Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 119 trang )

Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===

lê thị nghĩa

Khóa luận tốt nghiệp đại học
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan

Ngành Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

2

Khoa Kinh tế - Đại học Vinh

Vinh - 2011

Đặng Lệ Thuần

Lớp 47B3 - Kế toán


Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===

lê thị nghĩa



Khóa luận tốt nghiệp đại học
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan

Ngành Kế toán
Lớp: 48B - Kế toán (2007 - 2011)

Giáo viên hớng dẫn: ThS. Hồ mỹ h¹nh


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Vinh - 2011

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................11
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................11
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................................12

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................12
5. Bố cục khóa luận...............................................................................................................................12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................................13
1.1. Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm................................................13
1.1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất...............................................................................................13
1.1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm........................................................................................18
1.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .......................................................................21
1.2. Vai trị, vị trí, nhiệm vụ và u cầu quản lý kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
..............................................................................................................................................................22
1.2.1. Vai trị, vị trí của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................................22
1.2.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........................................22
1.2.3. Các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........................................23
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................23
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm..............................23
1.3.2. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................................26
1.4. Kiểm kê, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.....................................................................31
1.4.1. Khái niệm, vai trò của sản phẩm dở dang cuối kỳ......................................................................31
1.4.2. Các phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ...................................................32
1.5. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................................................................34
1.5.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
..............................................................................................................................................................34


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


1.5.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.......39
1.6. Tổ chức sổ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................................41
1.6.1. Tổ chức sổ kế tốn chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành...................................................41
1.6.2. Tổ chức ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................................42
Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY CP DỆT MAY
HOÀNG THỊ LOAN.................................................................................................................................44
2.1. Tổng quan về Cty CP dệt may Hồng Thị Loan..............................................................................44
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cty................................................................................44
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy.........................................................................45
2.1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính........................................................................................50
2.1.4. Khái quát về tổ chức bộ máy kế tốn.........................................................................................52
2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty CP dệt may
Hồng Thị Loan.....................................................................................................................................56
2.2.1. Đặc điểm chung của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị............................56
2.2.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị................................................................................57
2.2.3. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.................................82
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CTY CP DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN.............................................................................................102
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.....102
3.2. Phương hướng hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty
CP dệt may Hoàng Thị Loan................................................................................................................103
3.3. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tại Cty CP dệt may Hoàng Thị Loan.................................104
3.3.1. Đánh giá chung về thực trạng cơng tác kế tốn tại đơn vị......................................................104
3.3.2. Đánh giá cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty Cp dệt may
Hoàng Thị Loan...................................................................................................................................108

3.4. Kiến nghị về một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cty CP dệt may Hoàng Thị Loan.........................................................................114
KẾT LUẬN............................................................................................................................................118

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................119

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y tế

KNTTHH

: Khả năng thanh toán hiện hành

KNTTN

: Khả năng thanh toán nhanh

KNTTNH

: Khả năng thanh tốn ngắn hạn

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

NC TT

: Nhân công trực tiếp

NNH

: Nợ ngắn hạn

NPT


: Nợ phải trả

NV

: Nguồn vốn

NVCSH

: Nguồn vốn chủ sở hữu

NVL

: Nguyên vật liệu

NVL TT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

SX

: Sản xuất

SXC

: Sản xuất chung

TS

: Tài sản


TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSĐT

: Tỷ suất đầu tư

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSTT

: Tỷ suất tài trợ

VKD

: Vốn kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế tốn chi phí NVL TT..............................................................................................35
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế tốn chi phí NC TT...............................................................................................36

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế tốn chi phí SXC....................................................................................................38
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm theo phương phương pháp kê khai thường xuyên.............................................................39
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.....................................................................................40
Sơ đồ 1.6: Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết chi phí sản xuất và giá thành...........................................41
Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
trên phần mềm kế tốn máy.............................................................................................................42
Sơ đồ 2.1: Quy trình cơng nghệ tại nhà máy may................................................................................46
Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ tại nhà máy sợi..................................................................................46
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức của Cty CP dệt may Hồng Thị Loan............................................................47
Biểu 2.1: So sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2008 – 2009....................................................50
Biểu 2.2: So sánh chỉ tiêu tài chính năm 2008-2009............................................................................51
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty....................................................................................52
Sơ đồ 2.5: Trình tự kế tốn tại đơn vị theo hình thức Nhật ký chứng từ............................................55
Sơ đồ 2.6: Q trình hạch tốn kế toán trên phần mềm FAST ACCOUNTING.....................................55
Biểu 2.3: Giấy đề nghị cấp vật tư.........................................................................................................59
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho.......................................................................................................................60
Bảng 2.1: Bảng phân bổ nguyên vật liệu và CCDC................................................................................62
Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 621NC..............................................................................................................64
Bảng 2.2: Bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp..............................................................68
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương..................................................................................69
Bảng 2.4: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.......................................................................................70
Biểu 2.6: Phiếu kế toán tiền lương NC TT............................................................................................71


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 622NC..............................................................................................................72
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho.......................................................................................................................75
Biểu 2.9: Phiếu xuất kho.......................................................................................................................76
Biểu 2.10: Phiếu kế toán tiền lương quản lý dây chuyền NC...............................................................77
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 6271NC..........................................................................................................80
Biểu 2.12: Sổ chi tiết TK 6272NC..........................................................................................................80
Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 6273NC..........................................................................................................81
Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 6274NC.........................................................................................................81
Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK6277NC...........................................................................................................81
Biểu 2.16: Sổ tổng hợp chi tiết TK 627NC............................................................................................82
Biểu 2.17: Sổ cái TK627NC....................................................................................................................82
Biểu 2.18: Bảng kê số 4.........................................................................................................................86
Biểu 2.19: Nhật ký chứng từ số 7.........................................................................................................86
Biểu 2.20: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ..........................................................................................89
Biểu 2.21: Báo cáo sử dụng nguyên liệu..............................................................................................90
Biểu 2.22: Báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ.....................................................................................92
Bảng 2.5: Bảng tính giá thành đơn vị kế hoạch sản phẩm sợi (phần NLC)...........................................97
Bảng 2.6: Bảng tính giá thành đơn vị kế hoạch sản phẩm sợi.............................................................98
Bảng 2.7: Bảng tính giá thành đơn vị kế hoạch....................................................................................98
Bảng 2.8: Bảng tính giá thành đơn vị kế hoạch sản phẩm sợi ............................................................99
Bảng 2.9: Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm sợi tháng 12/2010...............................................101
Biểu 3.1: Báo cáo tình hình sử dụng nguyên, vật liệu, CCDC.............................................................116
Biểu 3.2: Báo cáo thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm....................................................................117

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm lại đây, Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình trên
trường khu vực và thế giới, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Vài năm trở lại đây Việt
Nam luôn là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, mặc dù thế giới
vừa qua đã phải trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu mạnh mẽ ảnh hưởng tới
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nhiều nền kinh tế lớn đã phải chịu tốc độ tăng
trưởng kinh tế âm, trong khi đó Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế
dương, đó là thành quả của cả một đất nước và đóng một vai trị tương đối lớn cho
thành quả đó khơng thể không nhắc tới bộ phận doanh nghiệp.
Bộ phận doanh nghiệp nước ta trong những năm qua đã lớn mạnh hơn rất nhiều
cả về lượng lẫn về chất. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay doanh nghiệp
muốn đứng vững thì phải khơng ngừng nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp mình,
đặc biệt là nâng cao tính cạnh tranh cho từng sản phẩm, dịch vụ.
Thực hiện chiến lược cho sản phẩm ngồi các chính sách đổi mới mẫu mã sản
phẩm, chính sách về tiêu thụ, chiến lược về marketting thì chính sách về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của mỗi doanh
nghiệp, chi phí sản xuất ảnh hưởng tới giá thành, giá thành ảnh hưởng tới giá bán, từ
đó ảnh hưởng tới năng lực tiêu thụ sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đạt
được kết quả như mong muốn, các nhà quản trị phải có những quyết định, chính sách
kịp thời và chính xác và một trong những bộ phận giúp cho việc ra các quyết định
này của các nhà quản trị là hệ thống kế toán cụ thể là kế tốn chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm. Kế tốn cung cấp thơng tin một cách cụ thể, chính xác nhất tình
hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp, từ
đó giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện, xây dựng kế
hoạch cho kỳ tới và ra các quyết định cần thiết.
Đó cũng là lý do để em chọn đề tài chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho chun đề khóa luận của mình.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cty CP dệt may Hoàng Thị Loan.
- Đưa ra kiến nghị về một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu đề tài chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cty CP dệt may Hoàng Thị Loan.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu, so sánh, đánh

giá các chỉ tiêu.
- Sử dụng các cơng cụ thống kê tốn học: Sơ đồ, bảng, biểu,...
5. Bố cục khóa luận
Từ các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, em chia bài khóa luận của mình làm 3
phần chính:
Chương 1:

Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.

Chương 2:

Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Cty CP dệt may Hoàng Thị Loan.

Chương 3:

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Cty CP dệt may Hồng
Thị Loan.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Các doanh nghiệp khi muốn tiến hành họat động sản xuất kinh doanh đều phải
hội tụ đủ ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp sẽ phải kết hợp cả ba yếu tố này lại với nhau
để tạo ra các sản phẩm lao vụ và dịch vụ, từ đó dẫn tới sự tiêu hao các yếu tố này
trong quá trình sản xuất và tạo ra các chi phí tương ứng. Xét trên phương diện đó ta
có khái niệm về chi phí:
- Chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinnh tế
trong kỳ kế tốn, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
Về mặt bản chất trong chi phí nói chung của doanh nghiệp lại gồm có hai loại
đó là: các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá
trị sử dụng này và các loại chi phí khơng liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Trong đó chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó hay cịn được gọi là chi
phí sản xuất. Như vậy:
- Chi phí sản xuất chính là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình kinh doanh.
Từ đó ta nhận thấy, chi phí sản xuất là một bộ phận trong tổng chi phí của doanh
nghiệp và khơng phải mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đều là chi phí sản xuất.
b. Phân loại
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại khác

nhau và tùy thuộc vào yêu cầu của quản lý mà chi phí được chia thành nhiều loại theo

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

những tiêu thức thích hợp. Có thể phân loại theo các tiêu thức như: theo hoạt động và
công dụng kinh tế, theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, theo yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc theo mối quan hệ của chi
phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Sau đây là phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức nhất định.
* Phận loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: chi phí này gồm có NVL chính, NVL phụ,
chi phí phụ tùng thay thế và các chi phí nguyên vật liệu khác sử dụng cho quá
trình sản xuất.
- Nhiên liệu sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ: là chi phí của
những loại cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, phục vụ cho công nghệ sản
xuất, phương tiện vận tải,... và nhiên liệu có thể tồn tại dưới các hình thức như thể
lỏng, thể rắn, thể khí.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: bao gồm chi phí tiền
lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động tham gia vào quá
trình sản xuất. Khoản tiền lương gồm lương sản phẩm, lương thời gian, lương khoán
hoặc lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan...

các khoản phụ cấp theo lương gồm: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc
hại...
- Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: đây là chi
phí về các khoản trích theo quy định trên tổng số tiền lương theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp (lương cơ bản) hoặc lương thực tế của người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: đây là khoản khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất trong kỳ ở phạm vi phân xưởng của doanh nghiệp. Chi phí này
cho biết được mức độ hao mòn của tài sản trong doanh nghiệp là như thế nào, từ đó
các nhà quản lý sẽ có kế hoạch đầu tư, mua mới hoặc thanh lý các tài sản này để mục
đích đảm bảo cở sở vật chất sản xuất cho doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Chi phí dịch vụ mua ngồi: đây là khoản chi phí phải trả cho các dịch vụ mua
ngồi phục vụ cho q trình sản xuất trong kỳ của đơn vị. Ví dụ như: chi phí tiền
điện, tiền nước, các chi phí dịch vụ khác... trong phạm vi phân xưởng sản xuất, nhà
máy hoặc dây chuyền sản xuất. Nắm rõ chi phí này các nhà quản trị sẽ có phương án
thiết lập các mối quan hệ tốt hơn với các đối tác này, và bên cạnh đó sẽ có kế hoạch
thực hiện chi phí hợp lý hơn.
- Chi phí khác bằng tiền: đây là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q

trình sản xuất của doanh nghiệp ngồi các yếu tố chi phí nói tới ở trên.
→ Với cách phân loại chi phí theo tiêu thức này thì sẽ cho chúng ta biết được
những loại chi phí nào đã tham gia vào quá trình sản xuất và tỷ trọng của từng loại chi
phí đó là bao nhiêu, điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong một số cơng tác. Ví
dụ: đó là cơ sở cho việc lập các kế hoạch về vật tư, quỹ lương, tài sản,... là cơ sở để xây
dựng các dự tốn chi phí sản xuất, xác định nhu cấu về vốn. Nó cịn là cơ sở để phân tích
tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo
tài chính. Đồng thời cũng là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo từng yếu tố nhằm đơn
đốc tình hình thực hiện từng yếu tố chi phí sản xuất.
* Phân loại theo mục đích cơng dụng
- Chi phí NVL TT: đây là tồn bộ chi phí ngun vật liệu được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Bao gồm: chi phí NVL
chính đây là những nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm, chi phí
NVL phụ đây là những loại nguyên liệu có tác dụng phụ, nó kết hợp với ngun liệu
chính để sản xuất sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng, tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản
phẩm, cũng có thể làm rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm. Chi phí NVL TT được
tính thẳng tồn bộ vào các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí NC TT: là khoản chi phí bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho cơng nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất, những người mà lao động của họ gằn liền với
việc sản xuất ra sản phẩm. Chi phí NC TT cũng được tính thẳng vào các đối tượng
chịu chi phí.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Chi phí SXC: là những chi phí phát sinh ở phạm vi phân xưởng sản xuất để
sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí NVL TT, chi phí NC TT. Chi phí SXC
bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: đây là các khoản tiền lương, các khoản phải trả, các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất hay các dây
chuyền sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng
sản xuất để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc
các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
→ Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho chúng ta biết được chi phí
đưa vào quá trình sản xuất là thuộc lĩnh vực, nội dung gì, nó làm cơ sở cho việc tính
giá thành theo khoản mục chi phí, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện giá thành kế
hoạch với thực tế.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc
sản phẩm hồn thành.
- Biến phí (hay cịn gọi là chi phí khả biến): đây là những khoản chi phí mà giá
trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí
này sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn
vị của mức độ hoạt động thì biến phí sẽ khơng đổi trong phạm vi phù hợp, biến phí

chỉ phát sinh khi có hoạt động.
Chi phí khả biến có thể được chia làm ba loại: chi phí khả biến tuyến tính, chi
phí khả biến cấp bậc và chi phí khả biến phi tuyến.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

+ Chi phí khả biến tuyến tính là những chi phí có sự biến động cùng tỷ lệ với
mức độ hoạt động. VD: chi phí NVL, chi phí nhân cơng,...
+ Chi phí khả biến cấp bậc là những loại chi phí khơng biến động liên tục với
sự biến động liên tục của mức độ hoạt động, sự hoạt động phải đạt được một mức độ
nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí.VD: chi phí về tiền lương của thợ sửa
chữa, bảo trì máy móc,...
+ Cịn chi phí khả biến phi tuyến là những loại chi phí thay đổi nhưng khơng
có mối quan hệ tuyến tính với mức độ hoạt động.
- Định phí (hay cịn gọi là chi phí bất biến): là những chi phí mà tổng số của
nó khơng thay đổi khi mức độ hoạt động của chi phí thay đổi. Chi phí bất biến có thể
được chia làm hai loại: chi phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến khơng bắt buộc.
+ Chi phí bất biến bắt buộc: là những chi phí có liên quan đến những máy
móc, thiết bị, nhà xưởng,... những chi phí này có hai đặc điểm, thứ nhất là có bản
chất lâu dài ví dụ một quyết định mua sắm TSCĐ được đưa ra thì nó sẽ có liên quan
đến việc kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều năm. Thứ hai là không thể cắt

giảm về khơng cho dù mức độ hoạt động có giảm xuống hoặc sản xuất bị gián đoạn.
+ Chi phí bất biến khơng bắt buộc: là những chi phí có thể thay đổi trong từng
thời kỳ hoặc trong từng kế hoạch của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: Đây là loại chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu
tố bất biến và khả biến.
+ Phần chi phí bất biến thường phản ánh phần chi phí căn bản, tối thiểu để duy
trì phục vụ và để giữ dịch vụ đó ln ln ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.
+ Phần chi phí khả biến phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá
định mức. Do đó phần chi phí khả biến này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức phục vụ
hoặc mức sử dụng vượt định mức.
→ Cách phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết sự biến thiên của các loại
chi phí theo mức độ hoạt động, loại chi phí nào tăng khi mức độ hoạt động tăng và
ngược lại, loại chi phí nào khơng thay đổi giá trị khi mức độ hoạt động thay đổi. Từ

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

đó doanh nghiệp sẽ có kế hoạch, chiến lược xem nên tiết kiệm, cắt giảm hay đầu tư
thêm loại chi phí nào nhằm mang lại hiệu quả sản xuất là cao nhất.
Trên đây là những cách phân loại chi phí sản xuất thơng dụng mà các doanh
nghiệp thường sử dụng, và tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, đặc điểm của từng đơn vị
mà sẽ có những cách phân loại khác nữa.

1.1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản
phẩm sản xuất ra doanh nghiệp ln quan tâm tới hiệu quả mà nó mang lại. Vì vậy để
quản lý được một cách hiệu quả, các doanh nghiệp cần biết tồn bộ chi phí bỏ ra cho
từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu? Số chi phí bỏ ra cấu thành từng sản phẩm,
dịch vụ hồn thành? Tỷ trọng của từng loại chi phí và khả năng hạ thấp giá thành là
như thế nào? Tìm hiểu những vấn đề đó sẽ cho ta một khái niệm là khái niệm về giá
thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn
thành. Giá thành phản ánh kết quả sử dụng các tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như các giải pháp đúng đắn của nhà quản lý đối với các quyết định về hà
thấp chi phí, giá thành.
b. Đặc điểm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu vừa mang tính chủ quan vừa mang tính
khách quan và khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí
nhất định cho một khối lượng sản phẩm hồn thành xác định.
- Q trình hoạt động của doanh nghiệp thì mang tính liên tục cịn việc tính
giá thành sản phẩm thì được thực hiện tại một thời điểm có tính chất chu kỳ để so
sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá
thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hồn thành đó gọi là chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ và tương tự, đầu kỳ cũng có một khối lượng sản phẩm dở dang ở kỳ
trước chuyển sang. Như vậy, giá thành sản phẩm sẽ bao gồm chi phí sản xuất dở

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

dang ở kỳ trước chuyển sang cộng với một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
sau khi trừ phần dở dang cuối kỳ.
- Tuy nhiên, việc xác định chi phí tính vào giá thành sản phẩm còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: quan điểm, cách thức quản lý chi phí, xác định chi phí, doanh
thu....; các chế độ kế tốn hiện hành, chế độ về quản lý kinh tế, tài chính.......
c. Phân loại
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch tốn thì giá thành có thể được chia làm
nhiều loại khác nhau và cũng tùy thuộc vào các tiêu thức phân loại được lựa chọn mà
sẽ có các cách phân loại giá thành.
Sau đây là một số cách phân loại giá thành theo một số tiêu thức phân loại
thông dụng:
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: giá thành sản phẩm được tính tốn dựa trên cơ
sở chi phí kế hoạch và sản lượng kế hoạch được doanh nghiệp lập ra trước đó. Giá
thành kế hoạch được tính trước khi bắt đầu q trình sản xuất và là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, nó cũng là cơ sở để cuối kỳ doanh nghiệp có thể so sánh, đánh
giá, phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm từ đó đưa ra
các nguyên nhân, giải pháp....
- Giá thành sản phẩm định mức: giá thành định mức được tính dựa trên cơ sở
các định mức về chi phí và chi phí đơn vị sản phẩm trong một thời kỳ, các định mức
về chi phí được tính dựa trên các định mức về kinh tế, kỹ thuật của mỗi doanh
nghiệp. Giá thành sản phẩm định mức cũng được tính trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành được xác định dựa trên cơ sở số liệu

về chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp trong kỳ và khối lượng sản phẩm
sản xuất thực tế hoàn thành trong kỳ. Do đặc điểm của giá thành thực tế mà giá thành
thực tế chỉ có thể tính tốn được khi kết thúc q trình sản xuất. Giá thành sản phẩm
thực tế là chỉ tiêu phản ánh một quá trình sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

→ Phân loại theo tiêu thức này giúp đơn vị nhận định được giá thành sản
phẩm ở từng thời điểm là cơ sở để lập kế hoạch giá thành sản phẩm, bên cạnh đó việc
phân loại như trên còn tạo điều kiện để doanh nghiệp có cơ sở đánh giá, nhận xét tình
hình thực hiện giá thành sản phẩm với kế hoạch giá thành.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): đây là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất. Giá thành công xưởng là cơ sở để hạch toán thành phẩm, giá vốn
hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): giá thành tiêu thụ được tính bao gồm
giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm tiêu thụ, nó là căn cứ
để xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

→ Theo cách phân loại này đơn vị phân định được rõ ràng đâu là giá vốn, đâu
là giá thành tiêu thụ của sản phẩm, chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm
phát sinh ở đâu? Giai đoạn nào của q trình sản xuất? Từ đó xác định được giá bán
cho sản phẩm thế nào là hợp lý nhất vừa có thể bù đắp được chi phí bỏ ra, vùa có thể
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đó cũng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp hạch toán
giá vốn hàng bán, lãi gộp trong kỳ, xác định lợi nhuận trước thuế.
Ngoài hai cách phân loại như trên thì trong cơng tác quản trị người ta có thể
phân chia giá thành theo một tiêu thức nữa đó là theo phạm vi tính tốn chi phí.
* Phân loại theo phạm vi tính tốn của chi phí
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: bao gồm toàn bộ các chi phí biến đổi và cố định
mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất trong kỳ. Theo cách tính này, thì tồn bộ chi
phí biến đổi và cố định được phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: giá thành này được tính dựa trên tồn bộ
chi phí biến đổi trong kỳ của doanh nghiệp, kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và gián

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

tiếp. Theo cách tính này thì chi phí cố định được xem như là chi phí thời kỳ và được
sử dụng để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành được xác

định bao gồm toàn bộ chi phí biến đổi, một phần chi phí cố định được xác định dựa
trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.
→ Cách phân loại giá thành theo tiêu thức này thì có ý nghĩa về mặt kế toán
quản trị nhiều hơn, giá thành sản phẩm được phân loại theo kết cấu của chi phí tạo
nên giá thành trong mối quan hệ giữa quy mơ sản xuất với chi phí sản xuất. Điều này
giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng qt hơn về giá thành từ đó lựa chọn cách tính
giá thành hợp lý nhất, bên cạnh đó cịn biết được trong giá thành sản phẩm phần chi
phí nào thay đổi khi quy mơ sản xuất thay đổi, phần chi phí nào thì khơng và thay đổi
thì thay đổi như thế nào? Từ đó khi muốn hạ thấp giá thành sản phẩm thì các nhà
quản trị sẽ quyết định xem là nên điều chỉnh loại chi phí nào các chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm.
1.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Giống nhau
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng có những điểm giống nhau như sau:
Chúng giống nhau về chất, vì đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tham giá vào quá
trình sản xuất.
b. Khác nhau
- Chúng khác nhau về lượng, nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho một thời
kỳ nhất định, chi phí sản xuất tính cho một kỳ nào đó khơng phân biệt là tính cho sản
phẩm nào, đã hồn thành hay chưa hồn thành.
Cịn giá thành sản phẩm lại được tính cho từng sản phẩm ở từng thời điểm có
tính chất chu kỳ. Khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành xác định.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

1.2. Vai trị, vị trí, nhiệm vụ và u cầu quản lý kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.2.1. Vai trị, vị trí của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Từ các vai trị, vị trí của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như vậy
dẫn đến vai trị của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng hết sức
quan trọng.
- Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là khâu trung tâm trong toàn
bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, là một bộ phận của hệ thống kế tốn nó có
mối quan hệ mật thiết với các phần hành kế toán khác, chi phối đến các phần hành kế
tốn khác cũng như cơng tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp một cách đầy đủ,
chính xác các thơng tin về tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản trị có những đánh giá, nhận xét,
nhận định về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một
cách chính xác nhất, phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế.
- Với kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì kế tốn các yếu tố chi
phí sẽ là tiền đề cho kế tốn chi phí và tính giá thành.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Điều đầu tiên, là kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải hiểu rõ
được vai trị, vị trí của phần hành kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong tồn bộ hệ thống kế tốn của doannh nghiệp, mối quan hệ của nó với các phần
hành kế tốn khác như thế nào? Có như thế kế tốn sẽ có ý thức về nhiệm vụ của
mình một cách đầy đủ và chính xác hơn.

- Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ, khả
năng hạch toán và yêu cầu quản lý của doannh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức hệ thống chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tượng
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang, xác định giá
thành và hạch toán giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm một cách nhanh
chóng, kịp thời và chính xác, phục vụ cho các nhà quản trị ra các quyết định.
1.2.3. Các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công,
phân nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đến các
yếu tố chi phí.
- Xây dựng một hệ thống kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đồng bộ từ trên xuống dưới một cách hiệu quả bằng cách: xây dựng hệ thống

các chỉ tiêu kế hoạch (định mức) về chi phí sản xuất và giá thành đầy đủ, hợp lý. Có
bộ phận theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời tình hình thực hiện cơng tác chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
- Hồn thiện hơn nữa hệ thống báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
nhất là các báo cáo khơng chỉ thể hiện tình hình thực hiện thực tế mà cịn thể hiện sự
phân tích và đánh giá.
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
* Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thường phát sinh ở nhiều địa điểm, cho
nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần biết rõ những chi phí
bỏ ra đó là ở phân xưởng nào, cho sản phẩm hay dịch vụ nào? Do vậy chi phí sản
xuất cần được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định nào đó và đó gọi
là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi và giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối tượng chịu chi
phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế tốn chi phí sản xuất.
* Cơ sở xác định
- Mục đích sử dụng của chi phí: chi phí được sử dụng ở địa điểm nào hoặc cho
sản phẩm nào, dùng để làm gì?........
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình sản xuất sản phẩm, quy
trình cơng nghệ của từng doanh nghiệp
- Đặc điểm về khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tùy vào những đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà có thể có những đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất như sau:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...
- Từng phân xưởng, đội hoặc dây chuyền sản xuất...
- Toàn doanh nghiệp.....
b. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Các chi phí sản xuất sau khi được tập hợp theo những đối tượng tập hợp chi
phí phù hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất có liên quan đến kết quả sản xuất đã hồn thành của quy trình sản xuất.
* Cơ sở xác định
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình sản xuất sản phẩm, quy
trình cơng nghệ của từng doanh nghiệp
- Đặc điểm về khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

* Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất, thực hiện hoàn thành trong kỳ.
- Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm đối với những doanh nghiệp tổ
chức sản xuất đơn chiếc.
- Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đối với những doanh nghiệp
tổ chức sản xuất hàng loạt.
- Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ
là sản phẩm hồn thành cuối cùng của quy trình cơng nghệ.
- Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng
tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn, thành phẩm hoàn thành ở
giai đoạn cuối cùng, cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết và sản phẩm lắp ráp hoàn
thành.
c. So sánh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
* Giống nhau
- Đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo
những phạm vi, giới hạn đó.
- Đều phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành
sản phẩm.
* Khác nhau
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn

tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Còn xác định đối tượng
tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất cho kết quả sản
xuất đã hoàn thành trong kỳ của doanh nghiệp.
- Có nhiều trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm
nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

SV: Lê Thị Nghĩa

Lớp: 48B - Kế toán


×