Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ ACM hà nội luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 132 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------o0o-----

Sinh viên thực hiện: Quách Thị Hồng
Lớp

: CQ55/11.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ ACM HÀ NỘI”

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 17523402011066

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI - 2021


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----o0o------


Sinh viên thực hiện: Quách Thị Hồng
Lớp

: CQ55/11.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ ACM HÀ NỘI”

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 17523402011066

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình

hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Quách Thị Hồng

SV: Quách Thị Hồng

i

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN ............................... 5
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh ................................. 5
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh .................................................... 7
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh................................................. 9

1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 12
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.......................... 12
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh ............................................... 13
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN.22
1.3 Các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp........................................................................................... 30
1.3.1 Những nhân tố khách quan .......................................................... 30
1.3.2 Những nhân tố chủ quan .............................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ACM HÀ NỘI ............................................ 33
2.1. Khái quát quá trình phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Công nghệ ACM Hà Nội................................................. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ
ACM Hà Nội. ........................................................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ
ACM Hà Nội ......................................................................................... 34

SV: Quách Thị Hồng

ii

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ ACM
Hà Nội. .................................................................................................. 37

2.2. Thực trạng quản quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công
nghệ ACM Hà Nội trong thời gian qua ....................................................... 44
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty44
2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Công nghệ ACM Hà Nội. ..................................................................... 51
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Công nghệ ACM Hà Nội .......................................... 90
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ ACM HÀ NỘI ................................................................................... 94
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ
ACM Hà Nội trong thời gian tới .................................................................. 94
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ............................................................. 94
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ
ACM Hà Nội ......................................................................................... 96
3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD tại Công ty Cổ
phần Công nghệ ACM Hà Nội ..................................................................... 97
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa
các khoản vốn bị chiếm dụng ............................................................... 97
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền .................................. 99
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho .............................. 100
3.2.4. Một số biện pháp khác .............................................................. 102
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109

SV: Quách Thị Hồng

iii


Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

ĐTTC

Đầu tư tài chính

DT

Doanh thu

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

SV: Quách Thị Hồng

iv


Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng khái qt về quy mơ tài chính cơng ty .................................. 39
Bảng 2.2. Tình hình biến đợng doanh thu, chi phí, lợi nhuận ........................ 40
Bảng 2.3. Bảng hệ số hiệu quả hoạt đợng ....................................................... 42
Bảng 2.4. Bảng tính tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
......................................................................................................................... 45
Bảng 2.5. Tình hình biến đợng và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh .................. 48
Bảng 2.6. Cơ cấu và sự biến động của các khoản mục thuộc vốn lưu đợng của
Cơng ty ............................................................................................................ 53
Bảng 2.7. Tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty năm 2019-2020 .......... 54
Bảng 2.8. Tình hình cơ cấu và sự biến đợng nguồn vốn lưu đợng ................. 56
Bảng 2.9. Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn VLĐ tạm thời ................ 58
Bảng 2.10. Tình hình biến đợng nguồn vốn lưu đợng thường xuyên ............. 59
Bảng 2.11. Cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho .................................... 62
Bảng 2.12. Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tồn kho ...................... 63
Bảng 2.13. Tình hình biến đợng và cơ cấu nợ phải thu .................................. 67
Bảng 2.14. Hiệu quả quản trị các khoản phải thu ........................................... 69
Bảng 2.15. Tình hình cơng nợ của cơng ty ..................................................... 71
Bảng 2.16. Tình hình biến đợng và cơ cấu vốn bằng tiền .............................. 74
Bảng 2.17. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty .................. 76
Bảng 2.18. Các chỉ số đánh giá hiệu suất hoạt đợng của vốn lưu đợng.......... 79

Bảng 2.19. Tình hình tài sản cố định của cơng ty năm 2019-2020 ................ 82
Bảng 2.20. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng VCĐ ................ 85
Bảng 2.21. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của cơng ty ...................................................................................................... 87
Bảng 2.22. Bảng tính Dupont của công ty năm 2019-2020 ............................ 88

SV: Quách Thị Hồng

v

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình biến đợng và cơ cấu vốn kinh doanh ......................... 49
Biểu đồ 2.2. Tình hình biến đợng và cơ cấu nguồn vốn ................................. 50

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................. 36

SV: Quách Thị Hồng

vi

Lớp: CQ55/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao
đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy
thì nhất thiết phải có vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt
đợng kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển
khơng hồn tồn phụ tḥc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc
vào hiệu quả quản lí sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. Do vậy vấn
đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để phát huy được cao
nhất lợi ích mà đồng vốn đem lại, nghĩa là hiệu quả sinh lời của vốn. Thực tế
cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa
biết khai thác vốn, sử dụng vốn lãng phí,dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
kém, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, bởi vốn có vai trị mang tính quyết định đối với
quá trình hoạt đợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện sống
cịn để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Cơng ty Cổ phần Công nghệ ACM
Hà Nội hiện là 1 trong các doanh nghiệp tại Việt Nam trong lĩnh vực buôn bán
linh kiện ô tô, cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu. Vì vậy, cơng ty cần phải có
chiến lược quản trị, sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm hiểu thực
tế tại Công ty Cổ phần Công nghệ ACM Hà Nội và dưới sự hướng dẫn tận tình
của giảng viên PGS.TS Vũ Văn Ninh, em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ ACM Hà Nội”.


SV: Quách Thị Hồng

1

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn là vấn đề
được cả thực tiễn các nhà quản trị DN và các nhà nghiên cứu lý luận quan tâm
nên trong thời gian qua, đã có nhiều tiếp cận nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
lĩnh vực sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại và những tác
động của vốn kinh doanh đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như: luận án tiến sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ, cấp Nhà nước, các bài báo, bài nghiên cứu trong và ngồi nước, cụ thể:
2.1. Các nghiên cứu trong nước
- Tơ Thị Lan Hương (2015), “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng
Thăng Long”, luận văn thạc sĩ, Học Viện Tài Chính. Luân văn đã hệ thống hoá
lý luận về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vận
dụng lý luận nghiên cứu thực trạng quản trị vốn kinh doanh từ đó đánh giá tình
hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng Thăng Long. Trên cơ sở đó kiến nghị mợt số giải pháp nhằm tăng cường
quản trị vốn.
- Nguyễn Văn Hiển (2015), “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản

trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị cơng nghệ”, luận văn
thạc sĩ, Học Viện Tài Chính. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận
chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường. Từ đó
phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh
thiết bị công nghệ. Luận văn đã đề xuât 5 nhóm giải pháp nhằm tăng cường
quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghệ
trong thời gian tới.

SV: Quách Thị Hồng

2

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.2. Các nghiên cứu nước ngồi
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vốn kinh doanh:
- Năm 1984, Myes cho rằng, nếu mợt cơng ty có hệ số nợ (địn bẩy tài
chính) cao trong cơ cấu nguồn vốn thì các cổ đơng có khuynh hướng khơng đầu
tư nhiều vào cổ phiếu của cơng ty bởi vì lợi ích từ các khoản đầu tư này sẽ có
lợi cho chủ nợ hơn là các cổ đông. Như vậy, các cổ đông quan tâm đầu tư vào
cơng ty có mức sinh lời cao, có hệ số vốn chủ sở hữu lớn và có hệ số nợ thấp.
- Nghiên cứu của Titaman và Wessels (1988) ở các nước phát triển đã chỉ
ra rằng, những cơng ty có lợi nhuận cao thường duy trì tỷ lệ nợ vay thấp, hay
nói cách khác địn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Tuy
nhiên mơ hình lý thuyết dựa trên thuế lại cho rằng các cơng ty đang hoạt đợng

có lợi nhuận cao nên vay nhiều hơn, vì các chi phí đó sẽ làm giảm số thuế phải
nợp.
Tóm lại: Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập đến hiệu quả sử
dụng vốn ở một số lĩnh vực nhất định như: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhà nước ngành nhựa, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
vừa và nhỏ,…Luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã đạt được đồng
thời luận giải chuyên sâu vấn đề “Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
công nghệ ACM Hà Nội”.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Công nghệ ACM Hà Nợi.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại Công ty Cổ phần Công nghệ ACM Hà Nợi
nhằm những mục đích sau :

SV: Qch Thị Hồng

3

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

✓ Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh
tình hình biến đợng cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp trong năm 2020 trên cơ sở so sánh với năm 2019. Từ đó, đề
xuất mợt số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị trong
thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu
✓ Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và các giải pháp nhằm
tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ ACM Hà
Nội.
✓ Về nguồn số liệu: Được lấy từ báo cáo tài chính năm 2019 và 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê,…đồng thời sử dụng các bảng biểu
để minh họa.
7. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Công
nghệ ACM Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ ACM Hà Nợi.
Do kiến thức cịn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn
của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Quách Thị Hồng

4

Lớp: CQ55/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Bất kỳ một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên
là phải có mợt lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện các khoản đầu tư ban
đầu như đầu tư vào máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trả công cho người lao
động và các chi phí khác. Từ đó doanh nghiệp mới có thể đi vào sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng. Đó chính là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bợ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là biểu hiện bằng tiền của tồn bợ
giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn kinh doanh khơng ngừng vận đợng, chuyển hóa hình thái biểu hiện.
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối
cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình này diễn ra liên tục, thường
xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình chu chuyển
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm phụ
thuộc vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành nghề và trình độ tổ
chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN

mà nó cịn là mợt trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt

SV: Quách Thị Hồng

5

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đợng và phát triển của DN. Để tổ chức, quản lý, sử dụng vốn kinh doanh hiệu
quả thì trước tiên phải hiểu rõ về các đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh.
1.1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh
Vốn được biểu hiện bằng tiền của các tài sản: Có nghĩa là vốn phải đại
diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình như nhà xưởng,
đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn
hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế…Mà doanh nghiệp huy động,
sử dụng vào kinh doanh.
Vốn kinh doanh được coi là một loại hàng hóa đặc biệt: Khác với các loại
hàng hóa thơng thường, các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu
vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài
chính. Người mua quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định phải trả cho
người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Lãi suất chính là giá phải trả để
có quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Lãi suất cũng tuân theo
quy luật cung cầu của thị trường.
Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian: Do tác đợng của các yếu tố
khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh doanh ln có giá trị thời gian. Mợt

đồng vốn ngày hơm nay có giá trị khác với một đồng vốn kinh doanh trong
tương lai và ngược lại.
Vốn phải được tích tụ tập trung đến mợt lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào cũng đều cần
phải có mợt lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong q trình SXKD các DN
khơng chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà mà cịn phải tìm cách thu hút
vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt đợng SXKD.
Vốn ln vận đợng vì mục tiêu sinh lời: Nếu coi hình thái khởi đầu của
vốn là tiền thì sau mợt q trình vận đợng vốn có thể biến đổi qua các hình thái
vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái

SV: Quách Thị Hồng

6

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ban đầu là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng
tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là
doanh nghiệp phải có lợi nhuận.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu và phải được quản lý chặt chẽ. Tùy từng
loại hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay
không. Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với mợt chủ sở hữu
nhất định và có chi phí sử dụng vốn khác nhau.
Nhận thức đúng đắn các đặc điểm trên đây của vốn kinh doanh là những

vấn đề rất cơ bản để các doanh nghiệp huy động, quản lý sử dụng vốn kinh
doanh của mình mợt cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả người ta phân loại theo
các tiêu thức khác nhau.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
❖ Vốn cố định
- Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh, là tồn bợ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt
đợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn cố định là biểu
hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu lao đợng chủ yếu có giá trị lớn, có thời gian sử
dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy
định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị
từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng 1 năm trở lên. Các tư liệu lao động không

SV: Quách Thị Hồng

7

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, được đầu tư bằng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm luân chuyển vốn cố định
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Vốn cố định có mợt số đặc
điểm cơ bản sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều
năm mới cần thay thế, đổi mới.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển từng
phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được
phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị
hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hồn thành mợt vịng ln
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm tăng dần lên, song phần giá trị còn lại giảm cho đến khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trịnh sản phẩm thì
vốn cố định mới hồn thành mợt vịng trịn ln chuyển.
Những đặc điểm về vốn cố định đòi hỏi việc quản lý, sử dụng vốn cố định
phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
❖ Vốn lưu động
- Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi TSCĐ các doanh nghiệp cịn cần
có các tài sản lưu đợng (TSLĐ). Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó. Số vốn này được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

SV: Quách Thị Hồng

8


Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TSLĐ bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu, nhiên liệu, thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ…
Như vậy có thể nói: Vốn lưu đợng là tồn bợ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong các doanh nghiệp, q trình sản xuất kinh doanh ln diễn ra mợt
cách thường xun, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu
động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài
sản lưu đợng nên vốn lưu đợng của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn lưu đợng trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái
biểu hiện từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phần hàng hóa và kết thúc q trình tiêu thụ trở
về hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai, vốn lưu đợng chuyển tồn bợ giá trị ngay trong mợt lần và được
hồn lại tồn bợ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, vốn lưu đợng hồn thành mợt vịng tuần hồn sau mợt chu kỳ kinh
doanh.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tương ứng với đó là những ưu nhược điểm của từng nguồn. Để có thể lựa

chọn hình thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng vốn kinh doanh
hiệu quả thì phải nhìn nhận nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1 Dựa trên quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh được chia thành 2 loại:
vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT).

SV: Quách Thị Hồng

9

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

• Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại
mợt thời điểm có thể được xác định như sau
Công thức xác định vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
VCSH = Giá trị tổng tài sản – nợ phải trả
• Nợ phải trả:
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao đợng…
Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể chia nợ phải trả thành 2 loại:
Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một năm.
Bao gồm các khoản: vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn, các

khoản người mua trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên mợt năm. Nợ dài
hạn gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
• Nguồn vốn thường xuyên:
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được dùng để mua
sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Quách Thị Hồng

10

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = giá trị tổng tài sản – nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn
❖ Nguồn vốn tạm thời:

Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn (dưới một năm). Bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.... Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp thường được
dùng để đáp ứng nhu cầu VLĐ tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Dựa vào sự phân loại này mà doanh nghiệp có thể xem xét, huy đợng các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, với kế hoạch tài chính... Điều này có
ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo
ngun tắc cân bằng tài chính, và cung cấp vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh được chia làm
hai loại: nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được
từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận để lại, tiền khấu hao tài sản cố
định, các khoản thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các quỹ và các khoản dự
phịng.
Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy đợng từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn
liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ khác...

SV: Quách Thị Hồng

11

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động
vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại
hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệpnên cần phải tìm kiếm nguồn
vốn từ bên ngồi. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của các ngành nghề khác nhau mà có các cách kết hợp các nguồn tài trợ
khác nhau.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt
để có thể tồn tại và phát triển. Đối với mỗi doanh nghiệp, có vốn chỉ là điều
kiện cần nhưng chưa đủ để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu của mình. Bởi lẽ,
có vốn nhưng cơng tác quản trị vốn khơng hiệu quả thì doanh nghiệp khó có
thể bảo tồn vốn, đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường.
Quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung là việc lựa chọn, đưa ra quyết
định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt đợng của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt
động của người quản lý liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý
tài sản.
Quản trị vốn kinh doanh là một nội dung của quản trị tài chính doanh
nghiệp. Quản trị VKD trong doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp tạo lập,
sử dụng VKD mợt cách hiệu quả, qua đó giúp doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận,
tối đa hóa giá trị.
Trong quá trình hoạt đợng, mục tiêu chung của doanh nghiệp là nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quản trị VKD cũng là hoạt
động giúp doanh nghiệp hướng tới mục tiêu chung ấy. Vốn dù tạo lập từ nhiều


SV: Quách Thị Hồng

12

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nguồn khác nhau thì trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp ln phải đối mặt
với chi phí sử dụng. Việc sử dụng vốn vì thế cần đảm bảo về quy mô, cơ cấu
vốn hợp lý đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp; hiệu
suất sử dụng cao giúp đẩy nhanh vòng quay của vốn, gia tăng hiệu suất hiệu
quả sử dụng. Mỗi đồng vốn khi đó sẽ tạo ra được lợi nhuận lớn hơn chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ đạt mục tiêu chung tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
Với những đặc điểm khác nhau cơ bản về sự luân chuyển giá trị của vốn
cố định và vốn lưu động; để quản trị VKD đạt hiệu quả cao, quản trị vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp bao gồm 4 nội dung:
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh hợp lý
Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh
nghiệp cần phải có mợt lượng vốn nhất định nhằm hình thành nên những tài
sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra.
Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn.
Nguồn vốn là những nguồn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản của doanh
nghiệp. Dựa trên các tiêu thức khác nhau có thể chia nguồn vốn thành VCSH

và NPT hoặc nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời…
Tổ chức nguồn vốn kinh doanh hợp lý và việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn
sao cho phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu phát triển, tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Ngồi ra, muốn quản trị nguồn vốn hiệu quả cần phải đưa ra mợt mơ hình
tài trợ vốn hợp lý, với mỗi mơ hình tài trợ đều có ưu nhược điểm khác nhau.
Tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như tình hình của doanh nghiệp
để quyết định mơ hình tài trợ.

SV: Quách Thị Hồng

13

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.2 Phân bổ vốn kinh doanh
Quyết định phân bổ vốn kinh doanh hết sức quan trọng với doanh nghiệp,
vì mỗi ngành nghề khác nhau địi hỏi cơ cấu vốn kinh doanh là hồn tồn khác
nhau. Chẳng hạn như với ngành khai khống thì u cầu mợt lượng vốn cố định
rất lớn, cịn đối với ngành thương mại dịch vụ thì lại yêu cầu lượng vốn lưu
động lớn hơn so với lượng vốn cố định.
Các quyết định phân bổ vốn kinh doanh cịn phụ tḥc vào việc tổ chức
nguồn vốn, dựa trên mỗi cơ cấu nguồn vốn khác nhau sẽ phải đưa ra các quyết
định phân bổ VLĐ, VCĐ khác nhau để đảm bảo sự an tồn về mặt tài chính
cho doanh nghiệp.

1.2.2.3 Quản trị vốn cố định
Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trước để hình thành nên các
TSCĐ cần thiết phục vụ cho quá trình SXKD. Vì vậy việc quản trị VCĐ có vai
trị hết sức quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Quản trị VCĐ bao gồm các nội dung sau:
❖ Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có thời gian sử dụng dài, và bị ảnh hưởng bởi hao
mòn hữu hình và vơ hình. Vì vậy quyết định đầu tư TSCĐ sẽ ảnh hưởng đến
quy mô, năng lực và trình đợ kỹ thuật của TSCĐ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt, việc sở hữu các TSCĐ hiện đại sẽ có mợt lợi thế rất lớn để
phát triển.
❖ Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Như đã nói ở phần trên, TSCĐ chịu sự hao mịn hữu hình và vơ hình. Hao
mịn hữu hình là sự hao mịn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản. Đó là sự thay đổi về trạng thái vật lý ban đầu, sự giảm sút về cơng dụng
và tính năng kỹ thuật, là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với sự chuyển dịch

SV: Quách Thị Hồng

14

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

dần từng phần giá trị hao mịn của nó vào giá trị sản phẩm. Để lý giải cho hao

mịn hữu hình, có nhiều ngun nhân khác nhau trong đó trước hết là các yếu
tố liên quan tới quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian, cường độ sử dụng, việc
doanh nghiệp chấp hành các quy trình kỹ thuật. Ngồi ra các yếu tố mơi trường
tự nhiên, kỹ thuật chế tạo TSCĐ cũng là nguyên nhân dẫn tới hao mịn hữu hình
trên tài sản. Bên cạnh các ngun nhân dẫn tới hao mịn hữu hình của TSCĐ,
doanh nghiệp sở hữu TSCĐ còn phải đối mặt với sự phát triển không ngừng
của tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất. Nó dẫn tới sự hao mịn vơ
hình, giá trị của TSCĐ giảm sút mợt cách đơn thuần do năng lực không thể
cạnh tranh với các TSCĐ mới được tạo ra. Để hạn chế với hao mịn vơ hình
ngày càng tăng ngày nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bợ khoa học kỹ thuật. Nói cách khác, công tác
quản trị VCĐ cần được quan tâm, đánh giá đúng về sự hao mịn, từ đó có các
biện pháp phù hợp để đảm bảo năng lực, sản xuất giảm thiểu rủi do khi doanh
nghiệp sở hữu TSCĐ.
TSCĐ hao mịn theo thời gian, làm cho giá trị của nó cũng sẽ giảm đi
tương ứng, cần thiết doanh nghiệp phải có biện pháp bảo tồn vốn bằng cách
trích khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là việc việc phân
bổ mợt cách có cơ sở giá trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Về mặt kinh tế, khấu
hao được coi là khoản chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được tính
vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Nhưng là một khoản chi phí do thu hồi dần
dần giá trị TSCĐ đã đầu tư vì thế nó khơng tạo ra dịng tiền mặt chi ra trong
kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được hình thành nên quỹ khấu hao, được dùng
trong tái sản xuất giản đơn hoặc đầu tư mua sắm các tài sản cố định. Để đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi doanh nghiệp sử dụng linh hoạt, tiết kiệm,
hiệu quả nhưng vẫn hoàn trả đúng hạn khi cần.

SV: Quách Thị Hồng

15


Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hao mịn làm giảm giá trị TSCĐ, trong khi đó khấu hao là việc doanh
nghiệp thu hồi vốn hình thành nên TSCĐ; bởi vậy nên về nguyên tắc khấu hao
phải đảm bảo phù hợp với mức đợ hao mịn của TSCĐ. Điều này đảm bảo tính
chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu
quả SXKD mà còn góp phần bảo tồn vốn, đáp ứng nhu cầu nâng cao, thay thế
đổi mới TSCĐ.
Với đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế dẫn tới vơ vàn các TSCĐ được hình thành và đưa vào sử dụng. Mỗi loại tài
sản căn cứ vào các yếu tố tác đợng, lại có sự hao mịn ít nhiều khác nhau. Để
bảo toàn vốn, thu hồi vốn phù hợp với hao mịn TSCĐ cần có nhiều phương
pháp trích khấu hao khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp là địi hỏi
quan trọng với cơng tác quản trị VCĐ trong doanh nghiệp, sẽ giúp cho doanh
nghiệp bảo toàn vốn đã bỏ ra, vốn được sử dụng hiệu quảhơn, rủi ro với doanh
nghiệp cũng sẽ giảm thiểu. Thông thường trong doanh nghiệp có các phương
pháp khấu hao chủ yếu:
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Là phương pháp đơn giản,
phổ biến nhất trong các doanh nghiệp; mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng
năm được tính bằng bình qn trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
+ Phương pháp khấu hao nhanh: Là phương pháp nhằm đẩy nhanh việc
thu hồi vốn trong những năm đầu TSCĐ đưa vào sử dụng. Nó thực hiện theo
hai phương pháp khấu hao:Theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ
tự năm sử dụng.

+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng:Là phương pháp được xác định
bằng cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu
hao tính cho mợt đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành.
❖ Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao

SV: Quách Thị Hồng

16

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thơng thường các doanh nghiệp sử dụng tồn bợ quỹ khấu hao của TSCĐ
để đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại
TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ
cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ được
thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.
❖ Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có
liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi
TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá
trị còn lại trên sổ sách kế tốn:

Giá trị cịn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ

=

Nguyên giá của tài
sản cố định

-

Số hao mịn luỹ kế
của TSCĐ

Đối với những TSCĐ khơng cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định
hiện hành và trích khấu hao theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
TSCĐ thông thường.
❖ Kế hoạch sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán
Hàng năm, doanh nghiệp phải lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, lập dự tốn
chi phí cho sửa chữa TSCĐ, tiến hành kiểm tra, giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể thanh lý, nhượng bán các TSCĐ đã khấu
hao hết hoặc khơng có nhu cầu sử dụng để tái đầu tư cho hoạt động SXKD.

SV: Quách Thị Hồng

17

Lớp: CQ55/11.09



×