Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nhóm10 KNTLVB bùi thị hà B19DCMR056

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.69 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA CƠ BẢN I

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
Đề số: 04
Họ và tên: Bùi Thị Hà
Mã sinh viên: B19DCMR056
Nhóm lớp học: Nhóm 10
Giảng viên giảng dạy: Đinh Thị Hương

Hà Nội – 2021

1


MỤC LỤC
Lời nói đầu ..................................................................................................................... 3
Câu 1: (3 điểm). Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt ............................. 4
Câu 2: (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi
kết thúc q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt. ............ 7
Câu 3: (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc
đáp? Cho ví dụ minh hoạ. ................................................................................................ 9
Lời cảm ơn .................................................................................................................... 13

2


LỜI NĨI ĐẦU
Trong đời sống hiện nay, máy tính đã và đang trở thành một công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi người, đặc biệt là trong quá trình soạn thảo văn bản. Văn


bản là một phương tiện cần thiết để triển khai, công bố các chủ trương, chính sách để
giải quyết những cơng việc cụ thể. Vì thế đã có những phần mềm soạn thảo văn bản trên
máy tính (Microsoft Word) đem lại cho con người thuận tiện để đạt được năng suất cao
trong công việc cũng như tiết kiệm thời gian bỏ ra để hoàn thành một văn bản.
Tuy nhiên, để soạn thảo một văn bản đúng chuẩn về quy tắc và thể thức thì hầu
như rất ít sinh viên có thể đáp ứng được u cầu này. Nhằm giải quyết vấn đề đó và đem
lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về kỹ năng tạo lập văn bản, Học viện Cơng nghệ
Bưu chính Viễn thông đã đem bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt vào quá trình
dạy và học của sinh viên Học viện, đáp ứng nhu cầu công việc trong tương lai.

3


Đề 04
Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt. (3 điểm)
Tính liên kết trong văn bản tiếng Việt:
 Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa các cấp
độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn, giữa các
đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình thức biểu
đạt, là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản có
nghĩa và dễ hiểu. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết
nội dung và liên kết hình thức.
 Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn
thống nhất và găn bó chặt chẽ với nhau. Đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn
đó bằng những phương tiện ngơn ngữ thích hợp.
Các câu trong một đoạn văn và các đoạn văn trong một văn bản phải ln có sự
liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức:
 Liên kết về nội dung:
 Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay cịn gọi là
chủ đề và lơ-gích). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua


4


việc tổ chức, triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành 2 nhân tố liên
kết: liên kết đề tài và liên kết chủ đề (còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết lơ-gíc).
 Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong
việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến. ( Liên kết lơ-gíc là các
câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lí).


Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính lơ-gích về nội dung nghĩa giữa các
cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật
hay bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được
xem là có liên kết lơ-gích khi nội dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu,
các đoạn, các phần không rời rạc hay mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp
người viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.

 Liên kết hình thức:
 Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị
dưới văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hoá, hiện thực
hoá mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
 Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối
quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của văn
bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó, trong
q trình tạo văn bản, người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các
phương tiện ngơn từ cụ thể để hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ
các phương tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu,
các đoạn là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức

 Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên
kết. Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều
phương tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết
hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa,
liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính.
Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn - đơn
vị cơ sở và là đơn vị điển hình của văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận
dụng giữa các đoạn, phần... trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức
thể hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên

5


kết hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung
quy định liên kết hình thức.
 Các phép liên kết chính:
+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác
nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở
câu đứng trước.
+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
Ví dụ minh họa:
Một ơng bố đang đọc tạp chí và cơ con gái nhỏ của ông cứ làm ông phân tâm mãi. Để
làm cho cô bé bận rộn, ông xé một trang in bản đồ thế giới ra. Ơng ta xé nó ra từng mảnh
và u cầu cơ con gái vào phịng và xếp chúng lại thành một bản đồ hồn chỉnh. Ơng
chắc mẩm rằng cơ bé sẽ mất cả ngày để hồn tất chúng. Nhưng chỉ vài phút sau cô bé
đã trở lại với tấm bản đồ hồn hảo. Khi ơng bố ngạc nhiên hỏi tại sao cơ bé có thể xếp
nhanh như vậy, cơ bé đáp: “Oh cha, có một khn mặt của một người đàn ơng ở phía

sau tờ giáy, con chỉ việc xếp theo gương mặt đó và sau đố con có được bản đồ hồn
chỉnh!”
Các phép liên kết về mặt hình thức được sử dụng trong văn bản:
 Phép lặp: lặp từ “ơng”, “cơ bé”, “bản đồ hồn chỉnh”
 Phép thế: + “ông”, “ông ta”, “cha” thay thế cho từ “ông bố”
+ “cô bé” thay thế cho “cô con gái nhỏ”
+ “nó” thay thế cho “trang in bản đồ thế giới”
 Phép nối: “nhưng”.

6


Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau

khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng
Việt.
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỄN THÔNG

VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO THU HOẠCH
(Kết thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản )
PHẦN I. SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Hà

Mã sinh viên: B19DCMR056

- SV Lớp: D19CQMR04-B


Khoa: Marketing

- Trường: Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
- Giảng viên: Đinh Thị Hương
- Thời gian học từ ngày: 23/08/2021 đến ngày 7/11/2021.
PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU KHI HỌC XONG MƠN HỌC
A. Nội dung mơn học
Cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt, quy trình thực
hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dựng cấu trúc đoạn, soạn
văn bản và biên tập văn bản. Môn học giúp ta nắm vững kỹ năng soạn thảo một văn bản
đúng về hình thức và nội dung, giúp sinh viên hạn chế lỗi nhằm đem lai cho người đọc
văn bản thoải mái khi xem xét văn bản.
Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản thơng thường như: Báo
cáo, cơng văn, tờ trình, thơng báo, biên bản, đơn, thư… Cách tạo lập các loại văn bản
này đúng cách thức.

7


Môn học sẽ giúp chúng ta hiểu và nắm rõ các quy tắc và kỹ năng soạn thỏa một văn
bản, giúp chúng ta soạn thỏa một văn bản đúng cả về hình thức lẫn nội dung.
B. Mục tiêu mơn học
Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, mạch lạc thuyết phục
người đọc.Tôn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt.
C. Tự nhận xét đánh giá về tình hình học tập của bản thân đối với môn học Kỹ
năng tạọ lập văn bản tiếng Việt trong thời gian học kỳ 1 (năm học 2020 – 2021):
1. Về tư tưởng: Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt là một môn học thú vị và cực kì bổ
ích trong chương trình đào tạo của Học viên Cơng nghệ Bưu chính viễn thông. Em
cảm thấy môn học học này rất quan trọng đối với mình trong hiện tại và tương lai

sau này nên em rất có hứng thú với bộ mơn kỹ năng tạo lập văn bản.
2. Về tình hình học tập:


Đã nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn văn, biết
cách sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục đích tạo lập văn bản



Đã soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản hành chính thơng
thường, một số loại văn bản thông thường như: Báo cáo, công văn, tờ trình, thơng
báo, biên bản, đơn, thư…xây dựng bố cục đúng cấu trúc, nội dung và thể thức của
các văn bản.



Đã nắm rõ các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Trên đây là tồn bộ nội dung báo cáo về tình hình học tập của bản thân em đối với

môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt trong kỳ học vừa qua. Rất mong nhận được
những nhận xét cũng như góp ý từ Trung tâm khảo thí cũng như từ giảng viên bộ mơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 12 tháng 12 năm 2021
Người báo cáo


8


Bùi Thị Hà


Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp?
Cho ví dụ minh hoạ.
 Kháiniệm:
- Phúc đáp là việc trả lời bằng thư từ, công văn một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm
quyền đưa ra/đặt ra cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong thẩm quyền,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Cơng văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả lời (phúc đáp)
một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho chủ thể làm cơng
văn. Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận được một văn bản khác từ phía cá
nhân, tổ chức khác (ví dụ như Đơn u cầu, Cơng văn yêu cầu,…).
 Khi nào cần soạn công văn phúc đáp?
Mẫu công văn phúc đáp được sử dụng khi chủ thể (cơng dân, tổ chức, doanh nghiệp)
nào đó có u cầu về một công việc nhất định gửi đến cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền (có thể là cá nhân nếu văn bản pháp luật, điều lệ tổ chức, doanh nghiệp có quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của người đó; có thể là đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp) và tổ chức, cá nhân đó trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
sẽ phải soạn công văn phúc đáp lại nội dung yêu cầu từ phía chủ thể có u cầu theo
mẫu cơng văn phúc đáp theo quy định pháp luật.
Trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có thể thấy rằng
Cơng văn phúc đáp được sử dụng rất phổ biến. Với cơ quan nhà nước, công văn phúc
đáp được coi là một trong những loại phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan Nhà
nước với cấp trên, cấp dưới và với công dân.
 Nội dung và hình thức của mẫu cơng văn phúc đáp
Mẫu cơng văn phúc đáp có những nội dung sau:
(i) Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
(ii) Nội dung:

9



+ Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư riêng,
đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay trả lời những
thắc mắc.
+ Nếu khơng trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là khơng đủ
các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
(iii) Kết thúc: nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý kiến.
Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Một mẫu công văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện
sau:
+ Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, không nước đôi;
+ Ngơn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu đạt;
+ Nghiêm túc, lịch sử và có tính thuyết phục người nhận;
+ Tn thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội dung cơng văn
Hình thức của mẫu cơng văn mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÊN DOANH NGHIỆP
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Số: …../CV-……

……, ngày….. tháng….năm…….

Kính gửi:…………………………(2)……
Căn cứ cơng văn số … ngày … / … / … của cơ quan/tổ chức/cá nhân/doanh nghiệp…
về vấn đề……(3)……
Chúng tôi xin trả lời như sau:…………(4)……………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………….


10


Nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị ………(tên cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân nhận công văn) …………..cho ý kiến. Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi


nhận:
Như



trên

..(5)……..;

…………………….;

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/ TỔ CHỨC (7)
(Ký, đóng dấu)

– Lưu: VT, ..(6)……..

(1) Trích yếu nội dung công văn. Xác định vấn đề cơ bản cần nêu trong công văn;
(2) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân dự định gửi công văn đến/ nơi nhận cơng văn;
(3) Tóm gọn nội dung vấn đề trong công văn trước;
(4) Ghi rõ nội dung trả lời, hoặc các nội dung phúc đáp để phía cơ quan, đơn vị nhận
cơng văn phúc đáp hiểu rõ và có căn cứ để thực hiện yêu cầu hoặc để trả lời lại; Tùy

từng trường hợp khác nhau, sự việc cụ thể của khách hàng sẽ có những nội dung trả lời
tương ứng, phù hợp;
(5) Tên đơn vị, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong
vụ việc hoặc trong nội dung công văn;
(6) Địa chỉ cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tiếp nhận đơn; số điện thoại đơn
vị/cá nhân nhận công văn, số Telex, số Fax; địa chỉ email; Website. Nếu nơi nhận trong
phần kính gửi của Cơng văn là những chức danh, chức vụ cao cấp của Nhà nước, thì
phần nơi nhận khơng ghi “như trên” mà ghi trực tiếp những chức danh/chức vụ đó vào;
(7) Trong trường hợp đại diện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thể ký thì có
thể để người có thẩm quyền khác ký thay hoặc thừa lệnh ký theo đúng quy định của
pháp luật và phải có giấy tờ kèm theo chứng minh đủ điều kiện ký thay như Giấy ủy
quyền.
Ví dụ minh họa:

11


Công văn 1615/TCHQ-QLRR về phúc đáp Công văn 05/CV-MTX đề nghị miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
----------

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2013

Số: 1615/TCHQ-QLRR
V/v phúc đáp cơng văn số

05/CV-MTX

Kính gửi: Cơng ty TNHH Môi trường Công nghiệp xanh

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 05/CV-MTX ngày 20/02/2013 của Công ty
TNHH Môi trường Công nghiệp xanh về đề nghị miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, Tổng
cục Hải quan trả lời như sau:
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan, việc đánh giá rủi ro,
phân luồng kiểm tra đối với các lô hàng phế liệu nhập khẩu của quý công ty được thực
hiện theo quy định tại khoản 1a Điều 15, 28, 29, 30 của Luật Hải quan, điểm c2 khoản
3 Điều 45 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 và Điều 42, 43 Luật bảo vệ môi
trường ngày 29/11/2005, Quyết định 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/9/2006, Điều 4, 5, 9,
10 Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15/11/2012.

Tổng cục thông báo để quý Công ty được biết.

Nơi nhận:

- Như trên;
- Đ/c Nguyễn Cơng Bình - PTCT (để
b/c);
- Lưu: VT, QLRR(2b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ RỦI RO
PHÓ TRƯỞNG BAN
(Đã ký)

Quách Đăng Hòa


12


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Học viện Cơng nghệ Bưu chính viễn
thơng đã đưa môn học Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt vào trong chương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn là cô Đinh
Thị Hương đã dạy dỗ, rèn luyện và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập trong kỳ vừa qua. Trong thời gian được tham dự lớp học của cô,
em đã được tiếp thu thêm rất nhiều kiến thức bổ ích, học được tinh thần làm việc hiệu
quả, nghiêm túc. Đây thực sự là những điều rất cần thiết cho q trình học tập và cơng
tác sau này của em.
Bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt là mơn học thú vị, bổ ích và gắn liền
với nhu cầu thực tiễn của mỗi sinh viên cho hiện tại và cả cho tương lai sau này nữa.
Tuy nhiên, vì chỉ được học trực truyến, mặc dù đã cố gắng tiếp thu những kiến thức cô
truyền đạt nhưng chắc chắn rằng là những hiểu biết và kỹ năng về môn học này của
em cịn nhiều thiếu sót. Do đó, bài tiểu luận kết thúc học phần của em khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót và những chỗ chưa thật sự chuẩn xác, kính mong giảng viên bộ
mơn xem xét và góp ý giúp bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 12 tháng 12 năm 2021

13



×