIỆN

----------

BÀI THI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN TIẾNG VIỆT
NHĨM MƠN HỌC: 10

Giảng viên
Sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
SĐT
Đề

: Đinh Thị Hương
: Lưu Thị Linh Chi
: B19DCMR026
: D19CQMR02_B
: 0868092531
: 04

Hà Nội – 2021

Page | 1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................................3
ĐỀ BÀI .............................................................................................................................................4


Câu 1: (3 điểm )Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt ...............................................5
Câu 2 : (4 điểm) Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc
q trình học trực tuyến mơn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt .................................................6
Câu 3. (3 điểm) Anh(chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp? Cho ví
dụ minh họa ....................................................................................................................................10
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................13
Page | 2


LỜI NÓI ĐẦU
Tất cả mọi hoạt động của con người đều cần có văn bản . Khi mời tham gia
một buổi họp cũng cần đánh giấy mời , tổng kết năm học cũng cần báo cáo tổng kết
. Môn học kỹ năng tạo lập văn bản là môn học bổ ích giúp mọi người soạn thảo các
công văn , nghị quyết đúng quy định , nội dung mạch lạc
Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt là một môn học rất bổ ích và cần thiết. Qua
q trình học tập, môn học giúp cho sinh viên nắm được những nguyên tắc cơ bản
trong việc xác định chủ đề, xây dựng cấu trúc đoạn văn, biên soạn văn bản,… ứng
dụng thực tế thường gặp trong đời sống, học tập và công việc như đơn từ, biên
bản,..từ đó áp dụng vào cơng việc học tập cũng như các lĩnh vực trong đời sống.
Không những thế, môn học cũng cung cấp một trong những kỹ năng quan trọng cho
sinh viên trên con đường lập nghiệp sau này. Khi bạn đã có đầy đủ kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm thì việc thăng tiến trong công việc sẽ dễ dàng hơn.
Dưới đây là phần trình bày bài tiểu luận của em !

Page | 3


ĐỀ BÀI
ĐỀ 4
Câu 1: (3 điểm) Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt

Câu 2: (4 điểm ) Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân
sau khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt
Câu 3. (3 điểm ) Anh(chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn
phúc đáp? Cho ví dụ minh họa

Page | 4


BÀI LÀM
Câu 1: (3 điểm )Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt
* Khái niệm : Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa
các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn, giữa các
đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình thức biểu đạt.
* Tính liên kết của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
- Tính liên kết nội dung
+ Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi là chủ đề và
logic). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua việc tổ chức, triển khai
hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành hai nhân tố liên kết: liên kết đề tài và liên kết chủ
đề (còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết logic).
+ Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong việc tập
trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến.
+ Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính logic về nội dung nghĩa giữa các cấp độ đơn
vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật hay bàn luận giữa các
câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được xem là có liên kết logic khi nội
dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay mâu
thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp người viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một
mục đích biểu đạt nào đó
- Liên kết hình thức
+ Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn
bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hố, hiện thực hố mối quan hệ về

mặt nội dung giữa chúng.
+ Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối quan hệ
giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của văn bản. Mối quan hệ
này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó, trong q trình tạo văn bản,
người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngơn từ cụ thể để hình
thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ các phương tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối
quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn... là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.
Page | 5


+ Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên kết. Mỗi
phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều phương tiện liên kết
khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết hình thức bao gồm các phép liên
kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược
cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ
chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở và là đơn vị điển hình của văn bản. Các phép liên kết này
cũng được vận dụng giữa các đoạn, phần... trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình
thức thể hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết
hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định liên
kết hình thức.

Câu 2 : (4 điểm) Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản
thân sau khi kết thúc q trình học trực tuyến mơn Kỹ năng tạo lập văn bản
Tiếng Việt
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH
……
VIỄN THƠNG
Khoa Marketing

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
────────────

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021
BÁO CÁO TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRỰC TUYẾN
MƠN KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN TIẾNG VIỆT
Kính gửi: Cô Đinh Thị Hương giảng viên môn Kỹ năng tạo lập Văn bản tiếng Việt
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên: Lưu Thị Linh Chi
Sinh ngày : 06/11/2001
Quê quán: Hà Nội
Nơi cơng tác tại :Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông
Mã sinh viên : B19DCMR026
Lớp: D19CQMR02-B
Page | 6


II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HỌC
1, Khối kiến thức:
Tên mơn học : Môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Nhóm mơn học : 10
Hình thức học : Trực tuyến
Thời gian học tập : 23/08/2021--17/10/2021 học vào các tuần 2-456789 tổng cộng là 7 buổi
học
2, Nội dung chính mơn học
- Tóm tắt nội dung kiến thức đã học qua các tuần học
▪ Buổi 1 : Giới thiệu về môn học kỹ năng tạo lập Văn bản , tổng quan về văn bản tiếng
Việt , các đặc trưng của văn bản , cấu trúc văn bản , các đoạn văn thường dùng , bầu
nhóm trưởng , lập nhóm lớp

▪ Buổi 2: Giải nghĩa các từ Hán Việt và một số câu Hán Việt , giải nghĩa và làm bài
tập cá nhân , chọn một câu Hán Việt bất kỳ và giải nghĩa
▪ Buổi 3: Tìm hiểu các văn bản khẩn , văn bản mật , các văn bản pháp quy , văn bản
hành chính , sử dụng câu và từ ngữ sao cho chuẩn
▪ Buổi 4: Cách viết hoa trong tiếng Việt , một số quy tắc cơ bản khi soạn thảo văn bản
trên máy tính , kỹ thuật trình bày văn bản , vấn đề cần lưu ý khi trình bày xây dựng
văn bản , quy trình tạo lập văn bản .
▪ Buổi 5:
+ Cấu trúc của biên bản , các loại báo cáo , cách soạn thảo báo cáo , yêu cầu khi soạn
báo cáo , soạn thảo thông báo , các loại thông báo , các loại cơng văn hành chính ,
cấu trúc, phương pháp soạn thảo cơng văn hành chính . Soạn thảo tờ trình , cấu trúc
của tờ trình yêu cầu tờ trình ,…
+ Soạn một mẫu đơn xin việc làm và trình bày cho mọi người sửa rút kinh nghiệm
cho người tiếp theo
▪ Buổi 6: Các bạn tìm hiểu thêm về các mẫu cơng văn , tờ trình các mẫu đơn thư ,
những bạn nào chưa trình bày bài tập sẽ trình bày lên cho các bạn nhận xét . Những
bạn nào chưa đầy đủ đầu điểm sẽ làm bài này cho cô giáo chấm điểm
▪ Buổi 7 : Hồn thành tổng kết mơn học , những nhận xét và kiến thức được truyền tải
, số bạn đủ điều kiện dự thi và các đầu điểm được cô giáo công khai rõ ràng mọi
người có thắc mắc gì có thể đưa ra ý kiến . Thơng báo kế hoạch thi cho mơn học .
Hình thức bài tập lớn trực tuyến
- Thuận lợi & khó khăn:
* Thuận lợi :
+ Chương trình học đáp ứng đầy đủ những kiến thức và kỹ năng trình bày văn bản , phương
pháp soạn thảo văn bản hành chính thơng thường cho sinh viên
+ Giáo trình được cung cấp đầy đủ phục vụ cho q trình học diễn ra sn sẻ
+ Sinh viên trang bị được các thiết bị , dụng cụ thiết yếu phục vụ học tập , điều kiện học
khơng q khó khăn
Page | 7



+ Sinh viên có ý thức học tập , thái độ tốt , có khả năng chủ động học tập và phát triển
+ Cơ quan nhà nước và nhà trường linh hoạt trong phương pháp học trực tuyến ứng biến
kịp thời trước tình hình dịch bệnh Covid diễn ra phức tạp
*Khó khăn
+ Hình thức học là trực tuyến nên khơng thể tránh khỏi những rủi ro khơng kiểm sốt được
về chất lượng băng thông , chất lượng truyền đạt kiến thức
+ Khó kiểm sốt thái độ học tập, ý chí học có thực sự nghiêm túc hay khơng
+ Mơi trường học có nhiều xao nhãng khi học tại nhà như yếu tố gia đình , âm thanh bên
ngồi ,….
+ Mức học phí trong q trình học tập online tại thời điểm dịch bệnh gây nhiều lo lắng cho
một số gia đình diện cách li khơng đi làm , khơng có thu nhập để nộp học phí,….
- Khả năng ứng dụng (trong học tập, NCKH, công việc):
Sau khi học môn Kỹ năng tạo lập Văn bản , sinh viên có thể có các kỹ thuật trình bày nội
dung văn bản . các quy tắc cơ bản trong soạn thảo văn bản là : Viết câu hoàn chỉnh đủ nghĩa
, sau một câu hồn chỉnh cần có dấu chấm . Sau mỗi dấu chấm và đầu dòng phải viết hoa ,
đoạn văn cần thụt dòng , mỗi chữ cách nhau bởi dấu cách ….
Ví dụ : Khi trình bày văn bản cần chú ý đến phông chữ ( hiện nay phổ biến như Time New
Roman), cỡ chữ 13 , chữ nào là tiêu đề thì cỡ chữ phải to hơn , hoặc in đậm , in nghiêng
tùy cách trình bày , căn lề như quy định ( lề trên 2cm , lề trái 3cm , lề phải 2cm , lề dưới
2cm) . Sau khi học xong mỗi người sẽ có những kỹ năng riêng để soạn thảo.
Khi soạn thảo một văn bản báo cáo cần có bố cụ rõ ràng : Phần quốc hiệu và tieeu ngữ phải
chính xác , cỡ chữ chuẩn . Một văn bản hoàn chỉnh phải bao gồm 3 phần : phần mở đầu ,
phần nội dung và phần kết luận ,…
- Kết quả học tập :
+ Chuyên cần 8/10
+ Điểm thành phần : 7 , 6
III. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ:
1. Về thái độ học tập của bản thân
- Tham gia đầy đủ số tiết học

- Có ý thức nghe giảng và làm các bài tập đầy đủ
- Có tính ứng dụng với các văn bản khác khi học mơn học
- Tuy nhiên chưa sơi nổi đóng góp ý kiến trong q trình xây dựng bài
2. Về khơng khí lớp học và quan hệ bạn bè
- Các bạn nhìn chung đều tham gia đầy đủ số tiết
- Có ý thức làm bài tập và nghe giảng
Page | 8


- Hịa đồng giúp đỡ lẫn nhau
- Khơng khí học tập nhìn chung cịn trầm
3. Về giảng viên và nhà trường
* Giảng viên
Cô Đinh Thị Hương giảng viên bộ môn Kỹ năng tạo lập Văn bản tiếng Việt với sự:
- Nhiệt tình , giàu kinh nghiệm , truyền tải tốt những bài học đến sinh viên
- Phương pháp dạy học chủ động , tương tác giữa giảng viên và sinh viên , khơi dậy sự ham
học hỏi , sáng tạo của sinh viên
- Cho sinh viên tự đánh giá lẫn nhau thông qua một bài mẫu được cô chỉnh sửa chỉn chu để
các bạn có cơ hội vừa làm tốt vai trị của mình và có con mắt nhận xét với những bài làm
khác .
- Dạy đầy đủ giáo trình của môn học , đi đúng tiến độ các buổi học đồng thời cho sinh viên
tìm hiểu mở rộng thêm các loại văn bản hành chính khác , các tài liệu tham khảo để học hỏi
nhiều hơn .
- Có sự cơng tâm trong q trình học, sát sao đến số lượng sinh viên tham gia đầy đủ các
tiết học để có cơ sở đánh giá điều kiện dự thi và ý thức học tập của từng người .
*Nhà trường
- Linh hoạt trong kế hoạch triển khai hình thức học trực tuyến thơng qua phần mềm Trans
để ứng biến với tình hình covid-19
- Tạo điều kiện tốt nhất gúp sinh viên vẫn đáp ứng đầy đủ kiến thức, thường xuyên cải thiện
cơ sở vật chất và chất lượng giảng dạy .

- Sử dụng mơ hình đào tạo tín chỉ để sinh viên linh hoạt học phù hợp điều kiện bản thân ,
coi sinh viên là trung tâm của quá trình đào tạo
IV . ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ:
*Với giảng viên :
+ Tương tác nhiều hơn với sinh viên để phát huy tối đa hiệu quả học trực tuyến , hệ thống
các câu hỏi vào cuối mỗi bài giảng giúp sinh viên củng cố kiến thức và có ý thức chú ý vào
bài giảng hơn
+ Điểm danh thường xuyên hơn vào đầu và giữa tiết học để đảm bảo sinh viên vẫn nghiêm
túc tham gia buổi học tránh tình trạng treo máy để đấy
+ Đánh giá sát sao tình hình và thái độ học tập của cá nhân sinh viên để sinh viên rút kinh
nghiệm và có sự sửa đổi ,…
*Với nhà trường
Page | 9


+ Triển khai kế hoạch phù hợp linh động tránh rưi trường hợp chồng chéo giữa các bộ mơn
thì hiệu quả học không cao
+ Thường xuyên nâng cấp sửa chữa phần mềm học trực tuyến (Trans) để tránh những trục
trặc gián đoạn quá trình học . Tăng cường tận dụng tối đa cơ sở vật chất , phương tiện hỗ
trợ giáo viên khi dạy trực tuyến
+ Cập nhật kịp thời nhanh chóng các thơng báo quan trọng về học tập , thi cử , linh hoạt xử
lý tình huống giúp sinh viên nắm bắt được thông tin quan trọng ..
Người báo cáo
Chi
Lưu Thị Linh Chi

Câu 3. (3 điểm) Anh(chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn
phúc đáp? Cho ví dụ minh họa
• Khái niệm : Cơng văn phúc đáp là văn bản hành chính được cá nhân, tổ chức sử
dụng để trả lời (phúc đáp) một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt

ra cho chủ thể làm công văn. Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận được
một văn bản khác từ phía cá nhân, tổ chức khác.
• Nội dung:
Phần mở đầu: Phần này phải nêu rõ lý do tại sao, dựa trên cơ sở nào để viết cơng
văn phúc đáp. Có thể giới thiệu tổng qt nội dung vấn đề đưa ra làm rõ mục đích,
yêu cầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
Phần nội dung: nhằm nêu ra ý kiến trả lời cho vấn dề đã nêu:
+ Sắp xếp ý nào cần viết được, ý nào sau để làm rõ ý kiến trả lời.
▪ Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc
thư riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những
yêu cầu hay trả lời những thắc mắc.
▪ Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể
là khơng đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
+Phải sử dụng văn phong phù hợp với thể loại công văn phúc đáp
▪ Cơng văn tiếp thu phê bình đúng sai cũng phải mềm dẻo, khiêm tốn,
nếu cần thanh minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan,
có sự đề nghị xác minh kiểm tra qua chủ thể khác.
▪ Cơng văn từ chối thì phải dùng ngơn ngữ lịch sự và có sự động viên
cần thiết
Phần kết thúc: Cách viết ngắn, gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách
nhiệm thực hiện các yêu cầu (nếu có) và lưu ý viết lời chào chân thành, lịch sự trước khi
kết thúc (có thể là lời cảm ơn nêu thấy cần thiết).
Page | 10


• Hình thức:
Bố cục thơng thường của cơng văn hành chính gồm 3 phần:
Phần mở đầu: nêu rõ lý do, mục đích của cơng văn. Thơng thường, phần mở đầu
được trình bày bằng một câu đơn có thành phần phụ là trạng ngữ chỉ mục đích
hoặc trạng ngữ chỉ tình thế.

Phần nội dung: trình bày những vấn đề trả lời. Tùy theo vấn đề công văn đề cập
đến mà người soạn thảo có thể viết thành một đoạn văn hay một câu dài. Nếu có
nhiều vấn đề cần phải trả lời, người soạn thảo có thể trình bày phần nội dung bằng
hệ thống đề mục (đánh số Ả rập). Tất cả các chi tiết được trình bày cần rõ ràng
mạch lạc, liên quan logic với nhau nhằm nêu rõ ý kiến trả lời.
Phần kết thúc: trong nhiều trường hợp, phần kết thúc chỉ mang tính hình thức,
nhưng cũng rất cần thiết. Trong công văn phúc đáp, phần kết thúc là lời chào trân
trọng hoặc nêu yêu cầu đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận được văn bản.
Trong phần kết thúc công văn, người soạn thảo cần đặc biêt lưu ý đến quan hệ vai
của các bên giao tiếp bằng văn bản: gửi cho cơ quan cấp trên, gửi cho cơ quan
ngang hàng hoặc gửi cho cấp dưới để lựa chọn văn phong phù hợp.
• Ví dụ về Cơng văn phúc đáp:

Page | 11


Page | 12


LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn đến Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng đã đưa
bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt vào trong chương trình học. Và đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn đến cơ Đinh Thị Hương đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy
những kiến thức bổ ích và ý nghĩa trong thời gian qua. Khoảng thời gian 7 tuần qua,
không ngắn cũng không dài nhưng cũng đủ để giúp em và các bạn bổ sung thêm
nhiều kiến thức , kỹ năng quan trọng trong quá trình tạo ra một văn bản hồn chỉnh.
Bên cạnh đó cịn nhận thức được tầm quan trọng cũng như nhận ra được những sai
lầm trước kia khi tạo lập văn bản .
Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt thực sự là một mơn học bổ ích thú vị . Khơng
những thế, nó còn gắn với nhu cầu rất thực tế của sinh viên, cho sinh viên những kĩ

năng cần thiết không chỉ trong học tập mà cả công việc sau này . Sau khi kết thúc
môn học em tin chắc rằng mọi người đã trang bị cho mình được những kiến thức và
kỹ năng cần khi tạo lập văn bản , soạn thảo các giấy tờ báo cáo , công văn sao cho
mạch lạc và đầy đủ các phần nội dung.Trong quá trìnhlàm bài luận, khơng tránh khỏi
những thiếu sót . Em rất mong nhận được sự phản hồi xem xét, đánh giá từ cơ để bài
làm của em được hồn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Lưu Thị Linh Chi

Page | 13



×