Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÀI TIỂU LUẬN MÔN ỨNG DỤNG TÂM LÝ TRONG GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.92 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN ỨNG DỤNG TÂM LÝ TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Giảng viên phụ trách: TS. NGUYỄN PHƯƠNG HUYỀN
Học viên:
Lớp: Quản lý Giáo dục

Hà Nội, tháng 5 năm 2018


Đề bài:
Câu 1: BÀI THƯỜNG XUYÊN
Anh /chị hãy chọn một nội dung trong môn học mà Anh/chị cảm thấy tâm đắc
nhất và phân tích nội dung đó trong bối cảnh đơn vị đang công tác.
Câu 2: BÀI ĐIỀU KIỆN
Anh/chị hãy dùng kinh nghiệm thực tiễn của mình đưa ra ví dụ minh họa cho
nội dung sau đây:
1. Sự khác biệt của cá nhân trong tổ chức
2. Tri giác xã hội
3. Tạo động lực
4. Quản lý xung đột
5. Giao tiếp trong tổ chức
Câu 3: BÀI THU HOẠCH
Theo quan điểm của Anh/chị, trong bối cảnh hiện nay nhà quản lý các cơ sở
giáo dục cần có những năng lực nào để thực hiện các mục tiêu quản lý của
mình?
Nhận xét của giảng viên chấm bài
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Điểm: ...................................

Giảng viên (kí tên): ................................

2


MÔN ỨNG DỤNG TÂM LÝ HỌC TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1. BÀI THƯỜNG XUYÊN
Anh /chị hãy chọn một nội dung trong môn học mà Anh/chị cảm thấy tâm đắc
nhất và phân tích nội dung đó trong bối cảnh đơn vị đang công tác.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm lý học lãnh đạo quản lý là một chuyên ngành của tâm lý học xã hội, là sự
ứng dụng của tâm lý học nói chung. Nó là một khoa học chuyên ngành nghiên
cứu những hiện tượng tâm lý xảy ra trong quá trình hoạt động lãnh đạo quản lý.
Qua quá trình học tập, trao đổi, chia sẻ và trải nghiệm những kiến thức của học
phần “ Ứng dụng tâm lý học trong quản lý giáo dục” tôi nhận thấy Ứng dụng
tâm lý học trong quản lý giáo dục vô cùng quan trọng và cần thiết , nhất là đối
với cán bộ lãnh đạo quản lý. Với các nội dung của học phần gồm:
Chương I : Sự khác biệt cá nhân trong tổ chức. Nhân cách, thái độ, năng lực,
cảm xúc.
Chương II: Tri giác và quy kết ( phán quyết về người khác )
Chương III: Động cơ
Chương IV : Nâng cao hiệu quả trong công tác trên cơ sở thông tin phản hồi và
khen thưởng.

Chương V : Nhóm và Đội cộng tác
Chương VI: Quyền lực, chính trị xung đột và thương thảo
Chương VII: Quyết định cá nhân và quyết định nhóm
Chương VIII: Đội cộng tác
Chương IX : Giao tiếp trong tổ chức
Chương X: Biến đổi hành vi tự quản lý
Chương XI : Lãnh đạo
Chương XII: Quản lý sự căng thẳng
Trong các chương được tìm hiểu về ứng dụng tâm lý học trong quản lý giáo dục
bản thân tôi tâm đắc nội dung: “ Giao tiếp trong tổ chức ”.

3


B. NỘI DUNG
Nhiều nghiên cứu “ Chụp ảnh , bấm giờ” hoạt động của người quản lý đã có
được những dữ liệu sau đây:
Các nhà quản lý dành đến 80% thời gian trong một ngày làm việc cho hoạt động
giao tiếp- truyền thơng. Nói cách khác, mỗi giờ đồng hồ họ dành ra 48’ để họp
hành, nói chuyện điện thoại, trực tiếp đối thoại khơng chính thức khi đi thăm thú
quanh địa điểm của cơ quan đơn vị. Họ dùng 20% thời gian còn lại để ngồi bàn
làm việc, trong đó đa phần thời gian để đọc và viết mà cũng là bộ phận của hoạt
động giao tiếp –truyền thơng.
• Khái niệm giao tiếp- truyền thông
Theo Chester Barnard ( 1938) một tổ chức được sinh ra khi có những cá nhân có
khả năng giao tiếp.
Giao tiếp truyền thơng là q trình nhờ đó thơng tin được trao đổi và được thấu
hiểu bởi từ hai người trở lên, thông thường với mục đích động viên và ảnh
hưởng tác động đến hành vi của nhau.
Giao tiếp –truyền thơng khơng chỉ có nghĩa là gửi thơng tin đi. Đây là sự phân

biệt có tính quyết định giữa “ trao đổi ”, “ chia sẻ” với “ công bố” thông tin –
tương ứng với việc quản lý có kết quả hay khơng.
• Vai trị của giao tiếp đối với tổ chức
Giao tiếp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi tổ chức bởi nhờ đó mà cơng
việc được thực hiện, các nhu cầu của cá nhân được nhận ra, các quyết định có
căn cứ được ban hành…
Giao tiếp là một cơng cụ hiệu quả và quan trọng cho tổ chức đảm bảo cho các
hoạt động được diễn ra bao gồm cả việc chia sẻ, sử dụng và lưu trữ các thơng tin
có giá trị.
Giao tiếp hỗ trợ nhân viên truyền đạt thông tin trong tổ chức , giúp họ quản lý
môi trường làm việc của mình.
Giao tiếp trong tổ chức đồng thời giúp các cá nhân chủ động chủ động chia sẻ
các kinh nghiệm riêng của mình, giảm tải tình trạng stress và là phương tiện để
4


họ nhận thức, tự đánh giá chính mình dựa vào các chuẩn mực tiếp thu được
trong giao tiếp.
Bản sắc văn hóa của mỗi tổ chức cũng nhờ vậy mà được duy trì.
Liên hệ thực tế tại trường MNTH Linh Đàm nơi tôi đang công tác:
Để thực hiện tốt kế hoạch năm học sao cho đạt hiệu quả tốt nhất nhà trường cần
có sự giao tiếp trao đổi , bàn bạc giữa các bộ phận, tổ nhóm và các cá nhân.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của ngành học, căn cứ vào tình hình thực tế
của nhà trường, căn cứ vào mục tiêu phát triển của nhà trường… các tổ nhóm,
bộ phận có kế hoạch làm việc, bàn bạc đưa ra các quyết định , chỉ tiêu phấn đấu,
đề xuất các biện pháp thực hiện…sao cho hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
Ví dụ : Để thực hiện tốt phong trào thi đua “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm” . Ban giám hiệu phổ biến tới 100% CB-GV-NV các tiêu chí
xây dựng, đánh giá.
Các tổ nhóm, bộ phận rà sốt lại cơ sở vật chất , đề xuất bổ sung về cơ sở vật

chất : Tủ, giá cây, biểu bảng, học liệu…..Trên cơ sở đó nhà trường ra quyết định
mua bổ sung để việc thực hiện được thuận lợi và có hiệu quả.
Bên cạnh đó , thơng qua các buổi sinh hoạt chun mơn, họp hội đồng nhà
trường các cá nhân được trao đổi , chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi
trường : thiết kế các góc hoạt động, các trang WEB tham khảo làm đồ dùng đồ
chơi tự tạo…..
Thông qua giao tiếp, Ban giám hiệu nhà trường lắng nghe, hỗ trợ CB-GV-NV
trong việc xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm một cách hiệu quả nhất.
Tạo mơi trường, khơng khí làm việc vui vẻ, thoải mái, cùng giúp đỡ nhau trong
công việc . Cô giáo cũ hướng dẫn , kèm cặp giáo viên trẻ làm việc . Cô giáo
khéo tay hỗ trợ những lớp chưa khéo trang trí lớp…
Ngồi vai trị của giao tiếp cũng cần chú ý đến mơ hình giao tiếp :
+ Khả năng của người gửi và người nhận cũng như động lực để giao tiếp.
+ Mức độ tương đồng về trình độ giao tiếp cung góp phần không nhỏ vào việc
giao tiếp được thành công.

5


+ Q trình mã hóa – giải mã là mức độ hiểu biết về chủ đề cả hai bên cùng có
thể chia sẻ.
+ Kinh nghiệm mã hóa thơng tin của người gửi – kỹ năng giao tiếp.
Bên cạnh đó, dưới góc độ là quản lý nhà trường , cá nhân tôi cũng phải chú ý
đến những rào cản đối với giao tiếp truyền thơng.
+ Rào cản từ bên ngồi : các thơng tin đưa ra phải kịp thời , chính xác, khơng để
bỏ sót thơng tin khi tiếp nhận và giải mã.
+ Rào cản từ bên trong tổ chức : Nội quy, chính sách , quy định của nhà trường
phải minh bạch, rõ ràng, công khai.
+ Rào cản từ mỗi cá nhân: Nhà quản lý có những thái độ hỗ trợ , khuyến khích
nhân viên sẽ thẳng thắn trao đổi thông tin với quản lý cấp cao hơn, ngược lại nếu

không tạo cho nhân viên sự mạnh dạn, cơ hội được trao đổi sẽ ảnh hưởng đến
luồng thông tin trao đổi.
Nhà quản lý cũng cần chú ý đến các kênh giao tiếp ;
+ Giao tiếp ngôn ngữ
+ Giao tiếp sử dụng máy tính làm trung gian
+ Giao tiếp qua mạng xã hội
+ Giao tiếp truyền thông phi ngôn ngữ
C. KẾT LUẬN - BÀI HỌC QUẢN LÝ
Tóm lại , giao tiếp – truyền thông trong tổ chức rất quan trọng. Người cán bộ
lãnh đạo quản lý cần có những kỹ năng giao tiếp tốt để giải quyết các vấn đề
một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Sử dụng phối hợp nhiều kênh giao tiếp khác
nhau để đưa ra các quyết định một cách kịp thời và chính xác. Giao tiếptruyền thơng tốt sẽ xây dựng được bầu khơng khí làm việc thân thiện, vui vẻ ,
động viên CB-GV-NV làm việc , hiệu quả công việc tốt hơn.

6


2. BÀI ĐIỀU KIỆN
Anh/chị hãy dùng kinh nghiệm thực tiễn của mình đưa ra ví dụ minh họa cho
nội dung sau đây:
a) Sự khác biệt cá nhân trong tổ chức
Mỗi con người chúng ta là một cá thể trong tổng thể của xã hội. Chúng ta khác
biệt nhau như vậy là do hai chiều khác biệt cá nhân.
Ví dụ : Trong trường MNTH Linh Đàm các cá nhân có sự khác biệt sau đây:
+ Tuổi đời, tuổi nghề.
+ Trình độ đào tạo ( Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng , Trung cấp.)
+ Tính cách của mỗi cá nhân : có người vui vẻ dễ hịa đồng, có người rụt rè , ít
nói, có người thẳng tính….
+ Có người hát hay, có người sử dụng máy tính tốt…
+ Hồn cảnh gia đình khác nhau….

b) Tri giác xã hội
Tri giac xã hội là sự cảm nhận, hiểu biết về các đối tượng xã hội như bản thân,
người khác, nhóm xã hội, cộng đồng. Sự nhận biết này phụ thuộc vào đối tượng
tri giác, kinh nghiệm, mục đích nguyện vọng của chủ thể tri giác hay hoàn cảnh
tri giác. Đối tượng tri giác là một thực thể xã hội tích cực mang sắc thái tình
cảm và thái độ riêng của mình. Thơng qua các biểu hiện hành vi bên ngoài kết
hợp với các đặc tính bên trong của sự vật để hiểu được mục đích hay phương
hướng hành động của họ. Là quá trình nhận thức được đối tượng giao tiếp bằng
con đường cảm tính chủ quan, theo kinh nghiệm.
Ví dụ: Ngày đầu về công tác tại trường mới : Người lãnh đạo cần tạo ấn tượng
ban đầu qua diện mạo, lời nói, tác phong, ánh mắt , nụ cười, thái độ….
c) Tạo động lực
Ví dụ: Căn cứ vào vào thuyết nhu cầu của A. Maslow người quản lý cần biết cá
nhân trong tổ chức cần điều gì : Về tự thể hiển bản thân, Cần tôn trọng, Mong
muốn được thừa nhận, cần sự an toàn, hay cơ bản- sinh học. Giao nhiệm vụ để
7


họ được thỏa mãn những nhu cầu đó góp phần tạo động lực cho họ trong công
việc.
d) Quản lý xung đột
Xung đột là q trình trong đó một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc
đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi một bên khác.
Xung đột có thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực, phụ thuộc
vào bản chất và cường độ của xung đột.
Ví dụ: Xung đột trong giải quyết quyền lợi
Người CBQL lựa chọn phong cách giải quyết : thỏa hiệp, dàn xếp.
e) Giao tiếp trong tổ chức
Giao tiếp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi tổ chức bởi nhờ đó mà cơng
việc được thực hiện, các nhu cầu của cá nhân được nhận ra, các quyết định có

căn cứ được ban hành…
Giao tiếp trong tổ chức đồng thời giúp các cá nhân chủ động chủ động chia sẻ
các kinh nghiệm riêng của mình, giảm tải tình trạng stress và là phương tiện để
họ nhận thức, tự đánh giá chính mình dựa vào các chuẩn mực tiếp thu được
trong giao tiếp.
Ví dụ : Thơng qua các buổi sinh hoạt tổ, nhóm, họp hội đồng của nhà
trường nhà quản lý khuyến khích , tạo cơ hội cho cán bộ, giáo viên , nhân viên
được trình bày, chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, kinh nghiệm của bản thân khi
thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở , nhà quản lý đưa ra những biện pháp tối ưu giúp
giải quyết công việc được thuận lợi và có hiệu quả hơn.

8


3. BÀI THU HOẠCH
Theo quan điểm của Anh/chị, trong bối cảnh hiện nay nhà quản lý các cơ sở giáo
dục cần có những năng lực nào để thực hiện các mục tiêu quản lý của mình?
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN, mở cửa và hội nhập thì việc
đổi mới và nâng cao hoạt động quản lí đã trở thành nhiệm vụ bức xúc. Hoạt động
quản lí đã trở thành một trong những yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với
việc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Đã đến lúc chúng ta cần phải nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội.
Những yêu cầu trên đã đặt ra cho chúng ta cần phải nghiên cứu về tâm lí
của những người lãnh đạo, những người dưới quyền… trong tổ chức. Bởi lẽ
mỗi con người, mỗi tổ chức xã hội là một thế giới tâm lí rất phức tạp và phong
phú. Thế giới tâm lí này là động lực nội tâm chi phối từ nhận thức đến hành vi
của các chủ thể.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó cộng với tâm thế ham học hỏi, tìm
tịi và nghiên cứu học phần “Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo
dục”, tơi xin trình bày quan điểm của bản thân về vấn đề: “Trong bối cảnh hiện
nay nhà quản lý các cơ sở giáo dục cần có những năng lực nào để thực hiện các
mục tiêu quản lý của mình.”
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Bài học thứ nhất: Người cán bộ quản lý cần hiểu biết rõ các thuộc
tính tâm lí và những khác biệt thứ cấp của những người dưới quyền trong
tổ chức.
Trong hoạt động quản lí, đối tượng mà người lãnh đạo tác động tới chính
là con người - con người với các thuộc tính tâm lí phong phú và phức tạp. Quản
lí về bản chất là quản lí con người và tập thể những con người. Để hoạt động
9


quản lí có hiệu quả, thì người lãnh đạo nhất thiết phải hiểu biết đối tượng mà
mình tác động vào - con người, tập thể người, tức là hiểu biết các thuộc tính
tâm lí quan trọng của họ.
Khi hiểu biết các thành viên trong tổ chức như một con người, một nhân
cách, một cá tính thì chúng ta sẽ trân trọng hơn sự khác biệt của mỗi cá nhân,
tạo điều kiện cho họ phát huy được năng lực và hạn chế được những nhược
điểm để từ đó sử dụng họ một cách hợp lí nhằm thực hiện các mục đích chung
của tổ chức.
Đã có một thời kì dài đất nước ta chìm trong chế độ phong kiến bảo thủ
với nền sản xuất tiểu nông manh mún lạc hậu và sự ngự trị của chủ nghĩa bình
quân, yếu tố cá nhân hầu như không được quan tâm, cá nhân bị che khuất và
nhịe đi trong cộng đồng. Nói cách khác con người với tư cách là thành viên
của cộng đồng không được quan tâm và tạo điều kiện để phát triển.
Trong cơ chế cũ - cơ chế tập trung bao cấp, yếu tố con người chưa được
chú ý đúng mức. Căn bệnh quan liêu, giáo điều đã làm cho những người lãnh

đạo xa rời quần chúng, không hiểu biết họ, đặc biệt là mỗi cá nhân với tư cách
là chủ thể của một thế giới tâm lí đầy phức tạp. Phong cách lãnh đạo hành
chính, mệnh lệnh đã biến những người bị lãnh đạo thành những người thừa
hành máy móc và thiếu sáng tạo. Trong những năm gần đây, yếu tố con
người đã và đang được chú ý. Những tiềm năng của con người đã bắt đầu
được các nhà lãnh đạo khai thác. Tìm hiểu các thuộc tính tâm lí của con người
và sử dụng chúng đã trở thành yêu cầu đầu tiên đối với người lãnh đạo trong cơ
chế mới, trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay.
Các yếu tố tâm lí của con người được những nhà lãnh đạo bắt đầu tính đến
trong quá trình tổ chức hoạt động của tổ chức, trong việc đề ra các chủ trương
và biện pháp quản lí.
Thực tiễn của hoạt động quản lí cho thấy, khi người lãnh đạo nắm vững
các thuộc tính tâm lí của những người lao động thì họ đã nắm được chìa khóa
mở ra những tiềm năng mới trong việc nâng cao năng suất và chất lượng lao
động. Khi người lãnh đạo coi nhẹ những hiểu biết đó sẽ dẫn đến chỗ thiếu tin
10


tưởng vào khả năng sáng tạo của mọi người, việc tổ chức sinh động lại thay
bằng những biện pháp hành chính, mệnh lệnh.
2. Bài học thứ hai: Người cán bộ quản lý cần quan tâm và tác động vào
đúng nhu cầu, động cơ của người dưới quyền trong tổ chức.
Đối với người lãnh đạo, nhu cầu của các cá nhân nổi lên như một trong
những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Bởi vì, nhu cầu có vai trị hết sức
quan trọng đối với hoạt động của con người. Con người không thể tồn tại mà
thiếu nhu cầu, trước hết là những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn, mặc, ở. K.
Mác viết: "Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới làm ra lịch sử. Nhưng
muốn sống được thì trước hết phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo". Sự
thoả mãn nhu cầu là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân và tập thể. Nhu
cầu quy định xu hướng lựa chọn ý nghĩ, tình cảm và ý chí của con người. Mặt

khác, nhu cầu quy định và tích cực hố hoạt động của con người. Chính vì vậy
người cán bộ quản lý cần hiểu rõ nhu cầu của từng thành viên trong tổ chức để có
những biện pháp tác động phù hợp đem lại hiệu quả cao.
Cùng với yếu tố nhu cầu, động cơ là một yếu tố tâm lí quan trọng của
những người thừa hành mà người lãnh đạo cần hiểu và nắm được để biến nó
trở thành động lực làm việc của các thành viên trong tổ chức.
Động cơ là cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thoả mãn nhu cầu
của chủ thể, là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngồi có khả năng
khơi dậy tính tích cực của chủ thể.
Động cơ là nguyên nhân, là cơ sở của sự lựa chọn hành động của các cá
nhân và nhóm trong tổ chức. Động cơ của con người gắn liền với nhu cầu và
được hình thành từ nhu cầu. Khi nhu cầu gặp đối tượng và có điều kiện thoả
mãn thì trở thành động cơ của chủ thể.
Việc tìm hiểu để nắm được động cơ làm việc của người lao động và tạo
điều kiện hiện thực hố những động cơ chính đáng của họ là một yêu cầu trong
hoạt động quản lí của người lãnh đạo. Người lãnh đạo phải biết phát hiện ra
được những động cơ bức xúc, quan trọng nhất đối với người lao động để giúp
họ thực hiện nếu động cơ đó phù hợp với lợi ích của tổ chức và xã hội. Khi tìm
11


hiểu động cơ làm việc của người lao động, người lãnh đạo cần phân biệt
những động cơ nào là chính đáng và động cơ nào là chưa chính đáng. Động cơ
làm việc chính đáng là động cơ kết hợp một cách hài hồ giữa lợi ích của cá
nhân và lợi ích của tập thể, ở phạm vi rộng hơn, nó phải hài hồ với lợi ích
của xã hội. Động cơ làm việc khơng chính đáng là động cơ chỉ xuất phát từ
lợi ích của cá nhân mà khơng phù hợp với lợi ích chung của tổ chức. Nó
mang tính "vụ lợi" rõ rệt.
3. Bài học thứ ba: Để trở thành một người cán bộ quản lý tốt ngồi
trình độ, năng lực, phẩm chất tốt người cán bộ quản lý cần có uy tín. Tuy

nhiên để bảo tồn và nâng cao được uy tín tổ chức thì người lãnh đạo phải tự tạo
ra được uy tín cho cá nhân bằng chính nhân cách lãnh đạo của mình bằng con
đường gây dựng những biện pháp nâng cao uy tín cu thể như sau:
Một là: uy tín là “hữu xạ tự nhiên hương” để có được điều đó mỗi cán bộ
quản lý cần rèn luyện phẩm chất, năng lực theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Hai là: Tự kiểm tra tự phê bình và dựa vào sự phê bình để tìm ra nguyên
nhân mất uy tín hoặc suy giảm uy tín từ đó có chương trình cụ thể sửa chữa
khuyết điểm xây dựng lại củng cố lại uy tín.
Ba là: Rèn luyện uy tín cá nhân người lãnh đạo khơng tách rời việc bảo vệ
uy tín của tổ chức, uy tín của tập thể và ngược lại tập thể có trách nhiệm bảo vệ
giữ gìn uy tín của tập thể đó.
Bốn là: Muốn gây dựng và nâng cao uy tín phải thật sự hiểu mình hiểu
người bị điều kiển, điều chỉnh mình để nâng cao uy tín của tổ chức của lãnh đạo
cấp trên, của dân tộc, của lãnh tụ.
Phải giữ được đạo đức phẩm chức cách mạng lối sống lành mạnh giản dị
gắng bó với quần chúnh nhân dân.
4. Bài học thứ 4. "Chọn đúng người, giao đúng việc”. Tư chất, năng
lực, năng khiếu, đó là những tiềm năng hiện thực ở mỗi cá nhân. Việc phát
hiện ra tư chất, phát triển năng lực và hình thành năng khiếu của mỗi người là
nhiệm vụ của những người lãnh đạo và tổ chức. Với những người lãnh đạo, khi
phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tập thể mình, cần nắm được tư
12


chất và năng lực của họ, cần tính đến các yếu tố đó để giao nhiệm vụ cho phù
hợp có như vậy mới khai thác được tiềm năng ở mỗi con người, tạo điều kiện
cho họ hồn thành tốt cơng việc.
C.PHẦN KẾT LUẬN
Cùng với những kiến thức Tâm lý học nói chung kiến thức Tâm lý học
ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục nói riêng có ý nghĩa thực tiễn và lý

luận rất lớn trong công tác lãnh đạo quản lý ngành giáo dục.
Về mặt nhận thức, Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục
cung cấp tri thức về các đặc điểm, các quy luật chung của tâm lý con người, đặc
biệt trong các hệ thống lãnh đạo - quản lý giúp cho các chủ thể của những quá
trình này những cơ sở nhận thức để tiến hành công việc một cách có hiệu quả
tránh được những sai lầm khơng đáng có. Sự am hiểu tâm lý học lãnh đạo - quản
lý là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và đào tạo.
Trong tình hình hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH, nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề khó khăn và phức tạp. Do đó, địi hỏi
Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm là yêu
cầu bức xúc góp phần thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ
quốc XHCN, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh.
Đối với bản thân tôi, nhờ học môn Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và
quản lý giáo dục mà tôi am hiểu được tâm lý của đối tượng quản lý, từ đó mà bố
trí sắp sếp cơng việc phù hợp hơn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng
lãnh đạo quản lý. Mặt khác, cũng nhờ kiến thức tâm lý học về nhân cách người
lãnh đạo quản lý mà bản thân có cách nhìn đúng đắn hơn về mình, từ đó biết
điều chỉnh nhược điểm, phát huy những ưu điểm nhằm hoàn thiện hơn. Cũng
nhờ Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục bản thân đã học tập
được những đặc điểm tâm lý từ đó xây dựng được mối gắn bó đồn kết trong
nhà trường.
Xin trân trọng cảm ơn .
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
13


Người viết

14



15



×