Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Giải pháp phát triển đào tạo nghề ở tỉnh nghệ an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.61 MB, 156 trang )



i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chưa từng được ai công bố
trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.



Tác giả


Trần Duy Thành


ii



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn. Khoa kinh tế, khoa sau đại học, Hội đồng
khoa học Trường Đại học Nha Trang, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn trong quả trình học tập và và nghiên cứu.
Xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị sản xuất, các trường đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Nghệ An: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở giáo dục và đào tạo, Sở Kế


hoạch và Đầu tư, Cục Thống kế, cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất; cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh các trường Cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các cơ sở dạy nghề
tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện về thực tế cơ sở và
đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu đề tài
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Thanh Vinh –
Trưởng khoa Kinh tế Trường Đại học Nha Trang, người đã tận tình bồi dưỡng kiến
thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo; các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn thiện và đề
tài có giá trị thực tiễn cao hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2012
Tác giả



Trần Duy Thành



iii




Môc lôc


Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ 5
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề 5
1.1.1. Đào tạo nghề 5
1.1.2. Đào tạo công nhân kỹ thuật 6
1.1.3. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề 7
1.1.3.1. Phân loại đào tạo nghề 7
1.1.3.2. Các hình thức ĐTN 8
1.1.4. Trình độ đào tạo nghề 10
1.1.4.1. Yêu cầu về trình độ ĐTN 11
1.1.4.2. Phân loại cấp trình độ đào tạo nghề 12
1.1.4.3. Cấp trình độ cao trong đào tạo nghề 13
1.2. Chất lượng đào tạo nghề 15
1.2.1. Bản chất về chất lượng đào tạo nghề 15
1.2.2. Quản lý chất lượng ĐTN 16
1.2.3. Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề 17
1.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề 20
1.2.4.1. Các nhân tố bên trong (nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo nghề) 20
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài 22
1.3. Phát triển đào tạo nghề, mỗi quan hệ giữa ĐTN với thị trường lao động 23
1.3.1. Phát triển đào tạo nghề 23
1.3.1.1. Phát triển con người 23
1.3.1.2. Quan điểm phát triển ĐTN 24

1.3.2. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề với thị trường lao động 24


iv


1.3.2.1. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề với chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam 24
1.3.2.2. Thị trường đào tạo nghề 26
1.3.2.3. Mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường đào tạo nghề 26
1.3.2.4. Những thách thức đối với đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường 26
1.4. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đào tạo nghề 27
1.4.1. Ở nước ngoài 28
1.4.2. Ở trong nước 30
1.5. Một số quan điểm và kinh nghiệm về ĐTN của các nước trên thế giới 30
1.5.1. Hệ thống ĐTN của Anh Quốc 31
1.5.2. Hệ thống đào tạo nghề của Đài Loan 32
1.5.3. Hệ thống đào tạo nghề của Malaysia : 33
1.5.4. Hệ thống đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ của Trung quốc 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TỈNH NGHỆ AN 37
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình KT-XH tỉnh Nghệ An 37
2.1.1. Đặc điểm Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế tỉnh Nghệ An (2006 - 2010) 39
2.1.2.1. Nông, lâm, ngư nghiệp 39
2.1.2.2. Công nghiệp và xây dựng 41
2.1.2.3. Các ngành Dịch vụ 41
2.1.2.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật 42
2.1.2.5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 43
2.1.2.6. Thu ngân sách 43
2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực tỉnh Nghệ An 44
2.1.3.1. Đặc điểm về Dân số 44

2.1.3.2. Cơ cấu dân số 45
2.1.3.3. Lao động và tình hình phân bố lao động 46
2.1.3.3.1. Nguồn lao động 46
2.1.3.3.2. Tình hình phân bố lao động 47
2.1.3.4. Trình độ học vấn của nhân lực 48
2.1.3.5. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 49
2.1.4. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực 51
2.1.5. Thực hiện chương trình giải quyết việc làm 52


v


2.1.5.1. Thông qua các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn 52
2.1.5.2. Thông qua hoạt động xuất khẩu lao động. 53
2.1.5.3. Hỗ trợ lao động đi làm việc ngoại tỉnh 54
2.1.5.4. Vấn đề giải quyết việc làm 54
2.2. Thực trạng đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An 55
2.2.1. Mạng lưới cơ sở dạy nghề và qui mô đào tạo nghề 55
2.2.1.1. Mạng lưới cơ sở dạy nghề 55
2.2.1.2. Quy mô đào tạo nghề 57
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo 58
2.2.3. Chất lượng đào tạo 59
2.2.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề 61
2.2.5. Chương trình và phương pháp đào tạo nghề 64
2.2.6. Cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo nghề 64
2.2.7. Hợp tác quốc tế về đào tạo nghề 68
2.2.8. Quản lý về đào tạo nghề 68
2.2.9. Điều tra khảo sát tình hình đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An 69
2.2.10. Những thuận lợi khó khăn, tồn tại hạn chế 73

2.3. Đánh giá tổng quát (bằng Ma trận SWOT) 77
2.3.1. Những điểm mạnh 77
2.3.2. Những điểm yếu 77
2.3.3. Thời cơ 79
2.3.4. Thách thức 80
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 84
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 84
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực 84
3.1.2. Bối cảnh trong nước 85
3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển ĐTN ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 88
3.2.1. Định hướng phát triển KT-XH 88
3.2.2. Định hướng phát triển ĐTN tỉnh Nghệ An đến năm 2020 90
3.2.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy nghề. 90
3.2.2.2. Định hướng về phát triển đào tạo nghề 90


vi


3.2.3. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 91
3.2.3.1. Mục tiêu chung 91
3.2.3.2. Mục tiêu cụ thể 91
3.3. Dự báo cung - cầu nhân lực lao động 94
3.3.1. Dự báo cung lao động 94
3.3.2. Dự báo cầu lao động 95
3.4. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề giai đoạn 2011-2020 95
3.4.1. Phạm vi và thời kỳ dự báo 95
3.4.2. Phương pháp dự báo 95
3.4.3. Cơ sở dữ liệu 96

3.4.4. Dự báo đào tạo nghề giai đoạn 2011-2020 97
3.4.5. Dự báo nhu cầu lao động đào tạo nghề đào tạo lại 99
3.4.6. Dự báo mạng lưới đào tạo nghề 2011-2020 99
3.4.7. Dự báo đội ngũ giáo viên 2011-2020 99
3.4. Các giải pháp phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 101
3.4.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 101
3.4.2. Giải pháp phát triển ĐTN ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 102
3.4.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước về đào tạo nghề 102
3.4.2.2. Giải pháp phát triển quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề 103
3.4.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động 105
3.4.2.4. Xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng ĐTN 108
3.4.2.5. Thu hút các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hoá ĐTN 113
3.4.2.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề 115
3.5. Tổ chức khảo nghiệm lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các
giải pháp phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An 116
3.5.1. Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia 116
3.5.1.1. Kết quả khảo sát 117
2. Kiến nghị 117
2.1. Đối với Chính phủ và TCDN Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 117
2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 118
KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121


vii


Phụ lục 01: Phiếu hỏi 1 123
Phụ lục 01: Phiếu hỏi 2 125
Phụ lục 01: Phiểu hỏi 3 127

Phụ lục 2: Dự báo nhu cầu đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015 129
Phụ lục 3: Dự báo nhu cầu đào tạo nghề giai đoạn 2016 - 2020 130
Phụ lục 4: Kế hoạch đào tạo nghề theo nhóm ngành nghề giai đoạn 2011 - 2015 131
Phụ lục 5: Kế hoạch đào tạo nghề theo nhóm ngành nghề giai đoạn 2016- 2020 132
Phụ lục 6: Danh mục các nghề trọng điểm Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020 133
Phụ lục 7: Kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 135
Phụ lục 8: Dự báo nhu cầu đào tạo nghề, đào tạo lại giai đoạn 2011 - 2015 137
Phụ lục 9: Dự báo nhu cầu đào tạo nghề, đào tạo lại giai đoạn 2016 - 2020 138
Phụ lục 10: Kế hoạch phát triển mạng lưới đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2020 139
Phụ lục 11: Nhu cầu kinh phí cho đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2015 144
Phụ lục 12: Nhu cầu kinh phí cho đào tạo nghề giai đoạn 2016 - 2020 145
Phụ lục 13: Phiếu hỏi về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 146


viii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu, viết tắt Viết đầy đủ
1. CĐN Cao đẳng nghề.
2. CSDN Cơ sở dạy nghề
3. CSSX Cơ sở sản xuất.
4. CHXHCN Cộng hoà Xã hội Chủ nghiã.
5. CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
6. CNKT Công nhân Kỹ thuật.
7. DNSX Doanh nghiệp sản xuất
8. ĐTN Đào tạo nghề.
9. GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo
10.


GVDN Giáo viên dạy nghề.
11.

GQVL Giải quyết việc làm
12.

HSSV Học sinh, sinh Viên.
13.

HS Học sinh
14.

ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế. (International
Labour Organization)
15.

KH - KT Khoa hoc - Kỹ thuật
16.

KT - XH Kinh tế - Xã hội
17.

KCN Khu công nghiệp
18.

Lao động – TB&XH Lao Động - Thương binh và Xã hội
19.


LĐKT Lao động Kỹ thuật.
20.

LĐKT Lao động kỹ thuật
21.

TCN Thủ công nghiệp
22.

TCDN Tổng cục dạy nghề
23.

TCN Trung cấp nghề
24.

UBND Ủy ban nhân dân
25.

XHCN Xã hội chủ nghĩa
26.

XKLĐ Xuất khẩu lao động



ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010 43

Bảng 2.2: Dân số tỉnh Nghệ An giai đoạn (2006 - 2010) 45
Bảng 2.3: Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2010 47
Bảng 2.4: Bảng phân bố lao động và cơ cấu lao động theo ngành trong nội bộ nền
kinh tế giai đoạn (2006 – 2010) 48
Bảng 2.5: Lực lượng LĐ theo trình độ học vấn giai đoạn (2001- 2010) 49
Bảng 2.6: LLLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật tỉnh Nghệ An (2000 – 2010) 52
Bảng 2.7: Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn (2006-2010) 55
Bảng 2.8: Mạng lưới Trường CĐN, Trường TCN, Trung tâm dạy nghề và các cơ sở
khác có dạy nghề tính đến 30/12/2010. 57
Bảng 2.9: Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề tỉnh Nghệ An (2006 – 2010) 58
Bảng 2.10: Số học viên tốt nghiệp hàng năm giai đoạn (2006 - 2010) 60
Bảng 2.11 Tổng hợp số liệu giáo viên các cơ sở dạy nghề năm 2010 63
Bảng 2.12: Thực trạng cơ sở vật chất các cơ sở dạy nghể Tỉnh Nghệ An đến năm 2010 66
Bảng 2.13: Kinh phí đầu tư cho Đào tạo nghề giai đoạn (2006 - 2010) 67
Bảng 2.14: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến người sử
dụng lao động. 70
Bảng 2.15: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến các CNKT
đã được đào tạo 70
Bảng 2.16: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý kiến các cán bộ
quản lý, giáo viên trong các cơ sở ĐTN 71
Bảng 2.17: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với yêu cầu
của sản xuất qua ý kiến của CNKT 72
Bảng 2.18: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với yêu cầu
của sản xuất qua ý kiến của người sử dụng lao động 72
Bảng 2.19: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với yêu cầu
của sản xuất qua ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên các CSDN 73
Bảng 2.20: Những thách thức của hệ thống đào tạo nghề hiện nay 82
Bảng 3.21: Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triền kinh tế đến năm 2020 87
Bảng: 3.22: Dự báo dân số và lao động của tỉnh Nghệ An đến năm 2020 94
Bảng 3.23: Các Tiêu chuẩn, tiêu chí và điểm đánh giá kiểm định (ILO/ADB) và Việt Nam 112

Bảng 3.24: Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp 117


x



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cấp trình độ đào tạo của Australia. 14
Sơ đồ 1.2. Sự kết hợp giữa các yếu tố đảm bảo chất lượng 16
Sơ đồ 1.3. Các giai đoạn quản lý chất lượng. 17
Sơ đồ 1.4. Mô hình năng lực của người GVDN 19
Sơ đồ 1.5. Tỷ lệ lưu giữ kiến thức trong trí nhớ 20
Sơ đồ 1.6. Thông tin phản hồi chất lượng đào tạo nghề 23
Sơ đồ 1.7. Khung trình độ nghề quốc gia của Vương Quốc Anh 31
Sơ đồ 1.8. Hệ thống đào tạo nghề của Đài Loan 32
Sơ đồ 1.9. Khung trình độ cho chứng chỉ quốc gia Malaysia 33
Sơ đồ 1.10. Hệ thống dạy nghề của Trung Quốc 35
Sơ đồ 3.11: Thiết kế các nguồn thông tin về thị trường lao động - việc làm tỉnh NA 108
Sơ đồ 3.12: Quy trình đánh giá, kiểm định 112
Bản đồ hành chính Tỉnh Nghệ An 40
Bản đồ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 89
Bản đồ Quy hoạch mạng lưới phát triển đào tạo nghể Tỉnh Nghệ An đến năm 2020 93
Bản đồ Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp chủ yếu Tỉnh Nghệ An đến năm 2020 100









1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp, một trong những giải pháp có tính chất quyết định là nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là nâng cao thể
lực, trí lực, phẩm chất tâm lý, tác phong công nghiệp, tính kỷ luật và chấp hành luật
pháp cho đội ngũ lao động theo yêu cầu của thị trường.
Đào tạo nghề (ĐTN) là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục có nhiệm
vụ đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề kỹ thuật phục vụ sự nghiệp phát triển Kinh tế -
Xã hôi (KT-XH) (của đất nước trong từng giai đoạn và sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Vì vậy Đảng ta đã xác định "Phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những yếu tố quyết định phát triển nhanh, bền vững đất nước”, “Đẩy mạnh ĐTN đáp
ứng được nhu cầu phát triển của đất nước”
1
.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, các địa phương đã quan
tâm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo (GD – ĐT), trong đó, giải pháp quan trọng
là thực hiện xã hội hoá ĐTN nhằm thúc đẩy phát triển ĐTN.
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều trường dạy nghề đang thực hiện ĐTN với quy mô
tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở hầu
hết các trường dạy nghề chưa cao. Rất nhiều người sau khi đã tốt nghiệp các trường
dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc. Một trong những nguyên nhân
quan trọng của tình trạng này là do thiếu sự liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp

trong ĐTN. Cung đào tạo do các trường dạy nghề đưa ra chủ yếu dựa trên khả năng
của mình mà không tính tới nhu cầu nhân lực từ các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến
sự mất cân đối cung – cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây
ra những lãng phí lớn trong đào tạo.
Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số và nguồn lao động lớn. Dân số đến cuối năm
2010 là 2.929107 người. Trong đó, khu vực thành thị chiếm khoảng 13%, khu vực
nông thôn chiếm khoảng 87%. Theo báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm năm
2010, dân số trong độ tuổi lao động 1.811.538 người. Tổng số lao động đang làm việc

1
Văn kiện Đại hội lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia.


2


trong nền kinh tế là 1.628.318 người. Hàng năm số lao động bổ sung vào nguồn trên
35.000 người; số lao động được giải quyết việc làm (GQVL) hàng năm là 34.000
người. Tuy nhiên tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo chỉ chiếm 40%, tỷ lệ lao
động khu vực thành thị là 3,55%, tỷ lệ sử dụng lao động khu vực nông thôn 85%
Khu vực nông thôn Nghệ An có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng (chiếm
70% tổng lực lượng lao động), là nơi cung cấp nhân lực cho các khu đô thị và Khu
công nghiệp (KCN). Tuy nhiên, nguồn lao động này chủ yếu tập trung sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp, chưa qua đào tạo; ít cơ hội để phát huy hết khả năng cống hiến
của mình cho sự phát triển nông thôn bền vững theo hướng CNH - HĐH.
Trong những năm qua, của tỉnh Nghệ An đã nỗ lực từng bước nâng cao chất
lượng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển qui mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực kỹ thuật của Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đổi mới hiện nay, ĐTN bộc lộ những hạn chế nhất định: cơ cấu ngành nghề chưa hợp
lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất trong bối cảnh hội nhập; tình

trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã
hội. Để đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng nghèo và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp
vào năm 2020 thì phát triển ĐTN là giải pháp quan trọng góp phần thực hiện các mục
tiêu KT – XH của tỉnh.
Là một cán bộ đang công tác tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ
An, với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng
nghề nghiệp phục vụ cho các ngành kinh tế trong tỉnh, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải
pháp phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp
cao học cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra các giải pháp phát triển ĐTN phù
hợp với định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An đến năm 2020, nhằm đáp ứng
nhu cầu về nhân lực nghề của doanh nghiệp và xã hội, từng bước nâng cao chất lượng
ĐTN trong tỉnh, tiến tới tiếp cận với trình độ trong khu vực và thế giới, đưa ĐTN trở
thành lợi thế của địa phương để thúc đẩy phát triển KT-XH, nâng cao sức cạnh tranh
trong hội nhập kinh tế quốc tế và ổn định xã hội.


3


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đầy đủ hiện trạng ĐTN về số lượng, chất lượng, khả năng ĐTN
trong đó xác định rõ những điểm mạnh và yếu kém so với nhu cầu phát triển.
- Trên cơ sở xác định phương hướng ĐTN tỉnh Nghệ An đến năm 2020, đưa ra
giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém nhằm tạo được nguồn lao động qua ĐTN
đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An trên cơ sở

nghiên cứu lực lượng lao động của tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề ĐTN cho
công nhân kỹ thuật (sơ cấp nghề, Trung câp nghề, cao đẳng nghề ) và lao động nông
thôn trong giai đoạn 2006 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Thu thập dữ liệu thứ cấp :
Nguồn thông tin này được tổng hợp từ các niên giám thống kê của Cục thống
kê, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và số liệu các ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội (Lao động TB và XH), Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An,
Cục Thống kê, Kế hoạch và Đầu tư
 Thu thập thông tin sơ cấp :
Điều tra các cơ sở, tổ chức ĐTN trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo bảng câu hỏi
kết hợp với phỏng vấn chuyên gia.
4.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau :
Để đánh giá thực trạng ĐTN, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so
sánh, tổng hợp và phân tích. Để thu thập những thông tin về nguồn nhân lực qua đào
tạo, đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát kết hợp với phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp của luận văn
 Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác ĐTN đồng thời tổng kết
những kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác ĐTN.
 Đánh giá đúng thực trạng ĐTN ở tỉnh Nghệ An, dự báo được nhu cầu ĐTN giai
đoạn 2011- 2020.


4



 Đề xuất một số giải pháp thiết thực, khả thi để phát triển đào nghề ở địa
phương, đáp ứng được nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và khu vực Bắc
trung bộ trong những năm tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được
trình bày thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về phát triển đào tạo nghề
Chương II: Thực trạng đào tạo nghề tại tỉnh Nghệ An
Chương III: Giải pháp phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An đến năm 2020















5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề

1.1.1. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề: là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ nghề nghiệp cho người học. ĐTN nhằm hướng vào hoạt động nghề nghiệp và
hoạt động xã hội. Mục tiêu ĐTN là trạng thái phát triển nhân cách được dự kiến trên
cơ sở yêu cầu phát triển kinh - tế xã hội và được hiểu là chất lượng cần đạt tới đối với
người học sau quá trình đào tạo. Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, có thể nêu một số
định nghĩa cụ thể như sau:
- William Mc.Gehee (1979) : ĐTN là những quy trình mà những công ty sử
dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho có kết quả hành vi đóng góp vào mục
đích và các mục tiêu của công ty
2
.
- Max Forter (1979): Đưa ra khái niệm ĐTN phải đáp ứng 4 điều kiện: Gợi ra
những giải pháp ở người học, phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ, tạo ra sự thay đổi
trong hành vi, đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
- Tack Soo Chung (1982) : ĐTN là hoạt động đào tạo phát triển năng lực lao
động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận công việc đối
với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành người lao động. ĐTN
được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, trường dạy nghề, các lớp học
không chính quy nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường cơ hội việc làm và
cải thiện địa vị cho người lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh
nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội
3
.
- Leconnard Nadler (1984): ĐTN là để giúp người học đạt được những điều
nhằm cải thiện việc thực hiện những công việc hiện tại
4
.
- Roger James (1995) : ĐTN là cách thức giúp người ta làm những điều mà họ
không thể làm được trước khi họ được học

5
.
- ILO định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần
thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao
6



2
William Mc.Gehee (1979)
3
Tack Soo Chung (1982)
4
Leconnard Nadler (1984)
5
Roger James (1995)


6


Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. đó là:
Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
ĐTN cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm
vững nghề nghiệp, chuyên môn. Đào tạo nghề bao gồm: Đào tạo công nhân kỹ thuật
(công nhân cơ khí, điện tử, xây dựng, sửa chữa ) và phổ cập nghề cho người lao động

(chủ yếu là lao động nông thôn).
Cơ sở đào tạo nghề: Là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.cơ sở dạy nghề (CSDN) theo Luật
Dạy nghề qui định bao gồm các trường cao đẳng nghề (CĐN), trường trung câp nghề
(TCN), trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
1.1.2. Đào tạo công nhân kỹ thuật
Đào tạo công nhân kỹ thuật (CNKT) là một quá trình sư phạm có mục đích, có
nội dung và phương pháp, nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và
thái độ cần thiết của người CNKT để họ có cơ hội tìm được việc làm và có năng lực
hành nghề ở những vị trí lao động theo yêu cầu của sản xuất. Kết thúc khoá đào tạo,
người học được cấp bằng hoặc chứng chỉ để có thể hành nghề.
Năng lực hành nghề (Competency) của họ bao gồm 3 yếu tố: Kiến thức
(Knowledge), kỹ năng (Skill) và thái độ (Attitude) mà mỗi nghề đòi hỏi người CNKT
phải được hình thành để có thể hành nghề.
Kiến thức là những hiểu biết về các khái niệm, định nghĩa, nguyên lý, quy tắc,
phương pháp, sự kiện về công cụ lao động, đối tượng lao động, quy trình công nghệ,
sản phẩm lao động và những hiểu biết khác cần thiết cho việc hành nghề. Những kiến
thức này có được qua quá trình học nghề và trong kinh nghiệm lao động sản xuất của
bản thân.
Kỹ năng là sự thể hiện khả năng thực hiện thành thạo các công việc của nghề
theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động.

6
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa


7



Thái độ nghề nghiệp là những phẩm chất đạo đức trong lao động như tính trung
thực, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, tính tập thể, tác phong công nghiệp và các
phẩm chất cần thiết khác để người CNKT có thể lao động có chất lượng và hiệu quả.
Với sự phát triển phong phú và đa dạng của ĐTN cũng như nhu cầu rất đa dạng
của người học và của thị trường lao động, ngày nay đang tồn tại 3 loại hình đào tạo
CNKT là đào tạo chính quy (formal training), đào tạo không chính quy (non-formal
training) và đào tạo phi chính quy (informal training). Theo Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) các loại hình đào tạo này được nhìn nhận như sau:
Đào tạo chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với chương trình đào tạo
được quy định, khi người học tốt nghiệp một khoá đào tạo theo một chương trình nào
đó có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo có trình độ cao hơn của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Đào tạo không chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với các chương
trình đào tạo thiết kế theo nhu cầu của người học hoặc người sử dụng lao động mà khi
học xong chương trình này người học có thể không được thừa nhận để tiếp tục học
trình độ cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đào tạo phi chính quy là hình thức đào tạo nhằm hình thành một số năng lực
cho người lao động, không theo một chương trình được quy định nào.
Với đặc điểm của đào tạo CNKT, thực hành là chủ yếu, quá trình đào tạo có thể
được thực hiện tại trường, tại cơ sở sản xuất hoặc liên kết giữa trường và cơ sở sản
xuất. Tùy thuộc vào trình độ cần đào tạo, trình độ tuyển sinh cũng như thời gian đào
tạo CNKT có khác nhau
7
.
1.1.3. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
1.1.3.1. Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại ĐTN, tùy theo mỗi loại tiêu thức ta có thể phân loại
ĐTN thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ xét hai tiêu thức phân
loại như sau:
- Căn cứ vào thời gian ĐTN:

+ Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo dưới một năm chủ
yếu áp dụng đối với phổ cập nghề.

7
Theo Luật Dạy nghề 2006, dạy nghề được thực hiện dưới 1 năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ 1 đến
3 năm đối với trình độ trung cấp và cao đẳng. Ở nước ta trước đây CNKT chỉ được đào tạo ở mức độ lành nghề
(bậc 3/7). Ngày nay, để chuẩn bị cho quá trình CNH-HĐH đất nước, Luật Dạy nghề 2006 đã quy định dạy nghề
có 3 cấp trình độ: Sơ cấp nghề, TCN và CĐN. Do vậy, CNKT cũng sẽ có 3 trình độ: Sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng.


8


Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi
lứa tuổi, những người không có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri
thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà
nước về mặt giáo trình, giảng viên.
+ Đào tạo dài hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo từ một năm trở lên,
chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. ĐTN dài
hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
- Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
+ Đào tạo mới: Là loại hình ĐTN áp dụng cho những người chưa có nghề, để
đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề.
+ Đào tạo lại: Là quá trình ĐTN áp dụng với những người đã có nghề song
nghề hoặc chuyên môn của họ không còn phù hợp nữa.
+ Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức tạp hơn.
1.1.3.2. Các hình thức ĐTN
Các hình thức đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng nhìn chung là rất phong phú

và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản ĐTN hiện nay thường áp dụng một số hình thức
chính sau đây:
- ĐTN chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, ĐTN chính quy được thực hiện với các
chương trình sơ cấp nghề, TCN và CĐN tại các CSDN theo các khóa học tập trung và
liên tục. Có thể hiểu ĐTN chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm
dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các
công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn học
tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn
ĐTN theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy và tương đối
ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên môn, người học được trang bị những kiến
thức chuyên sâu và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn. Ưu
điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một cách có hệ thống từ
đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu
kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; đào tạo tương đối toàn diện.


9


Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ động, độc
lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc tương đối phức tạp, đòi
hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật. Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: thời
gian đào tạo tương đối dài đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý.
- ĐTN tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
ĐTN tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được

dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công
việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn.
Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong qúa trình sản xuất và thường là
do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc thường
chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng dẫn
cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã nắm được
các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai đoạn ba, giao việc hoàn toàn cho học
viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: có khả năng đào tạo
nhiều người cùng một lúc ở tất cả các phân xưởng; thời gian đào tạo ngắn; không đòi
hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập
riêng nên tiết kiệm chi phí đào tạo; trong quá trình học tập, người học còn được trực
tiếp tham gia vào quá trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao
động. Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và tiếp thu
kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư phạm nên hạn chế
trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn nên kết quả
học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học những phương pháp tiên tiến mà còn có
thể bắt chước cả những thói quen không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức
đào tạo này chỉ phù hợp với những công việc đòi hỏi trình độ không cao.
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn
phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân


10


lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp dụng để đào tạo cho những

nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương đối có
hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các phân xưởng,
tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo không lớn.
Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp tương đối
lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất giống nhau.
- Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức ĐTN kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp dụng khá rộng rãi
trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây và còn có
nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “ĐTN kết hợp tại trường và doanh nghiệp là
hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng
của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể được tổ chức dưới nhiều
hình thức khác nhau tùy theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng, lãnh thổ và khu vực.
1.1.4. Trình độ đào tạo nghề
Ngay khi bắt đầu bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, khi
bàn về việc nâng cao trình độ cho người lao động và thanh niên, V.I. Lê Nin đã nhấn
mạnh: “Giáo dục nghề nghiệp không được mang dấu ấn của nền sản xuất thủ công mà
phải có quan hệ với những tri thức phổ thông và kỹ thuật tổng hợp, phải dựa trên sự
thống nhất giữa học tập và lao động sản xuất”. Người còn chỉ ra nhiệm vụ của Nhà
trường là: Làm cho những người thợ đồ gỗ, thợ mộc, thợ nguội hiểu biết đầy đủ công
việc của mình, có đầy đủ khả năng trở thành thợ lành nghề và thực sự phải được
chuẩn bị như vậy
8

Tuy nhiên, đối với người học nghề nếu chỉ có sự hiểu biết là chưa đầy đủ, họ
cần phải có khả năng làm được một cái gì đó sau khi học nghề. Vì vậy, “Trình độ
thành thạo, tinh thông của công nhân có tay nghề là điểu quan trọng mang tính trung
tâm đối với tính linh hoạt và năng suất của lực lượng lao động”.
9

Trình độ ĐTN được
biểu hiện qua năng lực hành nghề (năng lực thực hiện), bởi vì theo William Blank
“Năng lực của con người là khả năng thực hiện, nếu chỉ có kiến thức đơn độc thì sẽ
rất ít có giá trị trong cuộc sống”.
10


8
V.I. Lê Nin trang toàn tập (1976) tập 42 NXB Sự thật, Hà Nội
9
Proceedings of the 4 th UNESCO –NGO Colellective Consultation Higher Education
10
William Blank


11


Theo ILO, năng lực hành nghề là “Sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức và thái
độ để thực hiện các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn công nghiệp và thương mại dưới các
điều kiện hiên hành”
11
.
1.1.4.1. Yêu cầu về trình độ ĐTN
Yêu cầu về trình độ đào tạo của người lao động ngày càng cao do yêu cầu của
lao động để có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào các quá trình sản xuất và tổ
chức cuộc sống xã hội.
Quan niệm về ĐTN ngày nay phải được hiểu rộng hơn do những biến động của
khoa học và công nghệ. “Cách mạng khoa học kỹ thuật đã tạo ra bước ngoặt cơ bản
biến đổi toàn bộ những yếu tố của lực lượng sản xuất, đề ra những yêu cầu ngày càng

cao đối với thành phần và phẩm chất lực lượng lao động, quy định tính tất yếu phải
đào tạo những công nhân phát triển toàn diện, có tay nghề cao
12

Người công nhân, nhân viên nghiệp vụ không chỉ biết thực hiện nhiệm vụ, công
việc đơn thuần mà còn phải có khả năng thực hiện chúng một cách sáng tạo, chỉ như
vậy mới có nhiều cơ hội tìm được việc làm. Vì vậy, người học phải có năng lực thích
ứng với những thay đổi, sáng tạo và có khả năng nắm bắt thông tin, năng lực sáng tạo
thể hiện ở tính thích ứng với thay đổi, khả năng nắm bắt và xử lý thông tin. Lĩnh vực
sáng tạo luôn là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bàn tay và khối óc, đặc biệt trong một
số ngành nghề mới, kỹ thuật cao, người thợ phải được đào tạo ở trình độ cao hơn.Rất
rõ ràng việc thiếu lao động kỹ thuật có trình độ cao là khoảng trống trong cơ cấu nhân
lực hiện nay bắt nguồn từ quan điểm không đúng, không đầy đủ về ĐTN.
ĐTN phải xác định rõ khả năng thích ứng linh hoạt với công nghệ trong sản
xuất. Việc áp dựng công nghệ tiên tiến đã làm thay đổi yêu cầu về kỹ năng nghề cũng
như yêu cầu đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao cho người lao động trong quá trình làm
việc. Thực tế đòi hỏi phải áp dụng kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất ngày càng
cao, tất yếu dẫn đế những yêu cầu khắt khe, nghiêm ngặt về chất lượng.
Nếu ĐTN chỉ chủ yếu tập trung vào nội dung kỹ thuật thì sẽ là sai lầm nghiêm
trọng, ĐTN còn phải chú trọng đến những khía cạnh năng lực phân tích và năng lực xã
hội, như làm thế nào để giải quyết một vấn đề (về mặt phương pháp) và làm thế nào để
lao động có hiệu quả trong một nhóm (khía cạnh xã hội). Hiện nay các nhà cung cấp
và dụng công nghệ tiến tiến nhận thức được rằng, việc thu hút công nhân, nhân viên

11
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
12
Ngân hàng thế giới (1996), nghiên cứu Tài chính cho giáo dục Việt Nam, Hà Nội



12


lành nghề kỹ thuật cao ngày càng trở nên khó khăn hơn. Để giải quyết vấn đề này tác
giả cho rằng các cơ sở đào tạo cần phối hợp với doanh nghiệp cùng tham gia quá trình
thiết kế nội dung và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, cùng sử dụng cơ sở vật
chất và cùng chia sẻ kết quả đào tạo.
1.1.4.2. Phân loại cấp trình độ đào tạo nghề
Trình độ đào tạo được xác định bởi mức độ phức tạp của lao động chân tay và
lao động trí óc. Phạm vi các kiến thức, các khả năng và kỹ năng cần có để thực hiện
các công việc với các mức độ phức tạp khác nhau được phân loại như sau:
- Đối với các nước Đông Âu:
Phân loại trình độ chuyên môn trên cơ sở mức độ phức tạp của lao động chân
tay và trí óc. Phạm vi các kiến thức, các khả năng và kỹ năng có thể thực hiện các loại
lao động và các mức độ phức tạp khác nhau được phân loại thành 4 trình độ chuyên
môn như sau:
+ Trình độ I: Công nhân tiếp thu hiểu biết qua người trực tiếp chỉ đạo mình.
Loại công nhân này gọi là công nhân qua kèm cặp hoặc công nhân không qua đào tạo.
+ Trình độ II: Công nhân đã tốt nghiệp một khoá đào tạo của trường dạy nghề,
đã qua một kỳ kiểm tra chuyên môn. Loại này được gọi là công nhân được đào tạo ít.
+ Trình độ III: Công nhân đã đỗ kỳ thi tốt nghiệp khoá đào tạo công nhân (kỳ
thi để trở thành công nhân chuyên nghiệp) là công nhân đã được đào tạo hoặc công
nhân có trình độ chuyên môn.
+ Trình độ IV: Công nhân đã có trình độ chuyên môn, đã qua một khoá đào tạo,
nâng cao trình độ. Loại này được gọi là công nhân có trình độ chuyên môn cao.
- Đối với các nước phát triển : phân loại cấp độ đào tạo như sau:
+ Công nhân bán lành nghề (Semi Skilled Worker): Công nhân tại cấp độ này
có một số kỹ năng cơ bản nhất định. Nhiệm vụ của họ là thực hiện hoạt động có tính
lặp lại và thực hiện công việc được phân công khi có người giám sát.
+ Công nhân lành nghề (Skilled Worker): Công nhân tại cấp độ này có thể làm

việc trong những điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn nhất quán. Nhiệm vụ của họ là biết
sử dụng các dụng cụ cầm tay và các thiết bị khác, hướng dẫn di chuyển hoặc xếp đặt
máy móc thiết bị hoặc nguyên vật liệu, quyết định quy trình làm việc tuân theo các tiêu
chuẩn hiện hành.
+ Công nhân lành nghề trình độ cao (High Skilled Worker): Công nhân tại cấp
độ này có thể thực hiện một phạm vi kỹ năng rộng với năng lực ở cấp độ cao. Họ có


13


kỹ năng và trí tuệ giải quyết các vấn đề, ra quyết định, giúp đỡ các công nhân ở bậc
thấp hơn. Trong một số ngành nghề người công nhân phải có trình độ kỹ thuật viên
(kiến thức tương đương bậc cao đẳng hoặc kỹ sư thực hành).
Kỹ thuật viên hay trình độ lành nghề, trình độ cao là yêu cầu khách quan nhằm
thích ứng với những biến động nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản
xuất trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá.
1.1.4.3. Cấp trình độ cao trong đào tạo nghề
Mỗi sản phẩm được sản xuất theo một chu trình nhất định, mỗi bước của chu
trình được kiểm soát bởi mối quan hệ giữa sản xuất và nhân lực. Nhân lực được phân
chia trách nhiệm theo ba cấp độ: Các kỹ sư, các kỹ thuật về (trình độ cao) và công
nhân kỹ thuật. Trong chu trình đó vai trò chính của kỹ thuật viên là cầu nối, nắm ý
tưởng của kỹ sư để hướng dẫn tổ chức thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
Họ có thể làm được một số nhiệm vụ của kỹ sư, đồng thời biết tổ chức quản lý, điều
hành và có năng lực trực tiếp làm một số công việc của người thợ lành nghề. Mặt khác
họ còn giữ vai trò là người hướng dẫn và người thầy truyền thụ kiến thức và kinh
nghiệm cho công nhân học nghề.
Trên thực tế chúng ta rất khó định nghĩa được khái niệm “Kỹ thuật viên”, các
quốc gia hiểu khái niệm “Kỹ thuật viên” rất đa dạng, rất khác nhau, nhưng đều có nội
hàm chung như định nghĩa của UNESCO: Kỹ thuật viên là một người làm phần việc

liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật và khoa học có trình độ ở giữa kỹ sư và những người
công nhân. Trên cơ sở nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số tiêu chí đặc trưng của
người công nhân lành nghề trình độ cao như sau:
- Có khả năng tiếp tục phát triển và hoàn thiện trình độ nghề nghiệp của bản thân;
- Trong hoạt động, chức năng điều khiển các quá trình công nghệ, hoạt động trí
tuệ, đặc biệt là tư duy kỹ thuật chiếm ưu thế;
- Biết thêm nghề thứ hai hoặc nghề thứ ba có liên quan ở mức độ trung bình;
- Biết tính toán, kiểm tra, phân tích và biết tìm tòi phát hiện cái mới;
- Kiến thức toàn diện, biết sử dụng các thiết bị tự động hoá, trình độ văn hoá tốt
nghiệp THPT;
- Khả năng độc lập và thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới khi tiến hành quá
trình lao động.


14


Các trình độ đào tạo phải được liên thông bằng chương trình đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng, sử dụng hợp lý các nguồn lực và để người lao động có cơ hội thuận lợi
tham gia chuyển đổi, tiếp nối các chương trình đào tạo, phát huy không hạn chế năng
lực cá nhân và họ phải được thụ hưởng các thành quả phát triển của ĐTN. Đồng thời,
cũng tạo khả năng liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Có thể tham khảo mô hình hệ thống GIáo dục nghề nghiệp (GDNN) trong
hệ thống giáo dục của Australia (xem sơ đồ 1.1). Hệ thống GDNN với 6 cấp độ và có
sự liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo.













Sơ đồ 1.1. Cấp trình độ đào tạo của Australia.
Nguồn: Hệ thống giáo dục Australia
- Chứng chỉ bậc I và chứng chỉ bậc II đồng thời được đào tạo trong hệ thống
GDNN và hệ thống giáo dục phổ thông (đối với một số nghề đơn giản);
- Chứng chỉ bậc III và chứng chỉ bậc IV chỉ được tổ chức đào tạo trong hệ
thống GDNN.
- Bằng cao đẳng và cao đẳng nâng cao đồng thời được đào tạo trọng hệ thống
GDNN và hệ thống giáo dục đại học.
Trong hệ thống ĐTN của Việt Nam hiện nay không có cấp trình độ cao. Vì vậy
ĐTN chưa đáp ứng được yêu cầu cao của sản xuất công nghiệp tiên tiến, cũng như
không có khả năng thu hút học sinh đi vào con đường học tập nghề nghiệp và tạo cho
họ có điều kiện thuận lợi học tập suốt đời.

GIÁO D
ỤC



GIÁO D
ỤC




GIÁO D
ỤC

PHỔ THÔNG NGHỀ NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Cử nhân



Chứng chỉ nghề IV
Chứng chỉ nghề III





Chứng chỉ giáo dục
phổ thông


Cao
đ
ẳng nâng cao Cao
đ
ẳng nâng cao

(Advanced Diploma) (Advanced Diploma)
Cao đẳng (Diploma)


Chứng chỉ nghề II Chứng chỉ nghề II
Ch
ứng chỉ nghề I Chứng chỉ nghề I



15


Khi xem xét vấn đề tái sản xuất lực lượng nguồn lao động có tay nghề, trong đó
có lao động đơn giản và lao động phức tạp, C.Mác đã chỉ rõ: “Để biến đổi bản chất
chung của con người sao cho họ được chuẩn bị và có những kỹ xảo trong một lĩnh vực
nhất định, trở thành lực lượng lao động chuyên môn có tay nghề phát triển thì cần
phải có sự giáo dưỡng và đào tạo. Những chi phí cho giáo dục sẽ khác nhau tuỳ thuộc
vào tay nghề của lực lượng lao động”
13
. Như vậy, việc đào tạo công nhân có tay nghề
cao, luôn đòi hỏi trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề cao hơn và đồng thời cũng
đòi hỏi đầu tư kinh phí phải lớn hơn. Chỉ có làm đúng như vậy, mới đáp ứng được
phương pháp luận Mác – Lê Nin về tái sản xuất lực lượng lao động.
1.2. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng quyết định sự tồn tại của các cơ sở đào tạo trong cơ chế thị trường,
Phạm Viết Vượng đã khẳng định: “Nâng cao chất lượng giáo dục là con đường phát
triển bền vững ở Việt Nam”.
1.2.1. Bản chất về chất lượng đào tạo nghề
Có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng đào tạo. Chất
lượng trong giáo dục và trong ĐTN là vấn đề trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa
chiều, không thể trực tiếp đo đếm và cảm nhận được. Tuy nhiên, đánh giá và kiểm
định chất lượng có thể thông qua các yếu tố gián tiép và ít trìu tượng hơn như thông
qua chương trình đào tạo, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tìm được việc làm, cơ sở hạ tầng,

môi trường…Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng, song qua nghiên cứu những
quan niệm khác nhau về chất lượng trong các lĩnh vực có thể lựa chọn cách tiếp cận
theo quan điểm quản lý chất lượng: Chất lượng ĐTN được coi là sự phù hợp và đáp
ứng yêu cầu của thị trường sức lao động.
Theo tác giả, chất lượng ĐTN có hai phần: phần cứng là bộ ba kiến thức, kỹ
năng, thái độ người học tiếp thu trong quá trình đào tạo (chiếm khoảng 60%-70% giá
trị); phần mềm là năng lực sáng tạo và thích ứng (chiếm khoảng 30%-40% giá trị).
Các cơ sở ĐTN không nên chỉ chú ý đến phần cứng trong quá trình đào tạo mà
điều quan trọng là còn phải đặt trọng tâm vào phần mềm trên cơ sở tổ chức quá trình
đào tạo, phát huy tính tích cực của học sinh… nhằm tạo điều kiện và cơ hội phát huy
tiềm năng con người, làm cho họ thích ứng với những biến động của sản xuất và thị
trường sức lao động.

13
C. Mác và F.Ăng ghen (1984), tuyển tập, tập 23, tr.182-183 NXB Sự thật, Hà Nội

×