Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
A. Đặt vấn đề
I.
Lý do chọn đề tài.
Hoá học là môn học có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo ở bậc THCS. Chơng trình Hoá
học THCS có nhiƯm vơ cung cÊp cho häc sinh hƯ thèng
kiÕn thøc cơ bản, phổ thông và thói quen làm việc khoa
học. Góp phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận
thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục đÃ
đề ra.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hoá
học ở trờng THCS. Qua nghiên cứu nội dung chơng trình và
quá trình học tập môn Hoá học của học sinh tôi nhận thấy:
Học sinh tiếp thu môn Hoá học rất chậm, dù rằng đây
là môn học còn mới đối với các em vì đến lớp 8 các em mới
đợc làm quen. Nhng không phải vì thế mà chúng ta có thể
thờ ơ với mức độ nhận thức của các em.
Từ chỗ khó tiếp thu ngay ban đầu sẽ dẫn đến sự hời
hợt của học sinh đối với môn Hoá học về những năm học
sau.
Mà cái khó của học sinh đối với môn Hoá học chính là
bài tập, học sinh thờng rất lúng túng đối với các bài tập Hoá
học, sự đa dạng của bài tập Hoá học thờng làm học sinh bế
tắc khi mà ở trên lớp các em luôn tiếp thu bài một cách thụ
động, nhớ một cách máy móc những bài toán mà giáo viên
làm mẫu vì các em không có những phơng pháp giải áp
dụng cho từng dạng toán Hoá học.
ĐÃ thế, nhiều giáo viên vẫn không nhận thấy những yếu
điểm này của học sinh để tìm cách khắc phục mà vẫn
để học sinh tiếp thu một cách thụ động và nhớ máy móc
khi giải một bài toán hoá học.
Vì vậy để nâng cao chất lợng học môn Hoá học mỗi
học sinh cần phải tích cực chủ động học tập song bên cạnh
đó giáo viên phải đóng vai trò quan trọng, giáo viên phải
cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản từ
đó học sinh sẽ khai thác kiến thức đó vào những vấn đề
cụ thể. Đặc biệt là phơng pháp giải các dạng toán hoá học
vì chỉ nắm đợc phơng pháp giải, học sinh mới có thể chủ
động trớc các dạng toán.
Nhận thức đợc vấn đề này nên tôi đà đi sâu vào
nghiên cứu để đa ra một số phơng pháp giải phù hợp với
từng dạng toán hoá học. Xây dựng và đa ra các dạng toán
hoá học thờng gặp để các em học sinh có một t liÖu häc
Ngêi thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
tập và không bị lúng túng trớc các bài toán hoá học, đồng
thời cũng là một cẩm nang để các đồng nghiệp có thể sử
dụng làm t liệu trong quá trình giảng dạy để mức độ
nhận thức của học sinh ngày một nâng cao.
II.
Nhiệm vụ đề tài.
III.
Phơng pháp nghiên cứu đề tài.
Chơng trình Hoá học THCS ngoài nhiệm vụ hình
thành ở học sinh những kiến thức hoá học cơ bản thì việc
bồi dỡng các kỹ năng: năng lực nhận thức cho học sinh là
một nhiệm vụ không kém phần quan trọng.
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ đó và dựa vào kinh
nghiệm giảng dạy Hoá học ở trờng THCS trong đề tài này
tôi xin đợc đa ra một số phơng pháp giúp học sinh giải
nhanh các bài toán hoá học ở trờng THCS.
Để nghiên cứu và hoàn thành đề tài này tôi đà sử dụng
các phơng pháp sau:
- Phơng pháp thực nghiệm.
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
IV. Tài liệu nghiên cứu.
- Sách giáo khoa Hoá học 8, 9 hiện hành.
- Bài tập chọn lọc Hoá học (Vũ Tá Bình)
- Tuyển tập các bài toán Hoá học (Nhà xuất bản Đại học
S Phạm)
- Hoá học chọn lọc (Đào Hữu Vinh)
B. Giải quyết vấn đề
I.
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Trong chơng trình THCS nói chung và bộ môn Hoá học
nói riêng, mục tiêu đặt ra là không chỉ truyền đạt cho học
sinh kiến thức theo yêu cầu mà phải hình thành ở các em
những kiến thức tổng quát để từ đó các em có thể vận
dụng trong mọi trờng hợp, các em có thể giải quyết đợc
những vấn đề đặt ra.
Vì lẽ đó mà mỗi giáo viên cần truyền đạt cho học sinh
các phơng pháp, để từ những phơng pháp đợc học các em
vận dụng vào những vấn đề cụ thể.
Mặt khác đối với môn Hoá học nếu không giải đợc các
bài toán hoá học thì các em cũng sẽ không nắm đợc kiến
thức về lý thuyết một cách cụ thể, về bài tập để củng cố
lý thuyết. Chính vì điều đó mà vấn đề đặt ra ở đây
là phải truyền đạt cho các em một cách đầy đủ và có hệ
thống các phơng pháp giải toán hoá học, vì các bài toán
Ngời thực hiện:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
cũng là thớc đo mức độ hiểu bài và trình độ t duy của
học sinh.
Vậy làm thế nào để định hớng đợc cách giải
một bài tập hoá học?
Khó khăn lớn nhất của học sinh khi giải một bài tập
hoá học là không định hớng đợc cách giải, nghĩa là cha xác
định đợc mối liên hệ giữa cái đà cho(giả thiết) và cái cần
tìm(kết luận). Khác với bài tập toán học, trong bài tập hoá
học ngời ta thờng biểu diễn mối liên hệ giữa các chất bằng
phản ứng hoá học và kèm theo c¸c thao t¸c thÝ nghiƯm nh
läc kÕt tđa, nung nãng đến khối lợng không đổi, cho từ từ
chất A vào chÊt B, lÊy lỵng d chÊt A, cho kÕt tđa tan hoàn
toàn trong axit hay trong bazơ...
Kết quả qua các lần kiểm tra của học sinh khối 9 bằng
các câu hỏi nh sau và yêu cầu các em giải để tìm ra kết
quả, thì kết quả đạt đợc là:
Năm học 2006 2007: Khi đợc phân công dạy học ở lớp
9a tôi đà tiến hành công việc ôn tập và kiểm tra khảo sát ở
lớp 9a với 30 em thì kết quả đạt đợc nh sau:
ST
Câu hỏi
T
Giỏi
1 Cho một luồng khí clo
d tác dụng với 9,2g kim
loại sinh ra 23,4g muối
10%
kim loại hoá trị I. HÃy xác
định kim loại hoá trị I
và muối kim loại đó.
2 Nhúng một thanh sắt 10%
nặng 8 gam vào 500 ml
dung dịch CuSO4 2M.
Sau một thời gian lấy lá
sắt ra cân lại thấy
nặng 8,8 gam. Xem thể
tích dung dịch không
thay đổi thì nồng độ
Ngời thực hiện:
Kết quả
Khá
TB
23,33
%
20%
Yếu
40%
26,67
%
43,33
%
26,67
%
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
mol/lit của CuSO4 trong
dung dịch sau phản ứng
là bao nhiêu?
Nh vậy để có một cách giải bài tập hoá học hay và dễ
hiểu thì trớc hết ngời giải phải nắm vững lý thuyết hoá
học cơ bản ở cả ba mức độ của t duy là hiểu, nhớ và vận
dụng. Lý thuyết hoá học sẽ giúp chúng ta hiểu đợc nội dung
bài tập hoá học một cách rõ ràng và xác định đợc chính
xác mối liên hệ cơ bản giữa giả thiết và kết luận. Sau khi
làm đợc việc này ta chỉ cần sử dụng một số phơng pháp
giải toán hoá thông thờng là có thể giải đợc bất kỳ bài tập
hoá học nào mong muốn. Ngay từ bây giờ, chắc vẫn còn
cha muộn, chúng ta nên dành một ít thời gian mỗi ngày vào
để ôn luyện lý thuyết trớc lúc giải các bài tập hoá học.
Qua những luận điểm nêu trên tôi thấy phơng pháp
giải toán hoá học thực sự là cần thiết đối với học sinh bậc
THCS nói riêng và học sinh phổ thông nói chung.
II. Nội dung.
1. Những yêu cầu chung về phơng pháp giải toán Hoá
học.
Khi giải bài toán Hoá học cần phải chú ý không những
chỉ mặt tính toán mà phải chú ý đến bản chất Hoá học
của bài toán. Hoá học nghiên cứu về chất và những biến
đổi của chất. Chất và sự biến đổi của chất đợc xem xét
cả về mặt định tính cũng nh định lợng. Bởi vậy, giải bài
toán Hoá học bao gồm 2 phần: Phần Hoá học và phần toán
học.
Thiếu hiểu biết đúng về mặt Hoá học thì không thể
giải đúng đợc bài toán Hoá học. Do đó, sự thống nhất giữa
hai mặt định tính và định lợng của các hiện tợng Hoá học
là cơ sở phơng pháp luận việc giải bất kỳ một bài toán Hoá
học nào. Kinh nghiệm đà chỉ rõ rằng, không ít học sinh khi
giải toán Hoá học chỉ tập trung chú ý vào mặt tính toán,
ít chú ý đến phân tích nội dung Hoá học, dẫn dến tình
trạng tính toán dài dòng, đôi khi dẫn đến những kết quả
phi lý.
Có thể nêu lên các bớc chung sau đây cho việc
giải một bài toán Hoá học.
Bớc 1:
Ngời thực hiện:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
- Đọc kỹ đầu bài, có thể phải đọc đi đọc lại để nắm
vững các dữ kiện của bài toán Hoá học. Những điều đÃ
biết, những điều cần phải tìm lời giải.
- Ghi vắn tắt đầu bài toán làm 2 phần riêng biệt trên
trang giấy hoặc phía trái, phía phải hoặc phần trên, phần
dới theo sơ đồ: Phía trái hoặc phần trên ghi những điều
đà biết, phía phải hoặc phần dới ghi những điều cần tìm.
Những điều cha biết cần tìm phải đánh dấu hỏi.
Trong phần ghi tóm tắt cần phải triệt để sử dụng các
ký hiệu, công thức và phơng trình Hoá học sao cho nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian và dễ dàng theo dõi để tìm ra
các mối liên quan cần thiết cho việc tìm kiếm cách giải.
Bớc 2: Phân tích kỹ bài toán để tìm ra 2 nội dung
đâu là nội dung Hoá học đâu là nội dung toán học. Đối với
nội dung Hoá học thì cần sử dụng các kiến thức nào, công
thức hay phơng trình Hoá học (PTHH). Đối với nội dung toán
học thì cần phải sử dụng các kiến thức về số học hay đại
số.
Bớc 3: Suy nghĩ tìm ra phơng pháp giải bài toán. Trớc
hết cần phân tích xem bài toán thuộc dạng nào, tức là quy
về các dạng quen biết, đà đợc học cách giải, thông thờng
khi giải một bài toán Hoá học cần phải phân tích kỹ mặt
định tính sau đó mới bắt tay vào việc tính toán. Chỉ khi
nào mặt Hoá học đà đợc hiểu rõ mới đợc chuyển sang tính
toán.
Khi giải các bài tập về công thức Hoá học (CTHH) thì
phải vận dụng các kiến thức về cấu tạo chất và định luật
thành phần không đổi của chất.
Khi giải các bài tập về PTHH thì cần phải nhớ lại các
khái niệm về PTHH, Viết đúng, cân bằng đúng phơng
trình và vận dụng định luật bảo toàn khối lợng các chất
trong tính toán. Khi cần tính toán định lợng về chất thì
phải nhớ lại các kiến thức về khối lợng phân tử, khối lợng
nguyên tử, mol, khối lợng mol, thể tích mol, số Avogađrô.
Sau khi đà nắm vững, hiểu rõ và giải đợc phần Hoá học
thì việc chuyển sang phần tính toán đối với học sinh sẽ
không có khó khăn gì.
Bớc 4: Tìm lời giải bằng cách tính toán Toán học. Bớc
này đòi hỏi vận dụng kỹ năng tính toán cụ thể, cũng có
thể kèm theo thực nghiệm nếu bài toán đòi hái.
Ngêi thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
Bớc 5: Kiểm tra kết quả tính toán, đối chiếu với lời giải
(đáp án) với yêu cầu của câu hỏi bài toán. Biện luận và
khẳng định đáp án.
Có thể sơ đồ hoá các bớc giải bài toán Hoá học nh sau:
Đề bài toán
ơ
Ghi
tóm tắt
dữ kiện
bài toán
Nghiên cứu kỹ bài
toán
Phần
giải
về
Hoá
học
Phân tích đề bài
toán
Chọn phơng
pháp giải
Phần
Giải bài toán
(tính toán)
Lời giải
(đáp án)
giải
bằng
tính
toán
Phân tích lời giải
(đáp án)
toán
học
2. Một số phơng pháp giúp học sinh giải nhanh các
bài toán Hoá học thờng gặp ở trờng THCS.
ã Gồm các phơng pháp.
Phơng pháp 1: áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố
và khối lợng.
Phơng pháp 2: dựa vào sự tăng, giảm khối lợng.
Phơng pháp 3: Chuyển bài toán hỗn hợp thành bài
toán chất tơng đơng.
ã Nội dung cụ thể.
Ngời thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
1/ Phơng pháp 1: áp dụng định luật bảo toàn nguyên
tố và khối lợng.
Nguyên tắc: Trong phản ứng hoá học, các nguyên tố và
khối lợng của chúng đợc bảo toàn.
Từ đó suy ra:
+ Tổng khối lợng các chất tham gia phản ứng bằng tổng
khối lợng các chất tạo thành.
+ Tổng khối lợng các chất trớc phản ứng bằng tổng khối lợng các chất sau phản ứng.
Phạm vi áp dụng: Trong các bài toán xảy ra nhiều phản
ứng, lúc này đôi khi không cần thiết phải viết các phơng
trình phản ứng và chỉ cần lập sơ đồ phản ứng để thấy
mối quan hệ tỉ lệ mol giữa các chất cần xác định và
những chất mà đề cho.
Bài 1. Cho một luồng khí clo d tác dụng với 9,2g kim loại
sinh ra 23,4g muối kim loại hoá trị I. HÃy xác định kim loại
hoá trị I và muối kim loại đó.
Hớng dẫn giải:
Đặt M là KHHH của kim loại hoá trị I.
PTHH: 2M + Cl2
→ 2MCl
2M(g)
(2M + 71)g
9,2g
23,4g
ta cã: 23,4 x 2M = 9,2(2M + 71)
suy ra: M = 23.
Kim lo¹i cã khèi lợng nguyên tử bằng 23 là Na.
Vậy muối thu đợc là: NaCl
Bài 2: Hoà tan hoàn toàn 3,22g hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn
bằng một lợng vừa đủ dung dịch H2SO4 loÃng, thu đợc 1,344
lit hiđro (ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Tính m?
Hớng dẫn gi¶i:
PTHH chung: M + H2SO4
→ MSO4 + H2
1,344
nH 2 SO 4 = nH 2 = 22,4 = 0,06 mol
¸p dụng định luật BTKL ta có:
mMuối = mX + m H 2 SO 4 - m H 2 = 3,22 + 98 * 0,06 - 2 * 0,06 =
8,98g
Ngêi thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
Bài 3: Có 2 lá sắt khối lợng bằng nhau và bằng 11,2g. Mét l¸
cho t¸c dơng hÕt víi khÝ clo, mét lá ngâm trong dung dịch
HCl d. Tính khối lợng sắt clorua thu đợc.
Hớng dẫn giải:
PTHH:
2Fe + 3Cl2
(1)
2FeCl3
Fe + 2HCl
FeCl2 + H2 (2)
Theo phơng trình (1,2) ta cã:
11,2
11,2
nFeCl 3 = nFe = 56 = 0,2mol
n FeCl 2 = nFe = 56
= 0,2mol
Số mol muối thu đợc ở hai phản ứng trên bằng nhau nhng khối lợng mol phân tử của FeCl 3 lớn hơn nên khối lợng lín
h¬n.
mFeCl 2 = 127 * 0,2 = 25,4g
= 32,5g
m FeCl 3 = 162,5 * 0,2
2/ Phơng pháp 2: dựa vào sự tăng, giảm khối lợng.
Nguyên tắc: So sánh khối lợng của chất cần xác định với
chất mà giả thiết cho biết lợng của nó, để từ khối lợng tăng
hay giảm này, kết hợp với quan hệ tỉ lệ mol giữa 2 chất
này mà giải quyết yêu cầu đặt ra.
Phạm vị sử dụng: Đối với các bài toán phản ứng xảy ra
thuộc phản ứng phân huỷ, phản ứng giữa kim loại mạnh,
không tan trong nớc đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch
muối phản ứng, ...Đặc biệt khi cha biết rõ phản ứng xảy ra
là hoàn toàn hay không thì việc sử dụng phơng pháp này
càng đơn giản hoá các bài toán hơn.
Bài 1: Nhúng một thanh sắt và một thanh kẽm vào cùng một
cốc chứa 500 ml dung dịch CuSO4. Sau mét thêi gian lÊy
hai thanh kim lo¹i ra khái cốc thì mỗi thanh có thêm Cu
bám vào, khối lợng dung dịch trong cốc bị giảm mất 0,22g.
Trong dung dịch sau phản ứng, nồng độ mol của ZnSO 4
gấp 2,5 lần nồng độ mol của FeSO 4. Thêm dung dịch NaOH
d vµo cèc, läc lÊy kÕt tđa råi nung ngoµi không khí đến
khối lợng không đổi , thu đợc 14,5g chất rắn. Số gam Cu
bám trên mỗi thanh kim loại và nồng độ mol của dung dịch
CuSO4 ban đầu là bao nhiêu?
Hớng dẫn giải: PTHH
(1)
Fe + CuSO4
FeSO4 + Cu
Ngêi thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
(2)
Zn + CuSO4
→ ZnSO4 + Cu
Gäi a lµ sè mol cđa FeSO4
Vì thể tích dung dịch xem nh không thay đổi. Do đó tỉ
lệ về nồng độ mol của các chất trong dung dịch cũng
chính là tỉ lệ về số mol.
Theo bµi ra: CM (ZnSO 4 ) = 2,5 CM (FeSO 4 ). Nªn ta cã: nZnSO 4 = 2,5
nFeSO 4
Khèi lợng thanh sắt tăng: (64 - 56)a = 8a (g)
Khối lợng thanh kẽm giảm: (65 - 64)2,5a = 2,5a (g)
Khối lợng của hai thanh kim loại tăng: 8a - 2,5a = 5,5a (g)
Mµ thùc tÕ bµi cho lµ: 0,22g
Ta cã: 5,5a = 0,22 ⇒ a = 0,04 (mol)
VËy khèi lỵng Cu bám trên thanh sắt là: 64 * 0,04 = 2,56 (g)
và khối lợng Cu bám trên thanh kẽm là: 64 * 2,5 * 0,04 = 6,4
(g)
Dung dịch sau phản øng 1 vµ 2 cã: FeSO 4, ZnSO4 vµ CuSO4
(nÕu có)
Ta có sơ đồ phản ứng:
0
NaOH d
FeSO4
t , kk
Fe(OH)2
→
a
a
1
Fe2O3
2
a
2
(mol)
a
mFe 2 O 3 = 160 x 0,04 x 2 = 3,2 (g)
NaOH d
t
0
CuSO4
→ Cu(OH)2
→ CuO
b
b
b
(mol)
mCuO = 80b = 14,5 - 3,2 = 11,3 (g) ⇒ b = 0,14125 (mol)
Vậy nCuSO 4 ban đầu = a + 2,5a + b = 0,28125 (mol)
⇒
CM CuSO 4 =
0,28125
= 0,5625 M
0,5
Bài 2: Nhúng một thanh sắt nặng 8 gam vào 500 ml dung
dÞch CuSO4 2M. Sau mét thêi gian lÊy lá sắt ra cân lại thấy
nặng 8,8 gam. Xem thể tích dung dịch không thay đổi
thì nồng độ mol/lit của CuSO4 trong dung dịch sau phản
ứng là bao nhiêu?
Hớng dẫn giải:
Số mol CuSO4 ban đầu là: 0,5 x 2 = 1 (mol)
PTHH
(1)
Fe + CuSO4
→ FeSO4 + Cu
Ngêi thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
1 mol
1 mol
56g
64g làm thanh sắt tăng
thêm 64 - 56 = 8 gam
Mà theo bài cho, ta thấy khối lợng thanh sắt tăng là:
8,8 - 8 = 0,8 gam
Vậy có
0,8
= 0,1 mol Fe tham gia phản ứng, thì cũng có 0,1
8
mol CuSO4 tham gia phản ứng.
Số mol CuSO4 còn d : 1 - 0,1 = 0,9 mol. Ta cã CM CuSO 4 =
0,9
= 1,8 M
0,5
Bài 3: Dẫn V lit CO2 (đktc) vào dung dịch chứa 3,7 gam
Ca(OH)2. Sau phản ứng thu đợc 4 gam kết tủa. Tính V?
Hớng dẫn giải:
Theo bài ra ta cã:
3,7
= 0,05 mol
74
4
Sè mol cña CaCO3 =
= 0,04 mol
100
Sè mol cña Ca(OH)2 =
PTHH
CO2 + Ca(OH)2
→ CaCO3 + H2O
- NÕu CO2 kh«ng d:
Ta cã sè mol CO2 = sè mol CaCO3 = 0,04 mol
VËy V(®ktc) = 0,04 * 22,4 = 0,896 lÝt
- NÕu CO2 d:
CO2 + Ca(OH)2
→ CaCO3 + H2O
0,05 ←
0,05 mol
→ 0,05
CO2 + CaCO3 + H2O
→ Ca(HCO3)2
0,01 ←
(0,05 - 0,04) mol
VËy tæng số mol CO2 đà tham gia phản ứng là: 0,05 + 0,01
= 0,06 mol
⇒ V(®ktc) = 22,4 * 0,06 = 1,344 lít
Bài 4: Hoà tan 20 gam hỗn hợp hai muối cacbonat kim loại
hoá trị 1 và 2 bằng dung dịch HCl d thu đợc dung dịch X
và 4,48 lít khí (ở đktc) tính khối lợng muối khan thu đợc ở
dung dịch X.
Bài giải: Gọi kim loại hoá trị 1 và 2 lần lợt là A và B ta có
phơng trình phản ứng:
A2CO3 + 2HCl -> 2ACl + CO2 + H2O (1)
BCO3 + 2HCl -> BCl2 + CO2↑ + H2O (2)
Ngêi thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
Số mol khí CO2 (ở đktc) thu đợc ở (1) và (2) lµ:
nCO2 =
4,48
= 0,2mol
22,4
Theo (1) vµ (2) ta nhËn thÊy cø 1 mol CO 2 bay ra tøc lµ
cã 1 mol muối cacbonnat chuyển thành muối Clorua và
khối lợng tăng thêm 11 gam (gèc CO3 lµ 60g chun thµnh
gèc Cl2 cã khèi lỵng 71 gam).
VËy cã 0,2 mol khÝ bay ra thì khối lợng muối tăng là:
0,2 . 11 = 2,2 gam
Vậy tổng khối lợng muối Clorua khan thu đợc là:
M(Muối khan) = 20 + 2,2 = 22,2 (gam)
3/ Phơng pháp 3: Chuyển bài toán hỗn hợp thành bài
toán chất tơng đơng.
Nguyên tắc: Khi trong bài toán xảy ra nhiều phản ứng nhng các phản ứng cùng loại và cùng hiệu suất thì ta thay hỗn
hợp nhiều chất thành 1 chất tơng đơng. Lúc đó lợng (số
mol, khối lợng hay thể tích) của chất tơng đơng bằng lợng
của hỗn hợp.
Phạm vi sử dụng: Trong vô cơ, phơng pháp này áp dụng
khi hỗn hợp nhiều kim loại hoạt động hay nhiều oxit kim loại,
hỗn hợp muối cacbonat, ... hoặc khi hỗn hợp kim loại phản
ứng với nớc.
Bài 1: Một hỗn hợp 2 kim loại kiềm A, B thuộc 2 chu kì kế
tiếp nhau trong bảng hệ thống tuần hoàn có khối lợng là
8,5 gam. Hỗn hợp này tan hết trong nớc d cho ra 3,36 lit khí
H2 (đktc). Tìm hai kim loại A, B và khối lợng của mỗi kim
loại.
Hớng dẫn giải: PTHH
2A + 2H2O
→ 2AOH + H2 (1)
2B + 2H2O
2BOH + H2 (2)
Đặt a = nA , b = nB
3,36
ta cã: a + b = 2 22,4 = 0,3 (mol)
M trung b×nh:
(I)
8,5
M = 0,3 = 28,33
Ta thÊy 23 < M = 28,33 < 39
Gi¶ sư MA < MB thì A là Na, B là K hoặc ngợc lại.
mA + mB = 23a + 39b = 8,5 (II)
Tõ I, II ta tính đợc: a = 0,2 mol, b = 0,1 mol.
VËy mNa = 0,2 * 23 = 4,6 g, mK = 0,1 * 39 = 3,9 g.
Ngêi thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
Bài 2: Hoà tan 115,3 g hỗn hợp gồm MgCO 3 và RCO3 bằng
500ml dung dịch H2SO4 loÃng ta thu đợc dung dịch A, chất
rắn B và 4,48 lít CO2 (đktc). Cô cạn dung dịch A thì thu
đợc 12g muối khan. Mặt khác đem nung chất rắn B tới
khối lợng không đổi thì thu đợc 11,2 lít CO2 (đktc) và
chất rắn B1. Tính nồng độ mol/lit của dung dịch H 2SO4
loÃng đà dùng, khối lợng của B, B1 và khối lợng nguyên tử của
R. Biết trong hỗn hợp đầu số mol của RCO 3 gấp 2,5 lần số
mol của MgCO3.
Hớng dẫn giải:
Thay hỗn hợp MgCO3 và RCO3 bằng chất tơng đơng M CO3
PTHH
→ M SO4 + CO2 + H2O (1)
M CO3 + H2SO4
0,2
0,2
0,2
0,2
4,48
Số mol CO2 thu đợc là: nCO 2 = 22,4 = 0,2 (mol)
VËy nH 2 SO 4 = nCO 2 = 0,2 (mol)
⇒ CM
0,2
= 0,5 = 0,4 M
R¾n B lµ M CO3 d:
→ M O + CO2 (2)
M CO3
0,5
0,5
0,5
Theo phản ứng (1): từ 1 mol M CO3 tạo ra 1 mol M SO4 khối lợng tăng 36 gam.
áp dụng định luật bảo toàn khối lợng ta có:
115,3 = mB + mmuèi tan - 7,2
VËy mB = 110,5 g
Theo phản ứng (2): từ B chuyển thành B1, khối lợng giảm là:
mCO 2 = 0,5 * 44 = 22 g.
Vậy mB 1 = mB - mCO 2 = 110,5 - 22 = 88,5 g
Tỉng sè mol M CO3 lµ: 0,2 + 0,5 = 0,7 mol
H 2 SO 4
115,3
Ta cã M + 60 = 0,7 164,71 ⇒ M = 104,71
V× trong hỗn hợp đầu số mol của RCO 3 gấp 2,5 lần số mol
của MgCO3.
Nên 104,71 =
24 * 1 + R * 2,5
R = 137
3,5
Vậy R là Ba.
Bài 3: Để hoà tan hoàn toàn 28,4 gam hỗn hợp 2 muối
cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm II
Ngời thùc hiÖn:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
cần dùng 300ml dung dịch HCl aM và tạo ra 6,72 lit khí
(đktc). Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thu đợc m(g) muối
khan. Tính giá trị a, m và xác định 2 kim loại trên.
Hớng dẫn giải:
6,72
nCO 2 = 22,4 = 0,3 (mol)
Thay hỗn hợp bằng M CO3
M Cl2 + CO2 + H2O (1)
M CO3 + 2HCl
0,3
0,6
0,3
0,3
Theo tØ lÖ ph¶n øng ta cã:
nHCl = 2 nCO 2 = 2 * 0,3 = 0,6 mol
0,6
CM HCl = 0,3 = 2M
Sè mol cđa M CO3 = nCO 2 = 0,3 (mol)
28,4
Nªn M + 60 =
= 94,67
0,3
⇒ M = 34,67
Gäi A, B là KHHH của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính
nhóm II, MA
ta cã:
MA < M = 34,67 < MB ®Ĩ tho¶ m·n ta thÊy 24 <
M = 34,67 < 40.
VËy hai kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm II đó là: Mg
và Ca.
Khối lợng muối khan thu đợc sau khi cô cạn là:
m = (34,67 + 71)* 0,3 = 31,7 gam.
C. Kết luận
Là một giáo viên khi đứng trên bục giảng ai cũng muốn
truyền đạt một cách hay nhất, học sinh dễ hiểu nhất.
Muốn làm đợc nh vậy đòi hỏi giáo viên luôn phải tìm
tòi khai thác và nghiên cứu các phơng pháp để truyền đạt
hữu hiệu nhất.
Chính vì vậy tôi nghĩ chủ trơng của ngành giáo dục
tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm là một
chủ trơng đúng đắn vì nó luôn thúc đẩy giáo viên phải
nghiên cứu, tìm tòi, đa ra những phơng pháp hữu ích
nhất để phục vụ trong quá trình giảng dạy. Đồng thời
những sáng kiến có tính khả thi cao sẽ đợc giới thiệu rộng
rÃi để đồng nghiệp cùng tham khảo, phục vụ cho mục
đích giảng dạy.
Ngời thực hiện:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
Chính vì vậy tôi cũng mạnh dạn đa ra một số phơng
pháp toán hoá học mà tôi đà đúc kết đợc từ khi ngåi trong
ghÕ nhµ trêng vµ trong thêi gian trùc tiếp giảng dạy tôi
nhận thấy một khi học sinh đà nắm chắc đợc phơng pháp
giải thì các em tiếp thu môn hoá một cách dễ dàng hơn.
Kết quả qua các lần kiểm tra của học sinh khối 9 bằng
các câu hỏi nh sau và yêu cầu các em giải để tìm ra kết
quả, thì kết quả đạt đợc là:
Năm học 2008 2009: Khi đợc phân công dạy học ở lớp
9A tôi đà tiến hành công việc ôn tập và kiểm tra, thì kết
quả khảo sát ở lớp 9A với số HS là 28 em.
Kết quả
ST
Câu hỏi
T
Giỏi
Khá
TB
1 Cho một luồng khí clo
d tác dụng với 9,2g kim
loại sinh ra 23,4g muối
28,58 35,71
kim loại hoá trị I. HÃy 25%
%
%
xác định kim loại hoá
trị I và muối kim loại
đó.
2 Nhúng một thanh sắt
nặng 8 gam vào 500
ml dung dịch CuSO4
2M. Sau một thời gian
lấy lá sắt ra cân lại
thấy nặng 8,8 gam. 21,43
35,71
25%
Xem thể tích dung
%
%
dịch không thay đổi
thì nồng độ mol/lit
của CuSO4 trong dung
dịch sau phản ứng là
bao nhiêu?
Yếu
10,71
%
17,86
%
Bên cạnh đấy số lợng học sinh giỏi các cấp của bộ môn
mà tôi phụ trách ngày càng tăng.
Ngời thực hiện:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
- Năm häc: 2006 – 2007. Sè lỵng häc sinh giái cÊp
Hun là 03 em, cấp Tỉnh là 02 em.
- Năm học: 2007 2008. Số lợng học sinh giỏi cấp
Huyện là 06 em, cấp Tỉnh là 02 em.
- Năm học: 2008 2009. Số lợng học sinh giỏi cấp
Huyện là 06 em, cấp Tỉnh là 03 em
Trên đây là những ý kiến của cá nhân tôi rút ra từ
thực tế giảng dạy và học tập. Do vậy không tránh khỏi
những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận đợc những thông
tin đánh giá, góp ý của Ban chỉ đạo chấm và đồng nghiệp
để tiếp tục nghiên cứu bổ sung nhằm hoàn thiện đề tài,
cùng đồng nghiệp đạt đợc mục đích và nâng cao chất lợng, hiệu quả giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
............................., ngày
tháng năm 2009
Ngời thực hiện:
Tống Duy Việt
Mục lục
A.
I.
II.
III.
IV.
B.
I.
II.
1
2
Đặt vấn đề
Lý do chọn đề tài
Nhiệm vụ chọn đề tài
Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Tài liệu nghiên cứu
Giải quyết vấn đề
Cơ sở lý luận
Nội dung
Phơng pháp 1: áp dụng định luật bảo
toàn nguyên tố
và khối lợng.
Phơng pháp 2: dựa vào sự tăng, giảm
khối lợng.
Ngời thực hiện:
Trang
2
2
2
3
3
3
3
4
5
7
Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá Học - THCS.
3
C.
Phơng pháp 3: Chuyển bài toán hỗn hợp
thành
bài toán chất tơng đơng.
Kết luËn
Ngêi thùc hiÖn:
9
11