Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.38 KB, 25 trang )

Tham luận Hội thảo “Định hướng và giải pháp phát triển VLXD Quảng Nam”

DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ThS.Lê Tú - KS.Lê Hùng Sơn - CN.Lê Thị Mậu Ngọ
Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quảng Nam

TỔNG QUAN
Trong những năm qua, Quảng Nam đã có sự chuyển biến khá mạnh mẽ và
đạt được nhiều thành tựu trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đáng
kể đời sống vật chất, tinh thần của người dân, góp phần xứng đáng vào sự phát triển
chung của cả nước.
Cùng với sự phát triển của
Tỉnh, ngành VLXD cũng có những
bước tiến khơng ngừng, đáp ứng
được một phần nhu cầu xây dựng
trong Tỉnh và cung ứng một số
sản phẩm sang các địa phương
lân cận. Các chủng loại VLXD do
Quảng Nam sản xuất được như
gạch xây, đá, cát, sỏi xây dựng,
vật liệu lợp, đá ốp lát, bê tơng,
kính,… với sản lượng ngày càng
tăng.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển ngành sản xuất VLXD vẫn còn những tồn
tại, hạn chế cần phải được khắc phục như: Phát triển sản xuất VLXD chưa có quy
hoạch, chưa được quản lý chặt chẽ, đặc biệt là trong khai thác đất sét sản xuất gạch
ngói và đá, cát, sỏi; Phần lớn các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp, chưa đa dạng
hoá mặt hàng và mở rộng thị trường ra bên ngồi; Cơng nghệ sản xuất VLXD cịn
lạc hậu, chưa thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao; Tình trạng khai thác khoáng
sản trái phép chưa được ngăn chặn gây ô nhiễm môi trường, thất thoát tài nguyên.


Trong giai đoạn tới, với sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội, cùng với tiến trình đơ thị hóa đi đơi với phát triển nơng thôn mới, sự phát triển
các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, nhà ở của nhân dân, nhu cầu VLXD Quảng
Nam sẽ ngày càng tăng và đòi hỏi đa dạng hơn, chất lượng cao hơn.
Để ngành VLXD của Quảng Nam phát triển bền vững, nâng cao chất lượng
và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xây dựng của Tỉnh, tăng nguồn thu ngân sách cho địa
phương, giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cung ứng một phần các loại

1


VLXD khác cho các địa phương lân cận, việc đầu tư nghiên cứu phát triển sản xuất
VLXD trên địa bàn tỉnh trong thời điểm hiện nay là rất cần thiết.
Nội dung tham luận “Dự báo và giải pháp phát triển VLXD Quảng Nam”:
* Phần 1: Bức tranh toàn cảnh về hiện trạng sản xuất VLXD Quảng Nam
* Phần 2: Các tiềm năng - lợi thế - hạn chế trong sản xuất VLXD Quảng Nam
* Phần 3: Dự báo xu hướng thị trường và nhu cầu VLXD Quảng Nam
* Phần 4: Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển VLXD Quảng Nam
* Phần 5: Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất VLXD Quảng Nam

Phần thứ nhất
BỨC TRANH TOÀN CẢNH VỀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VLXD QUẢNG NAM
1. Tổng quan về hiện trạng sản xuất VLXD tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là một trong những tỉnh có ngành sản xuất VLXD tương đối phát
triển, đã sản xuất được phần lớn các chủng loại VLXD, như: xi măng, gạch ngói
nung và không nung, gạch lát, đá xây dựng, cát xây dựng, bê tơng, kính xây dựng...
với sản lượng hàng năm tương đối lớn và chất lượng ngày càng được cải thiện.
Tổng số có khoảng 82 cơ sở sản xuất VLXD.
Giá trị sản xuất VLXD tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2012

TT
1
2

Lĩnh vực
Khai thác đá, cát, sỏi,...
Sản xuất VLXD
Tổng cộng

2008
170
1.297
1.467

2009
242
1.587
1.829

2010
432
2.338
2.770

Đơn vị: Tỷ đồng
2011
2012
1.108
633
2.542

2.778
3.650
3.411

+ Ngành VLXD có tốc độ tăng trưởng rất cao lên đến 23,5%/năm, từ năm
2008 đến năm 2012 đã tăng gấp gần 2,5 lần.
+ Chiếm tỷ trọng trên 10% trong tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn Tỉnh
(năm 2012) và có xu hướng tăng dần.
+ Đây cũng là ngành cơng nghiệp có giá trị sản xuất đứng thứ nhì tồn Tỉnh
(chỉ xếp sau ngành sản xuất, sửa chữa xe có động cơ).

2


Biểu đồ tăng trưởng ngành VLXD Quảng Nam giai đoạn 2008-2012

Tổng hợp sản lượng VLXD Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2012
Tốc độ
TT
Chủng loại
Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012
tăng b/q
hàng năm
1 Gạch nung
Tr.viên
850,4 1.021 1.288 1.186 1.260
10,3%
2 Gạch không nung
Tr.viên
36

42
44
46
50
8,6%
2
3 Ngói nung
1000m
5.136 5.227 5.455 5.500 5.500
1,7%
2
4 Ngói Xi măng
1000m
43
48
50
54
66
11,3%
2
5 Tấm lợp FiboXM
1000 m
130
143
156
164
170
6,9%
3
6 Đá xây dựng

1000 m
141
387
516
727
960
61,5%
7 Cát xây dựng
1000 m3 1.379
270
519 3.458 1.629
4,3%
2
8 Gạch ốp lát
1000 m
4.899 4.737 5.266 5.105 5.238
1,7%

2. Một số đánh giá sơ bộ về hiện trạng sản xuất VLXD Quảng Nam
2.1- Về chủng loại sản phẩm
Đã sản xuất được khá nhiều chủng loại sản phẩm VLXD như: xi măng, vật
liệu xây nung và không nung, vật liệu lợp, bê tông, cát, đá xây dựng, vôi,... Một số
sản phẩm VLXD thông dụng đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn và cung
ứng cho các tỉnh khác. Ngồi ra Quảng Nam đã có các cơ sở sản xuất VLXD trang
trí hồn thiện có giá trị kinh tế cao như gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng.
2.2 - Về cơng nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm
Trình độ cơng nghệ sản xuất
VLXD nói chung cơ bản đạt yêu cầu so
với mặt bằng chung của cả nước. Hiện
nay tồn tỉnh khơng cịn sản xuất gạch

thủ cơng, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại một
số công nghệ sản xuất VLXD chưa

3


tương xứng, gây ô nhiễm môi trường, cụ thể đối với từng chủng loại VLXD như sau:
+ Gạch nung bằng lò tuy nen: Các cơ sở gạch tuy nen được đầu tư đồng bộ
từ khâu chế biến nguyên liệu, khâu tạo hình, sân cáng kính, sấy nung nên thường
đạt gấp đôi công suất thiết kế, sản phẩm đạt chất lượng tốt. Quy mô sản xuất lớn,
liên tục; điều chỉnh được nhiệt độ nung bằng cách tăng giảm lượng than qua lỗ tra
than; mức độ cơ giới hóa cao, năng suất cao.
+ Gạch nung bằng lò đứng nung liên tục: Lò liên tục kiểu đứng có buồng đốt
đặt theo chiều thẳng đứng, gạch di chuyển từ trên xuống dưới. Mức độ cơ giới hoá
tương đối cao, giảm được lao động nặng nhọc; tiết kiệm nhiên liệu đến 45% so với lò
thủ công truyền thống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Quy mô sản xuất và vốn đầu
tư phù hợp với năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nhìn về lâu
dài thì việc phát triển lị này vẫn chưa phù hợp chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của ngành VLXD, sản xuất vẫn mang tính nhỏ lẻ, gây khó khăn cho cơng tác
quản lý.
+ Gạch khơng nung: Những cơ
sở có quy mơ cơng suất lớn, cơng nghệ
thiết bị đồng bộ, tự động hố cao, nhập
của nước ngồi do đó sản phẩm gạch
block đạt chất lượng tốt. Những cơ sở
tư nhân tại các huyện dùng thiết bị bán
cơ giới do trong nước chế tạo hoặc của
Trung Quốc nên chất lượng sản phẩm
không đều.
+ Vật liệu lợp: Các cơ sở sản xuất ngói nung tuy nen, ngói khơng nung, tấm

lợp kim loại được đầu tư đồng bộ, dây chuyền cơng nghệ khá tiên tiến và tự động
hố một phần. Sản phẩm vật liệu lợp của Quảng Nam có chất lượng cao là ngói
khơng nung, đã có thương hiệu và uy tín trên thị trường.
+ Đá xây dựng: Cơng nghệ khai thác và chế biến đá của Việt Nam, thiết bị
nghiền sàng tự động hố. Quy mơ cơng suất các cơ sở > 60.000 ngàn m3/năm, khai
thác quy mô nhỏ, cơ giới hố 100%, theo phương pháp nổ mìn, đá xây dựng đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng cho xây dựng.
+ Cát xây dựng: Các cơ sở khai thác cát thường có quy mơ từ 5.000 - 50.000
m3/năm, với nhiều thiết bị chuyên dụng như máy xúc, gầu xúc, ủi, tàu hút lớn. Các
cơ sở khai thác cát trái phép chủ yếu dùng tàu hút bùn để hút cát lên thuyền, vận
chuyển đến bãi chứa hoặc hút trực tiếp lên bãi chứa trên bờ, sản lượng khai thác
hạn chế.
+ Bê tông cấu kiện: Sản xuất bê tông cấu kiện với công nghệ ly tâm, va
rung,... trạm trộn bê tông thương phẩm tự động hoá 100% của các nước tiên tiến.
Sản phẩm bê tông cấu kiện cột điện, ống cống... của các cơ sở đều đạt chất lượng
tốt theo đúng tiêu chuẩn quy định.

2.3 - Về phân bố các cơ sở sản xuất

4


Phân bố sản xuất VLXD trên địa
bàn Quảng Nam chủ yếu tập trung tại
các huyện có nguồn nguyên liệu và giao
thông thuận lợi như huyện Đại Lộc, Quế
Sơn, Điện Bàn, Núi Thành, Thăng Bình,
Duy Xuyên:
- Sản xuất xi măng tại huyện Nam
Giang.

- Sản xuất gạch, ngói nung tập
trung nhiều nhất tại các huyện Đại Lộc,
Quế Sơn, Điện Bàn, Núi Thành, Thăng
Bình, Duy Xun, Phú Ninh.
- Sản xuất gạch khơng nung quy mô lớn tại Điện Bàn, Núi Thành.
- Sản xuất vật liệu lợp tại các huyện Điện Bàn, Phú Ninh.
- Khai thác đá xây dựng tại huyện Núi Thành, Đại Lộc, Phú Ninh, Nam Giang,
Đông Giang, Quế Sơn, Bắc Trà My.
- Khai thác cát xây dựng tại các tuyến sông Tranh, sông Thu Bồn, sông Ly Ly,
sông Trường Giang, sông A Vương, sông Voi, sông Vu Gia.
- Đất san lấp mặt bằng tại các huyện Phú Ninh, Đại Lộc.
2.4. Về tác động môi trường
Trong giai đoạn vừa qua các cơ sở sản xuất VLXD trên địa bàn Quảng Nam
đã có chuyển biến tích cực trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các giải pháp giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trường đối với từng loại hình sản xuất như sau:
- Sản xuất gạch ngói nung: Hầu hết trên địa bàn tỉnh là các cơ sở gạch tuy
nen cơ bản đáp ứng các vấn đề về môi trường, có cơ sở đã ứng dụng cơng nghệ xử
lý khói thải lị nung. Tuy nhiên, một số cơ sở chưa xử lý được bụi bẩn, hạ tầng
đường giao thông khơng đảm bảo. Một số địa phương vẫn cịn các cơ sở tư nhân
sản xuất gạch nung nhỏ lẽ gây ô nhiễm môi trường, xâm hại đến đất nông nghiệp,
ảnh hưởng đến cây trồng, đời sống nhân dân, mất an toàn lao động.
- Khai thác đá xây dựng: hoạt động khai thác đá xây dựng gây ô nhiễm môi
trường do các cơng đoạn nổ mìn, nghiền, bốc xúc, vận chuyển đá. Khai thác đá gây
ô nhiễm lớn về bụi, tiếng ồn tại khu vực khai thác, gây hư hỏng đường giao thông và
ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường sinh thái. Trong quá trình khai thác đá đã sử
dụng thiết bị phun nước tại các khâu nghiền, bốc xúc và vận chuyển đá.
- Khai thác cát: Tại Quảng Nam khai thác cát trái phép trên sông chưa được
giải quyết triệt để, là nguyên nhân gây sạt lở bờ sông, ảnh hưởng đến vận tải thuỷ,
đê điều, ô nhiễm nguồn nước. Hoạt động khai thác cát thường xuyên được kiểm tra,

định kỳ quan trắc và phân tích thành phần các chất thải độc hại.
2.5- Về công tác quản lý Nhà nước

5


Công tác quản lý sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn qua đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt là trong cơng tác
quản lý khai thác tài ngun khống sản.
Tỉnh đã thực hiện cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy
trình và quy định của Luật Khống sản, thơng tư của Chính phủ. Các Sở, ban, ngành
liên quan thực hiện tốt trách nhiệm quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức cá nhân trong việc triển khai các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khai thác, chế
biến khoáng sản và sản xuất VLXD.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra theo định kỳ, để từ đó có những giải pháp, đề xuất, kiến nghị kịp thời khắc phục
những tồn tại, vướng mắc đối với hoạt động sản xuất VLXD.
Tuy nhiên, trong quản lý sản xuất VLXD và khai thác khống sản làm VLXD
vẫn cịn một số bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành: Tại một số
huyện việc phối kết hợp giữa các phịng như Tài ngun mơi trường, Kinh tế hạ tầng
và UBND các xã trong công tác quản lý nhà nước về VLXD chưa đồng bộ và chưa
chặt chẽ; Một số hoạt động sản xuất VLXD ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và
đời sống nhân dân đã gây bức xúc trong dư luận như khai thác cát trái phép, khai
thác đất sét gạch ngói.
Từ những kết quả đã đạt được trong sản xuất VLXD và khai thác khoáng
sản làm VLXD ở Quảng Nam trong giai đoạn vừa qua cho thấy:
- Ngành sản xuất VLXD của Quảng Nam đã có chuyển biến tích cực trong
việc đầu tư đổi mới cơng nghệ, từng bước tiếp cận với trình độ cơng nghệ chung của
cả nước và trên thế giới.
- Sản xuất VLXD đã tạo ra nguồn hàng ổn định đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng

của tỉnh và mở rộng ra thị trường ngoài tỉnh, tạo ra nhiều việc làm và tăng nguồn thu
ngân sách địa phương.
- Sản xuất VLXD đã phát huy và tận dụng được tiềm năng về tài ngun
khống sản sẵn có mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, ngành sản xuất VLXD của tỉnh vẫn cịn nhiều khó khăn và thách
thức. Vì vậy, trong giai đoạn tới cần có chiến lược về thị trường và định hướng cụ
thể về phát triển sản xuất VLXD để có thể thu hút đầu tư, huy động tối đa các nguồn
lực vào sản xuất, phát huy tiềm năng khoáng sản để sản xuất VLXD góp phần phát
triển KTXH.
Phần thứ hai
CÁC TIỀM NĂNG - LỢI THẾ - HẠN CHẾ
TRONG PHÁT TRIỂN VLXD QUẢNG NAM

I. NGUỒN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN LÀM VLXD
1. Vật liệu xây dựng thông thường

6


1.1. Đá xây dựng
Quảng Nam có nguồn tài nguyên
đá xây dựng rất dồi dào nhờ vào địa chất
nhiều khu vực được cấu thành từ các
trầm tích biến chất cao và các phức hệ
đá mac-ma cứng chắc. Tiềm năng lớn
nhất về đá xây dựng tập trung chủ yếu ở
các huyện Núi Thành, Duy Xun, Quế
Sơn, Đại Lộc, ngồi ra cịn có một số
nơi có trữ lượng nhỏ hơn như Bắc Trà
My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam

Giang, Đông Giang. Đá xây dựng tại đây
đa số có cường độ kháng nén cao, đạt hơn 1.000 KG/cm2, độ mài mòn thấp, độ dẻo
cao, độ bám nhựa tốt, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng Việt Nam trong xây dựng
cơng trình kiên cố. Điều kiện khai thác thuận lợi, hầu hết gần các trục đường giao
thông nên vận chuyển dễ dàng. Trữ lượng huy động vào khai thác đạt 50~60 tỷ m3.
1.2. Cát - sỏi xây dựng
Tiềm năng cát, sỏi xây dựng ở Quảng Nam rất dồi dào bởi có nhiều sơng lớn
và các hệ thống sông thứ cấp khá phát triển trên nền đá gốc cứng chắc và các thành
tạo đá mac-ma giàu khoáng vật thạch anh. Cát, sỏi xây dựng thường phân bố chủ
yếu ở các bãi bồi, thềm sông lớn và ngay cả giữa lịng sơng như các sơng Vu Gia,
Thu Bồn, Tranh, Trường, Cái, Tam Kỳ,… thuộc các huyện đồng bằng và trung du,
núi thấp. Diện tích phân bố có quy mô khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện thành tạo,
địa hình và tốc độ dịng chảy, độ uốn lượn của dịng sơng. Mỗi bãi cát, sỏi thường
dài từ vài trăm đến 1000m, chiều rộng từ 100 đến 300m. Chất lượng cát tốt, thành
phần chủ yếu là thạch anh cỡ hạt khá đồng đều (1~2mm), cát sạch, độ chọn lọc tốt.
Hiện nay, cát sỏi xây dựng ở Quảng Nam là nguồn cung cấp chính cho các cơng
trình xây dựng trong Tỉnh và các địa phương lân cận.
1.3. Sét gạch ngói
Sét gạch ngói trên địa bàn tỉnh thuộc thành tạo trầm tích sơng-biển, hoặc
thềm sơng cổ có bề dầy tầng sét thường lớn (5~7m), chất lượng tốt, độ dẻo cao,
được phân bố rộng rãi ở vùng đồng bằng và trung du. Tuy nhiên, phạm vi phâm bố
thường nằm trong hoặc xen lẫn với diện tích đất sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, việc
đưa các khu vực sét vào khai thác là nên hạn chế và cần có sự tính tốn kỹ lưỡng.
Các mỏ sét hiện đang được khai thác tại Quảng Nam thường là những khu vực cấy
lúa một vụ, kém hiệu quả hoặc các chân ruộng cao, sát núi, khô hạn khơng canh tác
được. Ngồi ra, sét nguồn gốc phong hoá cũng là tiềm năng to lớn để sản xuất gạch
ngói. Loại hình này thường phân bố trên các gị, đồi thấp, địa hình dạng bát úp phát
triển trên nền đá phiến sét bị phong hoá triệt để ở ven đồng bằng và trung du núi
thấp. Bề dầy khai thác đạt 10~12m. Hiện nay, các cơ sở sản xuất thường lấy hai loại
sét này trộn lẫn để làm gạch, chất lượng sản phẩm được thị trường chấp nhận.

1.4. Laterite

7


Laterrite là sản phẩm phong hoá triệt để của các thành tạo trầm tích biến chất
cổ giầu sắt trong mơi trường ẩm ướt thuộc hệ tầng Khâm Đức và A Vương tại các
khu vực có địa hình gị đồi thấp (Tam Quang, Tam Anh, Tam Phú, Tam Nghĩa thuộc
huyện Núi Thành). Tổng trữ lượng của laterite đạt 50 triệu m3. Hiện có 5 khu vực
đang được nhân dân địa phương thường xuyên khai thác nhỏ ở quy mô hộ gia định
làm VLXD.
1.5. Đá ốp lát
Tiềm năng về đá ốp lát ở Quảng Nam là rất lớn bới có nhiều khối và phức hệ
mac-ma được hình thành cho ra những sản phẩm đá ốp lát đa dạng về mầu sắc, vân
hoa đẹp nên có giá trị thương phẩm cao. Điển hình cho đá ốp lát chủ yếu là: Granite
gneiss thuộc phức hệ Chu Lai (Núi Thành); Granite mầu hồng nhạt, xám xanh thuộc
phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn (Duy Xuyên, Quế Sơn); Granit gneiss dạng mắt thuộc
phức hệ Đại Lộc (Đại Lộc); Ga-brô màu đen thuộc phức hệ Bolkol (Đông Giang).
2. Nguyên liệu xi măng
2.1. Đá vôi xi măng
Đá vôi xi măng ở Quảng Nam phân bố khá nhiều. Đáng chú ý và có ý nghĩa
kinh tế hơn cả là ở Thạnh Mỹ (Nam Giang) và A Sờ (Đông Giang), đây là các thấu
kính lớn, tạo thành dãy núi cao, chất lượng đạt tiêu chuẩn sản xuất xi măng với các
hàm lượng trung bình như sau: CaO: 45-51%, MgO: 1,03%, SiO2: 3,7-4,5%,
Al2O3+Fe2O3:0,3-3,1%. TNDB của hai khu vực này là: 558 triệu tấn. Đá vơi ở Lâm
Tây (Đại Lộc) có quy mơ nhỏ, nằm dưới trầm tích đệ tứ và trong vùng dân cư đông
đúc nên không thuận lợi cho khai thác. Ngồi ra cịn một số nơi xuất hiện đá vơi dưới
dạng sót lại, quy mơ nhỏ bé, ít có ý nghĩa cho khai thác, sử dụng (sông Ly Ly, Trà
Dương (Bắc Trà My)).
2.2. Sét xi măng

Loại sét này phân bố rất hạn chế. Gồm hai khu vực:
- Sét An Điềm: Có nguồn gốc trầm tích aluvi thềm sơng. Chiều dầy lớn:
0,3~11m. Chất lượng tốt với: Độ dẻo 9,84-25,11; Si: 2,41;Al: 2,37; SiO2: 63%; Al2O3:
17,85%;Fe2O3: 5,48%. Trữ lượng cấp C1+C2: 8,76 triệu m3.
- Sét Tân Đợi (xã Đại Sơn): Có nguồn gốc phong hoá từ đá phiến sét, bột kết
của hệ tầng Thọ Lâm. Sản phẩm sét dầy 5-10 mét. TNDB: 2,97 triệu m3.
3. Nguyên liệu sứ - gốm - thuỷ tinh
3.1. Felspat
Phân bố rải rác ở một số nơi trên địa bàn Tỉnh, thường liên quan tới các
mạch, đới mạch pecmatit hoặc các thể đá mac-ma bị felspat hoá mạnh mẽ. Tuy
nhiên, felspat có ý nghĩa khai thác, sử dụng tập trung chủ yếu ở khu vực Nam dãy
núi Sơn Gà (Đại Lộc) và Tiên Hiệp (Tiên Phước). Quặng felspat chính là các hệ
mạch fecmatít rất giầu các tinh thể felspat (chiếm tới 60~70%) còn lại là thạch anh.
Các mạch thường lớn, chiều dầy đạt hàng chục mét, kéo dài thành đới hàng chục
km. Ở Tiên Hiệp, chúng là thể granit phức hệ Đại Lộc bị felspat hoá mạnh mẽ nên

8


chứa rất nhiều ban tinh felspat lớn, màu trắng đục (đang thăm dò). TNDB ở Đại Lộc
đạt: 2,23 triệu m3.
3.2. Cao lanh
Phân bố rải rác ở nhiều địa phương trong Tỉnh và phổ biến hơn felspat. Tồn
tại dưới hai dạng: dạng mạch và dạng phong hố, tái trầm tích. Trong 16 điểm mỏ
được phát hiện chỉ có 5 điểm có giá trị và được thăm dò đánh giá trữ lượng, hiện 1
mỏ đang được khai thác, sử dụng (Phú Toản-Hiệp Đức, trữ lượng 1 triệu tấn). 4 mỏ
được thăm dò đều ở dạng phong hố, tái trầm tích của vỏ phong hoá đá granit giầu
cao lanh thuộc phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn. Trữ lượng cấp C1+C2: 2,4 triệu tấn.
3.3. Cát trắng
Đây là loại khống sản có tiềm năng to lớn của tỉnh. Cát trắng phân bố chủ

yếu ở khu vực ven biển, tạo những dải cát trắng từ Quế Phú xuống các xã ven biển
huyện Thăng Bình vào đến các xã Tam Hiệp, Tam Nghĩa của huyện Núi Thành.
Chiều dài của dải cát khoảng 40 km, chiều rộng 1~6 km. Cát trắng hầu hết đã được
thăm dò sơ bộ để đánh giá trữ lượng, một số khu vực được cấp phép thăm dò và
khai thác từ nhiều năm nay. Chất lượng cát tốt, hàm lượng SiO2 đều đạt từ 95% trở
lên, ít tạp chất. TNDB: 300 triệu m3, trong đó cấp B+C1+C2: 77,6 triệu m3.
II. NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG
Quảng Nam có lượng dân số khá đơng đảo vào khoảng 1.435.000 người
(năm 2011) với tốc độ tăng chung dân số bình quân hàng năm trong giai đoạn
2007~2011 là 3,7‰ (trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên giảm dần từ 11,60‰ vào năm 2007
xuống còn 8,55‰ vào năm 2011).
Với 81% dân số sinh sống ở nông thôn (1.161.928 người), Quảng Nam có tỷ
lệ dân số sinh sống ở nơng thơn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Tỷ lệ đơ thị
hóa là 19% với dân số thành thị là 273.072 người, tốc độ đơ thị hóa khá chậm, chỉ
tăng khoảng 0,26%/năm trong 5 năm qua, đây cũng là mức tăng khá thấp so với
mức bình qn tồn quốc.
Lực lượng lao động tỉnh Quảng Nam khá dồi dào với trên 917.000 người trong
độ tuổi lao động (chiếm 64% dân số toàn tỉnh) tiệm cận với cơ cấu Dân số vàng. Lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 830.700 người (Nông lâm thủy sản
57,12%, Công nghiệp - Xây dựng 19,43%, Dịch vụ 23,45%). Lao động khu vực ngoài
Nhà nước chiếm 92,6%, khu vực Nhà nước chiếm 7,68%, khu vực đầu tư nước
ngoài chỉ chiếm 0,72%. Tỷ lệ thất nghiệp tại thành thị trong năm 2011 là 4,8%, cao
hơn cả nước (4,43%).
Chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ lao động được
đào tạo nghề chiếm 30% tổng số lao động, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao
là gần 18.000 người.
Dự kiến tốc độ tăng dân số Quảng Nam giai đoạn 2012-2015 là 0,5% và giai
đoạn 2016-2020 là 0,7%. Như vậy, dân số Quảng Nam đến năm 2015 là 1.463.916
người và đến năm 2020 là 1.515.875 người. Số người trong độ tuổi lao động sẽ tăng
từ 917.000 người vào năm 2011 lên khoảng 936.000 người (64% dân số) vào năm

2015 và 955.000 người (63% dân số) vào năm 2020.

9


Do chuyển dịch cơ cấu lao động, số lượng phi nông nghiệp sẽ tăng từ
356.204 người vào năm 2011 lên khoảng 515.000 người vào năm 2015 (trên 55%
tổng số lao động) và 573.000 người vào năm 2020 (ước 60% tổng số lao động).
Chất lượng nguồn lao động tiếp tục được nâng cao với mục tiêu tăng tỷ lệ lao
động được đào tạo nghề từ 30% tổng số lao động năm 2011 lên 45% vào năm 2015.
Sự gia tăng số lượng lao động, nhất là lao động phi nông nghiệp và nâng cao
chất lượng lao động, cộng thêm cơ cấu dân số trẻ, tính cách cần cù, chịu khó của
người dân xứ Quảng sẽ tạo nên nguồn lực lao động to lớn và hết sức quan trọng
trong phát triển KTXH tỉnh Quảng Nam nói chung và phát triển ngành sản xuất VLXD
tỉnh Quảng Nam nói riêng.
III. LỢI THẾ VÀ HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VLXD QUẢNG NAM
1. Các lợi thế trong phát triển sản xuất VLXD tỉnh Quảng Nam
* Vị trí địa lý kinh tế:
- Quảng Nam nằm trong khu vực giữa của Vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung, tiếp giáp với trung tâm kinh tế lớn của Miền Trung là thành phố Đà Nẵng về
phía Bắc và Khu kinh tế Dung Quất đang phát triển khá mạnh mẽ, nên có điều kiện
thuận lợi để phát triển về kinh tế - xã hội, nói chung và phát triển sản xuất VLXD, nói
riêng. Đây cũng là hai nơi tạo nên thị trường tiêu thụ sản phẩm rất lớn cho ngành
VLXD Quảng Nam.
- Điều kiện giao thông tới các tỉnh trong vùng và các vùng khác trong cả nước
rất thuận lợi bằng đường thuỷ, đường sắt, đường bộ và đường hàng khơng. Ngồi
ra, có thể xuất nhập khẩu hàng hóa ra nước ngoài khá thuận lợi qua các cảng Kỳ
Hà, Tam Hiệp, cửa khẩu Nam Giang trên địa bàn Tỉnh và cảng Tiên Sa thuộc Đà
Nẵng.
- Do nằm sát với thành phố Đà Nẵng và có mối gắn bó truyền thống nên

Quảng Nam có điều kiện giao lưu, sử dụng lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, lực
lượng lao động kỹ thuật có tay nghề cao của Đà Nẵng thành phố và kêu gọi nguồn
vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và kinh tế tư nhân của Đà Nẵng vào đầu tư phát
triển kinh tế của Tỉnh.
* Nguồn tài nguyên khoáng sản và nhân lực

(chi tiết xem phần trên)

- Tài ngun khống sản làm VLXD ở Quảng Nam có trữ lượng khá dồi dào
đảm bảo cung cấp đủ cho sản xuất gạch, đá, cát, sỏi xây dựng, kính, xi-măng,...
khơng những cho nhu cầu của Tỉnh mà còn cung ứng một phần cho các tỉnh, thành
lân cận.
- Nguồn nhân lực khá dồi dào với lực lượng trong độ tuổi lao động hiện tại
chiếm 64% tổng dân số, đây là một tỷ lệ khá lớn so với nhiều tỉnh trong cả nước.
Chất lượng nguồn lao động được chú trọng đầu tư nâng cao với để tăng nhanh tỷ lệ
lao động được đào tạo nghề từ 30% tổng số lao động năm 2011 lên 45% vào năm
2015.

10


* Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của Quảng Nam tuy chưa đạt được trình độ
phát triển cao nhưng đã hình thành khá đầy đủ từ giao thông đến cấp điện, cấp
nước, bưu chính viễn thơng,... cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất
VLXD trong giai đoạn đầu. Mạng lưới giao thông nội vùng và liên vùng khá đa dạng
và tương đối thông suốt kết nối các địa phương trong Tỉnh và các tỉnh, thành phố lân
cận, kết nối với các cảng biển, cửa khẩu, nhà ga, bến xe trên đất liền có thể vận
chuyển khá thuận lợi nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa của ngành VLXD. Việc cung
ứng điện, nước, thông tin liên lạc,... cũng luôn được đáp ứng kịp thời đối với các

hoạt động sản xuất VLXD trên địa bàn Tỉnh.
2. Các hạn chế trong phát triển sản xuất VLXD tỉnh Quảng Nam
- Quảng Nam nằm trong khu vực miền Trung có trình độ phát triển thấp hơn
so với 2 cực phát triển ở miền Bắc và miền Nam và thấp hơn cả các địa phương lân
cận nên tiềm lực kinh tế làm nền tảng cho phát triển VLXD còn yếu.
- Thị trường tiêu thụ tại chỗ cịn hạn hẹp do thu nhập bình qn đầu người
thấp (năm 2011 là 22,34 triệu đồng/năm thấp hơn so với cả nước là 27 triệu
đồng/năm) cộng thêm tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao 20,9% vào năm 2011) nên sức
mua còn thấp, nhu cầu xây dựng nhà ở chưa cao.
- Nguồn thu ngân sách trên địa bàn chưa đáp ứng đủ nhu cầu chi thường
xuyên và chi cho đầu tư phát triển (giai đoạn 2007-2011 là 44.213 tỷ đồng, trong đó,
trợ cấp từ Trung ương là 16.368 tỷ đồng), vì thế, việc đầu tư các cơng trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu nên lượng tiêu thụ VLXD
trong lĩnh vực này tăng chậm.
- Lực lượng cán bộ KHKT trong các lĩnh vực sản xuất VLXD này vẫn còn
chưa tương xứng với yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành công nghiệp
VLXD. Một số cơ sở sản xuất VLXD vẫn còn sử dụng công nghệ lạc hậu, kém thân
thiện với môi trường. Thiếu nhiều chuyên gia có năng lực và kinh nghiệm trong
nghiên cứu sản xuất để có thể giải quyết các vấn đề nảy sinh trong sản xuất cũng
như nghiên cứu về sự phát triển sản xuất VLXD trong tương lai.
- Diện tích có triển vọng khai thác khống sản làm VLXD thường bị chồng lấn
với các quy hoạch khác như quy hoạch rừng, du lịch, công nghiệp, đô thị, hạ tầng,...
- Tài nguyên khoáng sản làm VLXD tuy khá phong phú và đa dạng, tuy nhiên,
nhiều điểm khoáng sản phân bố manh mún, quy mô nhỏ lẻ, không thể tổ chức khai
thác quy mô lớn, công nghiệp được. Công tác điều tra thăm dị đánh giá nguồn tài
ngun khống sản làm VLXD chưa được triển khai đầy đủ và rộng khắp trên tồn
bộ khơng gian lãnh thổ cộng thêm việc đánh giá trữ lượng, chất lượng chưa đạt
được mức độ đầy đủ và chính xác cao để làm chỗ dựa đáng tin cậy cho hoạch định
chiến lược phát triển ngành VLXD.
Phần thứ ba

DỰ BÁO XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VLXD QUẢNG NAM ĐẾN 2020

11


I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VLXD QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhu cầu VLXD của tỉnh Quảng Nam sẽ
tăng nhanh về khối lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại để đáp ứng yêu cầu
xây dựng và phát triển KTXH. Thị trường VLXD Quảng Nam sẽ phát triển nhanh,
mạnh trong giai đoạn tới bởi một số lý do sau:
- Quy hoạch định hướng phát triển KTXH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025 mở ra hướng phát triển xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội (giao thơng, thuỷ lợi, cấp thốt nước, cấp điện, trường học, bệnh xá,
chợ, các thiết chế văn hóa, thể dục-thể thao,…), phát triển các khu, cụm cơng
nghiệp, nhà máy, cơ sở dịch vụ,…; mở rộng và nâng cấp các hệ thống đô thị,… Dự
kiến đến năm 2020, Quảng Nam trở thành tỉnh cơng nghiệp và có GDP bình quân
đầu người đạt mức trung bình cả nước.
- Sự phát triển xây dựng các nhà cao tầng, các cơ sở văn phòng, khách sạn,
các khu du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí,... khơng chỉ mang lại một thị trường rộng lớn
cho sự phát triển ngành xây dựng mà còn thúc đẩy phát triển các sản phẩm VLXD
cao cấp hơn, chất lượng hơn và có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn.
- Việc xây dựng nhà ở mới và cải tạo nhà ở cũ của nhân dân khi đời sống
được nâng cao cũng sẽ đòi hỏi một khối lượng lớn về VLXD và các chủng loại sản
phẩm đa dạng hơn.
- Các chủ trương, chính sách về phát triển nơng thơn của Đảng, Nhà nước,
nhất là Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm rút ngắn
khoảng cách về KTXH giữa nông thôn và thành thị cũng là động lực quan trọng để
VLXD Quảng Nam phát triển trong giai đoạn tới.
Căn cứ vào những lợi thế và hạn chế đối với việc phát triển sản xuất VLXD ở
Quảng Nam như đã nêu ở phần trên, căn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu thụ VLXD

trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các tỉnh trong vùng, dự kiến khả năng phát triển
các chủng loại VLXD ở Quảng Nam như sau:
- Vật liệu xây: Gạch xây thường là loại vật liệu đòi hỏi khối lượng lớn trong
xây dựng và bản thân chúng có tỷ trọng nặng nên thuờng là phục vụ thị trường tại
chỗ hoặc vận chuyển với cự ly ngắn thì mới có hiệu quả. Chính vì vậy việc phát triển
sản xuất gạch xây cho thị trường trong tỉnh trên cơ sở nguồn nguyên liệu sẵn có là
rất cần thiết. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn đất sét để sản xuất gạch nung ở Quảng
Nam thường gây ảnh hưởng đến diện tích đất canh tác của nhân dân nên cần hạn
chế và có sự tính tốn kỹ lưỡng. Chính vì vậy, ngồi việc phát triển gạch nung theo
cơng nghệ lị tuy nen, sẽ phải phát triển sản xuất vật liệu xây không nung, vật liệu
xây nhẹ, tấm 3D để thay thế một phần gạch nung.
- Vật liệu lợp: Phát triển đa dạng các sản phẩm vật liệu lợp như tấm lợp kim
loại, tấm lợp nhẹ, tấm lợp cách âm, cách nhiệt, chống ồn, ngói xi măng cát chất
lượng cao,...

12


- Đá xây dựng: Đá xây dựng cũng là loại vật liệu có tỷ trọng nặng nên củ yếu
phục vụ thị trường có cự ly gần thì mới có hiệu quả. Quảng Nam có nguồn tài
nguyên đá xây dựng lớn, nên trong những năm tới, khai thác đá xây dựng trong tỉnh
cần được phát triển để phục vụ cho xây dựng trong tỉnh và cung ứng một phần cho
các tỉnh, thành phố lân cận.
- Cát, sỏt xây dựng: Nguồn cát, sỏi tự nhiên ở Quảng Nam khá phong phú,
chất lượng tốt, đủ để phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh và cung ứng cho các địa
phương khác.
- Gạch ốp lát, sứ vệ sinh và kính xây dựng: Cần phát huy hết công suất
thiết kế ban đầu, đồng thời đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Xi măng: Thúc đẩy việc đầu tư xây dựng, đưa vào hoạt động nhà máy ximăng Thạnh Mỹ và mở rộng sản xuất để phục vụ cho nhu cầu xây dựng của Tỉnh và

cung ứng cho thị trường trong nước.
- Khai thác chế biến cao lanh: Công nghiệp gốm sứ xây dựng ở nước ta giai
đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ phát triển mạnh với nhu cầu vào năm 2020 khoảng
414 triệu m2 gạch ốp lát, 21 triệu sản phẩm sứ vệ sinh, 199 triệu m2 kính xây dựng
địi hỏi khối lượng cao lanh khoảng 1,5 triệu tấn/năm (không kể cho các ngành công
nghiệp khác) nên nhu cầu phát triển khai thác chế biến cao lanh trong giai đoạn tới là
rất lớn. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này của Quảng Nam có trữ lượng khơng lớn,
cần tiếp tục tìm kiếm, đánh giá bổ sung.
- Đất san lấp mặt bằng: chủ yếu từ nguồn đất đồi núi để đáp ứng nhu cầu
san lấp mặt bằng các khu đô thị, khu dân cư, các công trình giao thơng, thủy lợi, các
khu, cụm cơng nghiệp,…
- Ngồi ra, một số loại VLXD khác có thể phát triển ở Quảng Nam để phục vụ
cho nhu cầu xây dựng như bê tông đúc sẵn, bê tông dự ứng lực, gạch lát terrazzo,
đá ốp lát nhân tạo, vôi công nghiệp, vữa khô trộn sẵn, tấm nhựa, tấm xi măng cốt
sợi, tấm thạch cao, vật liệu composite,...
II. DỰ BÁO NHU CẦU VLXD ĐẾN NĂM 2020
Để có thể Quy hoạch phát triển VLXD đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH thì
cần phải dự báo được nhu cầu VLXD trong từng giai đoạn. Quảng Nam là một tỉnh
đang trên đà phát triển và được định hướng trở thành tỉnh công nghiệp vào năm
2020. Do đó, trong thời gian tới, cơng cuộc xây dựng và phát triển KTXH Quảng
Nam sẽ đòi hỏi một khối lượng khá lớn về VLXD. Tuy nhiên, về mặt định lượng, việc
dự báo nhu cầu VLXD là một công việc rất khó khăn vì những thơng tin ban đầu
thường khơng đầy đủ và có độ tin cậy khơng cao.
Căn cứ vào thực tế sản xuất VLXD ở Quảng Nam, việc dự báo nhu cầu sẽ
được tính đối với một số chủng loại VLXD có điều kiện sản xuất trên địa bàn Tỉnh để
đáp ứng nhu cầu tại chỗ và một phần xuất ra thị trường ngoài tỉnh.

13



Căn cứ vào các số liệu đã được điều tra, việc xác định nhu cầu đối với các
chủng loại VLXD cho Quảng Nam sẽ được dự báo theo 2 phương pháp sau:
- Dự báo nhu cầu theo vốn đầu tư tồn xã hội.
- Dự báo nhu cầu theo bình qn đầu người.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, phương pháp nào
cũng dựa trên mối quan hệ giữa nhu cầu tiêu thụ với các yếu tố kinh tế ảnh hưởng ở
từng giai đoạn. Vì vậy, dự báo nhu cầu VLXD được sử dụng sẽ là kết quả tổng hợp
từ các dự báo trên.
* Các căn cứ chính để xây dựng dự báo
- Các số liệu về dân số và vốn đầu tư từ năm 2007 đến năm 2011 theo Niên
giám thống kê của Cục Thống kê Quảng Nam.
- Các số liệu dự báo về một số chỉ tiêu KTXH đến các năm 2015 và 2020 theo
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
- Các số liệu hiện trạng sản xuất và tiêu thụ VLXD ở Quảng Nam trong những
năm gần đây.
- Các số liệu về bình quân VLXD trên đầu người của cả nước và một số tỉnh,
thành phố khác.
1. Dự báo nhu cầu VLXD theo vốn đầu tư toàn xã hội
Dự báo dựa trên quan hệ giữa nhu cầu tiêu thụ VLXD và vốn đầu tư toàn xã
hội hàng năm. Phương pháp dự báo phụ thuộc vào độ chính xác của các dự báo về
phát triển KTXH và tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng số vốn đầu tư xã hội
ở từng năm, từng giai đoạn phát triển khác nhau.


Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam năm 2011:

+ GDP Quảng Nam năm 2011 là 10.208 tỷ đồng (theo giá so sánh) và là
32.054 tỷ đồng (theo giá thực tế).
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 12.795 tỷ đồng (theo giá thực tế), chiếm gần
40% GDP.



Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Quảng Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2025:

+ Tốc độ tăng GDP bình quân hằng năm của Quảng Nam từ nay đến 2020 là
11,5~12,5%. Như vậy, theo giá so sánh, GDP Quảng Nam sẽ khoảng 16.062 tỷ đồng
vào năm 2015 và 28.308 tỷ đồng vào năm 2020. Theo giá thực tế hiện tại, GDP
Quảng Nam sẽ khoảng 50.438 tỷ đồng vào năm 2015 và 88.888 tỷ đồng vào năm
2020.
+ Tỷ trọng đầu tư so với GDP khoảng 35~40%. Như vậy, vốn đầu tư toàn xã
hội đến năm 2015 khoảng 19.084 tỷ đồng và đến năm 2020 khoảng 34.009 tỷ đồng
(theo giá thực tế).
Khối lượng VLXD tiêu thụ năm 2011 ước là:

14


STT
1
2
3
4
5
6
7

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây

Vật liệu lợp
Đá xây dựng
Cát xây dựng
Gạch ốp lát
Sứ vệ sinh

Đơn vị

Tổng cộng

tấn
ngàn viên
m2
m3
m3
m2
sp

1.055
482
2.475
2.215
1.954
4.169
195

B/q cho 1 tỷ đồng VĐT
74
40
140

169
90
277
9

Dự báo nhu cầu VLXD theo vốn đầu tư theo vốn đầu tư toàn xã hội là:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây
Vật liệu lợp
Đá xây dựng
Cát xây dựng
Gạch ốp lát
Sứ vệ sinh

Đơn vị

2015

2020


kg/người
viên/người
m2/người
m3/người
m3/người
m2/người
sp/người

1.306
706
2.471
2.983
1.589
4.890
159

2.302
1.244
4.356
5.258
2.800
8.618
280

2. Dự báo nhu cầu tiêu thụ VLXD theo bình quân đầu người
Đây là phương pháp dự báo dựa trên mức tiêu thụ VLXD bình quân đầu
người của Quảng Nam và dân số Quảng Nam đến năm 2015 và 2020 để dự báo.
Mức tiêu thụ VLXD bình quân đầu người của Quảng Nam được căn cứ vào mức tiêu
thụ VLXD bình quân đầu người của cả nước theo Quy hoạch tổng thể phát triển
VLXD ở Việt Nam đến năm 2020, cụ thể như sau:

STT
1
2
3
4
5
6
7

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây
Vật liệu lợp
Đá xây dựng
Cát xây dựng
Gạch ốp lát
Sứ vệ sinh

Đơn vị

2015

2020

kg/người
viên/người
m2/người
m3/người
m3/người
m2/người

sp/người

810
370
1,9
1,7
1,5
3,2
0,15

960
440
2,3
2,1
1,85
4,1
0,2

Trong những năm qua, GDP bình quân đầu người hàng năm của Quảng Nam
tăng khá nhanh từ 8,93 triệu đồng vào năm 2007 lên 22,34 triệu đồng vào năm 2011
(tốc độ tăng bình quân hàng năm là 24,35%). Đến năm 2011, GDP bình quân đầu
người của Quảng Nam đạt gần 83% so với bình quân chung của cả nước.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Quảng Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025, tốc độ tăng GDP của Quảng Nam từ nay đến năm 2020 là
11,5~12,5%/năm (cao hơn so với cả nước là 7~7,5%), do đó, GDP bình qn đầu
người của Quảng Nam đến năm 2015 sẽ đạt 89% so với mức bình quân chung của
cả nước và đến năm 2020 sẽ xấp xỉ mức bình quân chung của cả nước (97%).

15



Dự báo mức tiêu thụ VLXD bình quân đầu người của Quảng Nam như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây
Vật liệu lợp
Đá xây dựng
Cát xây dựng
Gạch ốp lát
Sứ vệ sinh

Đơn vị

2015

2020

kg/người
viên/người
m2/người
m3/người

m3/người
m2/người
sp/người

729
333
1,71
1,53
1,35
2,88
0,14

960
440
2,30
2,10
1,85
4,10
0,20

Với dự báo dân số Quảng Nam như sau:
+ Năm 2015: 1.463.916 người.

+ Năm 2020: 1.515.875 người.

Tính tốn nhu cầu VLXD của Quảng Nam đến năm 2015 và 2020 là:
STT
1
2
3

4
5
6
7

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây
Vật liệu lợp
Đá xây dựng
Cát xây dựng
Gạch ốp lát
Sứ vệ sinh

Đơn vị

2015

2020

1000 tấn
triệu viên
1000 m2
1000 m3
1000 m3
1000 m2
1000 sp

1.067
487

2.503
2.240
1.976
4.216
198

1.455
667
3.487
3.183
2.804
6.215
303

* Tổng hợp dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Nam
Phân tích, đánh giá các kết quả dự báo nhu cầu VLXD theo vốn đầu tư tồn
xã hội và theo bình qn đầu người kết hợp tham khảo ý kiến chuyên gia, dự báo
nhu cầu VLXD ở Quảng Nam như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây

Vật liệu lợp
Đá xây dựng
Cát xây dựng
Gạch ốp lát
Sứ vệ sinh

Đơn vị

2015

2020

1000 tấn
triệu viên
1000 m2
1000 m3
1000 m3
1000 m2
1000 sp

1.187
597
2.487
2.612
1.783
4.553
178

1.879
956

3.921
4.221
2.802
7.416
292

Phần thứ tư
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VLXD
TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030

16


I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VLXD
1. Quan điểm
a. Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH và quy hoạch của các
ngành khác trong Tỉnh; Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm
2020, Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD ở
Việt Nam đến năm 2020 và các quy hoạch khác có liên quan.
b. Phát triển VLXD trên địa bàn Tỉnh phải đảm bảo tính bền vững trên cơ sở
gắn kết hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và bảo vệ tốt môi trường sinh thái, cảnh
quan thiên nhiên, di tích văn hóa, lịch sử, đảm bảo an ninh quốc phòng. Phát triển
sản xuất VLXD trên cơ sở sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên khoáng sản làm
VLXD, phát huy thế mạnh của nguồn nhân lực, hệ thống hạ tầng, địa lý kinh tế,…
c. Phát triển sản xuất VLXD với quy mô hợp lý, đa dạng hố sản phẩm, cơng
nghệ sản xuất tiên tiến, khuyến khích áp dụng cơng nghệ mới, cơng nghệ sạch, thân
thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm tài ngun thiên nhiên.
d. Đa dạng hố các hình thức đầu tư để thu hút mọi nguồn vốn vào phát triển
sản xuất VLXD. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất và kinh
doanh VLXD. Tạo điều kiện thuận lợi để lực lượng cá thể tham gia đầu tư nhiều hơn

để mở rộng sản xuất, nâng cấp công nghệ trong sản xuất VLXD.
e. Tổ chức sắp xếp lại lực lượng sản xuất thủ công, tập trung lại thành các cơ
sở có quy mơ cơng nghiệp, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất chuyển đổi sang
công nghệ tiên tiến.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
a. Phát triển sản xuất VLXD vừa nhằm đáp ứng nhu cầu của Tỉnh, vừa cung
cấp các sản phẩm VLXD có thế mạnh cho các tỉnh, thành phố lân cận và xuất khẩu.
b. Phát triển sản xuất VLXD theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành
cơng nghiệp VLXD, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng tiến
bộ nhằm góp phần đưa Quảng Nam trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
c. Phát triển sản xuất VLXD nhằm thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập người lao động, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đáp ứng cơ bản nhu cầu đối với các chủng loại vật liệu thông thường như
vật liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng, các loại bê tông và một số loại vật liệu trang trí
hồn thiện khác. Phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và có lợi thế
về thị trường tiêu thụ để mở rộng cung ứng cho các tỉnh, thành phố trong nước và
xuất khẩu.
+ Giá trị sản xuất VLXD đến năm 2015 tăng gấp 1,5 lần và đến năm 2020
tăng gấp 2,5 lần so với năm 2012.

17


+ Giải quyết thêm khoảng 7.500 ~ 10.000 nghìn lao động mới vào làm việc
trong ngành sản xuất VLXD.
II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VLXD
1. Xi măng
+ Đầu tư phát triển cơng

nghiệp xi măng bền vững, góp phần
phát triển KTXH trên cơ sở sử dụng
tài nguyên hợp lý, bảo vệ mơi trường
sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh
quan thiên nhiên và bảo đảm an ninh
quốc phịng. Ưu tiên các dự án cơng
suất lớn, cơng nghệ hiện đại, tiêu hao
nguyên liệu và năng lượng thấp.
+ Sử dụng cơng nghệ tiên tiến
với mức độ tự động hóa cao, tiết kiệm
tối đa nguyên liệu, năng lượng trong
sản xuất. Lựa chọn thiết bị phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất ổn định, sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hợp lý, có sức cạnh tranh. Đầu tư đồng bộ hệ thống thiết bị tận
dụng nhiệt khí thải trong nhà máy xi măng để phát điện.
+ Khuyến khích đầu tư cơng nghệ sản xuất xi măng gắn với việc xử lý và sử
dụng chất thải công nghiệp và rác thải làm nhiên liệu để tiết kiệm nhiên liệu và bảo
vệ môi trường.
+ Hàng năm, các cơ sở khai thác phải tiến hành xử lý hồn ngun theo quy
định của Luật Khống sản về môi trường ở khu vực khai thác, bao gồm: (i) Phục hồi
môi trường, môi sinh và đất đai sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt
động khoáng sản và (ii) Xử lý nước thải theo tiêu chuẩn về môi trường trước khi thải.
2. Vật liệu xây
+ Khuyến khích đầu tư phát triển và sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế
tối đa việc sản xuất vật liệu xây từ đất nông nghiệp.
+ Tiếp tục đầu tư chiều sâu để cải tiến công nghệ sản xuất gạch ở tất cả các
cơ sở sản xuất hiện có trên địa bàn Tỉnh nhằm giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu và
bảo vệ môi trường.
+ Phát triển các loại gạch có kích thước lớn, độ rỗng cao ≥50% để tiết kiệm
nguyên, nhiên liệu và bảo vệ môi trường, đồng thời tăng khả năng cách âm, cách
nhiệt và các loại gạch chất lượng cao phục vụ xây dựng trong nước và xuất khẩu.

+ Khuyến khích việc chuyển đổi nguyên liệu sản xuất từ đất sét sang nguyên
liệu đất đồi, đất bãi và phế thải công nghiệp,…
+ Phát triển sản xuất vật liệu xây không nung từ các nguyên liệu như xi măng,
đá mạt, cát và tro xỉ nhiệt điện, đất đồi, phế thải xây dựng,… theo hướng công nghệ

18


hiện đại, quy mơ lớn, kích thước lớn, nhẹ để thay thế dần gạch xây sản xuất từ đất
sét nung. Tỷ lệ gạch không nung đến năm 2015 là 20 ÷ 25% và năm 2020 là 30 ÷
40% tổng số vật liệu xây trong Tỉnh.
+ Khuyến khích phát triển sản xuất các loại vật liệu nhẹ dùng để làm tường,
vách ngăn, vật liệu chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện,
tiết kiệm năng lượng.
3. Vât liệu lợp
- Phát triển sản xuất ngói nung truyền thống ở các khu vực có nguồn nguyên
liệu, bảo đảm chất lượng sản phẩm và hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường,
tiết kiệm nguyên, nhiên liệu.
- Phát triển sản xuất các loại ngói trang trí chất lượng cao có giá trị kinh tế,
phục vụ cho các cơng trình biệt thự, khách sạn cao cấp, khu du lịch và trùng tu di
tích,…
- Phát triển sản xuất các loại ngói khơng nung có màu sắc phong phú, sản
xuất trên dây chuyền cơng nghệ, thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng cho các khu vực đô thị, nông thôn, các khu du lịch, dịch vụ,…
- Phát triển đa dạng các sản phẩm tấm lợp như tấm lợp composite, tấm lợp
kim loại cách âm, cách nhiệt và hướng đến sản xuất một số chủng loại tấm lợp hợp
kim, phi kim loại có chất lượng cao và tính năng đặc thù.
- Đối với tấm lợp sử dụng amiăng: (i) Nghiêm cấm việc sử dụng amiăng
amfibole (amiăng nâu và xanh) trong sản xuất tấm lợp; (ii) Các cơ sở sản xuất tấm
lợp sử dụng amiăng chrysotile phải đầu tư chiều sâu, hồn thiện cơng nghệ bảo đảm

nghiêm ngặt các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường và y tế.
4. Đá xây dựng
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ khai thác đá xây dựng ở tất cả
các cơ sở sản xuất hiện có, nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao
chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức quản lý, xắp xếp lại các cơ sở khai thác, khuyến khích tạo điều kiện để
các cơ sở nhỏ liên doanh, liên kết thành những cơ sở lớn, có tiềm lực về kinh tế để thay
đổi công nghệ và thiết bị nhằm (i) Nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm; (ii) Tiết
kiệm tài ngun và bảo vệ mơi trường.
- Khuyến khích các đơn vị khai thác đầu tư dây chuyền khai thác chế biến hiện
đại và phải có phương án sử dụng đá mạt để sản xuất các loại vật liệu khác nhằm tận
dụng tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường.
- Ngừng khai thác đá tại các khu vực cấm hoạt động khống sản theo quy
hoạch của Tỉnh và xóa bỏ các cơ sở khai thác kém hiệu quả hoặc không đảm bảo các
quy định về môi trường và bảo vệ tài nguyên.
5. Cát xây dựng

19


+ Tiếp tục khai thác cát xây dựng trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc thực hiện
đúng các quy định khai thác để đáp ứng trước hết là nhu cầu trong Tỉnh và kế đến là
các tỉnh, thành phố lân cận.
+ Tổ chức sắp xếp lại lực lượng khai thác cát hộ tư nhân nhỏ lẻ, khuyến khích
và tạo điều kiện để các cơ sở này liên doanh, liên kết hình thành các đơn vị khai thác
tập trung để: (i) Có điều kiện tổ chức, quản lý khai thác theo quy hoạch, kế hoạch
được duyệt; (ii) Áp dụng cơ giới hóa và cải tiển cơng nghệ nhằm nâng cơng suất,
chất lượng cát xây dựng và (iii) Đảm bảo môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
+ Chấm dứt tình trạng khai thác trái phép, không phép đi đôi với xây dựng kế
hoạch thăm dò và quy hoạch cấp mỏ cho các tổ chức có năng lực.

+ Khai thác cát xây dựng phải đảm bảo hành lang an toàn đối với giao thông
đường thủy và phạm vi bảo vệ đối với các cơng trình cơng cộng (giao thơng, thủy
lợi,…), nhà ở nhân dân.
6. Gạch ốp lát
+ Phát triển sản xuất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với nhiều mẫu mã,
màu sắc, hoa văn trang trí, kích cỡ,.. để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng đa
dạng của các cơng trình xây dựng.
+ Ứng dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao,
có nhiều tính năng đặc biệt (ngăn ngừa sự ngưng tụ hơi nước, chống bám bẩn, hút
mùi hôi, chống thấm cao, tự làm sạch, ngăn ngừa phát triển rêu mốc,…).
+ Đầu tư phát triển các loại vật liệu ốp lát mới như đá ốp lát nhân tạo, gỗ công
nghiệp, vật liệu composite, hợp kim nhôm, nhựa,… để đáp ứng nhu cầu sử dụng
ngày càng cao.
7. Bê tông cấu kiện
- Đầu tư chiều sâu cho các cơ sở sản xuất hiện có để phát huy tối đa công
suất và nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
- Phát triển sản xuất và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất bê tông cấu
kiện đúc sẵn, bê tông thương phẩm để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng dân dụng,
giao thơng và cơng nghiệp.
- Đa dạng hóa sản phẩm bê tông cấu kiện bằng các loại bê tông chất lượng
cao, cường độ cao, bê tông nhẹ, bê tong dự ứng lực,… để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao trong xây dựng.
- Ứng dụng các loại phụ gia cho bê tơng để nâng cao các tính năng bê tơng
cải thiện tính chất cơng nghệ bê tơng.
8. Gạch lát bê tơng
+ Duy trì và nâng cao cơng suất các cơ sở sản xuất để đạt sản lượng đáp ứng
nhu cầu trên địa bàn Tỉnh.
+ Phát triển sản xuất một số chủng loại gạch lát bê tông như gạch mặt trơn,
mặt sần, mặt có khía rãnh tạo độ bám, gạch giả cổ, giả đá, giả gỗ, gạch, gạch cho
người khiếm thị,… với nhiều màu sắc khác nhau, phạm vi sử dụng đa dạng nhằm


20


phục vụ nhu cầu ốp lát trang trí đường đi, vườn hoa, sân bãi, vỉa hè ở các đô thị, khu
du lịch, thể thao văn hóa và vui chơi giải trí.
Phần thứ năm
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN VLXD QUẢNG NAM
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển sản xuất VLXD
Nhu cầu vốn đầu tư để phát triển VLXD ở Quảng Nam đến năm 2020 là khá
cao lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư, cần phát huy sức
mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế. Việc đầu tư phát
triển VLXD cần được xem như đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cần được ưu tiên đi
trước một bước. Tạo điều kiện để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào
sản xuất VLXD, có chính sách khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư, liên doanh với
trong nước và nước ngồi có vốn và kỹ thuật cao để tổ chức sản xuất, cụ thể:
- Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn, cơng nghệ cao và sản phẩm có thể
xuất khẩu, cần tranh thủ nguồn vốn của các doanh nghiệp lớn có tiềm lực mạnh
hoặc liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia góp vốn.
- Đối với các cơ sở đầu tư mở rộng hoặc xây dựng mới nhưng nhu cầu về vốn
đầu tư có mức độ như (sản xuất gạch ngói, khai thác đá, cát, bê tông, các loại vật
liệu trang trí hồn thiện khác,…) cần huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn
vay ngân hàng, vốn cổ phần hoá, vốn tự có của các doanh nghiệp,… Các doanh
nghiệp sản xuất VLXD cần có biện pháp tiết kiệm để tích luỹ cho tái sản xuất mở
rộng và tăng cường hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố
khác để cùng góp vốn đầu tư.
- Huy động các nguồn vốn trong dân cư bằng cách khuyến khích lập doanh
nghiệp, khuyến khích tư nhân sản xuất VLXD bằng cách đơn giản hoá các thủ tục

cấp phép, đồng thời huy động nguồn vốn này qua các hình thức trái phiếu, cổ phiếu
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ để các doanh nghiệp nhanh chóng hồn tất các thủ tục cấp phép xây
dựng các dự án để có thể nhanh chóng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển sản
xuất VLXD và cần tiếp tục cải cách hành chính để khuyến khích, ưu đãi đầu tư, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXD.
- Tranh thủ tối đa nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước trong việc xây dựng mới
và mở rộng cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng cơng trình cấp thốt nước, cấp
điện,… để đầu tư ngồi hàng rào cho các cơng trình sản xuất VLXD.

21


2. Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật lành nghề,
kết hợp với việc phát triển khoa học công nghệ VLXD để đáp ứng nhu cầu
hiện tại và tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành trong tương lai
Việc tăng cường công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành
nghề và tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến, hiện đại là rất cần
thiết để đáp ứng nhu cầu trước mắt và tạo tiền đề cho sự phát triển ngành công
nghiệp VLXD của tỉnh trong tương lai. Ngành cơng nghiệp sản xuất VLXD phát triển
địi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ KHKT có trình độ cao, có tay nghề vững vàng, có
tác phong lao động cơng nghiệp và có kiến thức về sản xuất hàng hố theo cơ chế
thị trường.
Vì vậy, cần có kế hoạch đào tạo cán bộ KHKT dưới các hình thức như: đào
tạo tập trung, tại chức, đào tạo theo hợp đồng của các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế. Để đáp ứng kịp thời với đòi hỏi của sản xuất VLXD, cần tổ chức các
lớp bồi dưỡng tại chỗ ở các cơ sở sản xuất VLXD để nâng cao trình độ kỹ thuật, tay
nghề cho công nhân.
Đối với các cơ sở sản xuất VLXD nhập công nghệ và thiết bị của nước ngồi,
cần có kế hoạch cho cơng nhân đi tham quan, thực tập, tập huấn do các chuyên gia

có kinh nghiệm nước ngoài hướng dẫn để kịp thời làm chủ sản xuất, tiếp thu những
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Lực lượng cán bộ kỹ thuật và quản lý cần được đào
tạo thêm về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, quản trị kinh doanh, makerting,... để
thích ứng với thời đại trình độ cơng nghệ cao và nền sản xuất hàng hoá vận hành
theo cơ chế thị trường. Trước mắt, cần tập trung vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ
KHKT và công nhân kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất VLXD sẽ đầu tư như sản xuất
xi măng, các loại vật liệu trang trí hồn thiện có hàm lượng chất xám cao.
Các hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất VLXD cần tập
trung vào việc nghiên cứu sản xuất các chủng loại vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh, kính
xây dựng, kính an tồn chất lượng cao, đa dạng sản phẩm và tính năng sử dụng của
sản phẩm cao; cải tiến các khâu cơ bản trong dây chuyền sản xuất, trong công nghệ,
kỹ thuật sản xuất, loại bỏ dần các thiết bị lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên vật
liệu và gây ô nhiễm môi trường như trong sản xuất gạch thủ công, sản xuất đá cơng
suất nhỏ,...
Nhanh chóng tiếp thu và làm chủ các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại để
kịp thời ổn định sản xuất, hồ nhập với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế
giới. Ngoài ra, hoạt động khoa học công nghệ cần quan tâm tới công tác tuyên
truyền, thông tin quảng cáo những kinh nghiệm trong sản xuất và quảng bá rộng rãi
các sản phẩm VLXD ở từng doanh nghiệp.
Các ngành trong tỉnh nói chung và ngành sản xuất VLXD nói riêng cần phát
huy chính sách ưu đãi khuyến khích các cán bộ KHKT có trình độ cao và lực lượng
lao động kỹ thuật có tay nghề giái từ các địa phương khác tới làm việc (chẳng hạn
như ưu đãi về lương, về nhà ở và các chế độ khác…). Đồng thời có chính sách
khuyến khích học sinh trong tỉnh theo học các ngành nghề về VLXD và xây dựng

22


bằng cách hỗ trợ kinh phí học tập cho các em nghèo và tiếp nhận sinh viên, học sinh
khi ra trường vào các cơ sở sản xuất VLXD.

3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển các ngành
kinh tế trong đó có ngành sản xuất VLXD
Đầu tư xây dựng mới, mở rộng hệ thống đường bộ, đường sông, bến cảng
trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hố nói chung và hàng VLXD
nói riêng.
Các doanh nghiệp vận tải đường bộ, đường sông cần nghiên cứu đầu tư
phương tiện vận tải để có thể đủ năng lực vận chuyển VLXD cung ứng đến các địa
phương trong và ngoài tỉnh.
4. Bảo vệ mơi trường trong sản xuất VLXD
Có thể thấy rằng, sản xuất VLXD đã và đang mang lại nhiều lợi ích KTXH
cũng như tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Tuy nhiên, nó cũng phần nào gây
ra những hậu quả xấu cho xã hội nếu công tác bảo vệ môi trường không được các
cơ sở khai thác và sản xuất VLXD thực hiện nghiêm túc. Để có thể mang lại lợi ích
về kinh tế, đồng thời lại có thể bảo vệ được mơi trường thì cần phải có những biện
pháp tổng hợp về mặt xã hội và khoa học kỹ thuật thì mới có thể làm giảm thiểu
những tác hại do từng lĩnh vực sản xuất VLXD gây ra. Trước hết, tất cả các cơ sở
sản xuất, khai thác chế biến nguyên liệu phải thực hiện nghiêm các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường.
Để đảm bảo môi trường sinh thái trong khai thác và sản xuất VLXD cần thực
hiện một số biện pháp như:
* Đối với các cơ sở khai thác:
- Bố trí nơi khai thác sản xuất xa khu vực dân cư trong phạm vi bán kính cho
phép để đảm bảo tiếng ồn không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân.
- Phát triển các cơ sở khai thác lớn với công nghệ hiện đại để thay thế các cơ
sở sản xuất nhỏ như hiện nay.
- Phun nước chống bụi tại đầu nguồn phát sinh bụi như khu vực nghiền đập,
sàng,…
- Trồng cây xanh xung quanh khai trường, khu vực nghiền, đập hạn chế sự
phát tán của bụi.
- Trong khai thác phải đảm bảo thực hiện theo thiết kế đã được duyệt, không

khai thác bừa bãi để tránh hiện tượng sạt lở.
- Trong khai thác nên sử dụng phương pháp bắn mìn vi sai để giảm chấn
động và hiện tượng đá văng xa, bảo vệ an toàn cho nười lao động và các khu vực
xung quanh.
- Thường xuyên bảo dưỡng duy tu hệ thống giao thơng trong và ngồi khu
mỏ.

23


- Tiến hành hồn ngun mơi trường bằng cách hồn trả lại mặt bằng đã khai
thác, xử lý nước thải, trồng lại thảm thực vật…
* Đối với các cơ sở sản xuất:
- Đầu tư các hệ thống làm giảm bụi như hệ thống lọc bụi cyclon, hệ thống
phun nước áp lực lớn tạo sương cho các hệ nghiền sàng, các khu vực đầu băng tải.
- Nghiên cứu xử lý nước thải bằng các biện pháp lọc tự nhiên (qua một số ao
hồ nhỏ) hoặc cưỡng bức nếu điều kiện cho phép.
- Các phương tiện vận tải cần nghiêm chỉnh chấp hành những quy định về
vận chuyển vật liệu (không chở quá trọng tải, phải che phủ vật liệu trong lúc vận
chuyển) để tránh tình trạng làm rơi vãi và văng đổ vật liệu trên đường.
- Phát triển sản xuất gạch không nung, thay thế dần gạch nung trên địa bàn
tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện về vốn để người dân tập trung đầu tư
sản xuất gạch bằng các cơng nghệ tiên tiến khác, thay thế các lị thủ công hiện nay.
- Đối với các nhà máy gạch tuy nen cần đầu tư thêm cho việc xử lý bụi cơng
nghiệp ở cửa ra và đỉnh lị nung, mặc dù hiện tại về cơ bản lượng bụi đã nằm ở tiêu
chuẩn cho phép.
5. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà Nước, tạo điều kiện mở rộng thị
trường để thúc đẩy sản xuất VLXD và thống nhất quản lý Nhà Nước đối với
toàn ngành sản xuất và kinh doanh VLXD trên địa bàn tỉnh

- Tổ chức sản xuất theo quy hoạch và nghiêm cấm tuyệt đối các hoạt động
khai thác, sản xuất không phép, sản xuất không đảm bảo môi trường, không đảm
bảo chất lượng, ảnh hưởng tới việc bảo vệ di tích văn hố lịch sử và quốc phịng.
Đối với tất cả các dự án mới đầu tư phải thực hiện việc đánh giá tác động môi
trường trước khi xây dựng. Các dự án phải có các biện pháp xử lý môi trường đạt
tiêu chuẩn, hướng phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác và cam kết thực
hiện. Xem xét và phê duyệt có chọn lọc các cơng nghệ, thiết bị tiên tiến, phù hợp vào
các khu, cụm công nghiệp.
- Tạo dựng môi trường sản xuất kinh doanh rõ ràng, thống nhất cạnh tranh,
không phân biệt thành phần kinh tế nhưng phải đảm bảo tính bình đẳng. Đây là một
biện pháp có tác động kích thích mạnh mẽ tới sự phát triển ngành sản xuất VLXD.
- Mở rộng thị trường tạo điều kiện cho sản xuất VLXD phát triển bằng sự hỗ
trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước trong tỉnh, cụ thể là:
+ Tăng cường sự chỉ đạo của UBND tỉnh để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển sản
xuất và kinh doanh VLXD theo quy hoạch, kế hoạch.
+ Tích cực tổ chức và hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản
phẩm VLXD, đồng thời các doanh nghiệp cũng cần phải tự mở rộng hệ thống tiếp thị,
xúc tiến thương mại để tìm kiếm thị trường trong và ngồi nước, có cơ chế khuyến

24


khích mơi giới bán hàng và thực hiện các nhiệm vụ hậu mãi, tạo niềm tin cho người
tiêu dùng.
- Đối với các cơ sở sản xuất, cần phải tự thân vận động, đẩy mạnh xúc tiến
thương mại, tìm đối tác liên doanh, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong
nước và xuất khẩu.
- Để bảo vệ tài nguyên, môi trường, các cơ quan chức năng trong tỉnh như Sở
Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương cần phối hợp thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá các cơ sở

khai thác và sản xuất, để từ đó có các quyết định khuyến khích sản xuất cũng như
các quyết định xử lý vi phạm hoặc quyết định cho ngừng sản xuất nếu các cơ sở vi
phạm luật tài nguyên và quy định về môi trường.
6. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản để phục vụ cho yêu cầu phát triển
VLXD trên địa bàn tỉnh
+ Khẩn trương triển khai thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khống sản làm VLXD để có cơ sở tin cậy hoạch định các chương trình, kế
hoạch phát triển sản xuất VLXD, xác lập ranh giới khu vực khai thác, xác định mục
đích sử dụng, giao quyền quản lý một cách hợp lý nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên
khoáng sản, tránh khai thác bừa bãi gây lãng phí hoặc xâm phạm vào đất đai canh
tác nông lâm nghiệp, cảnh quan thiên nhiên,…
+ Tiến hành công tác khảo sát thăm dị khống sản làm VLXD phục vụ cho
việc đầu tư mở rộng sản xuất và xây dựng mới các công trình sản xuất VLXD trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020 theo đúng quy hoạch, kế hoạch.
+ Khảo sát thăm dị tính tốn xác định chính xác hơn về trữ lượng, chất lượng
của một số khu mỏ đá, sét gạch ngói, các khu vực cát sơng suối,… để có kế hoạch
khai thác và sử dụng hợp lý hơn.

25


×