ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN QUỐC CHÍNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 834.01.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - 2021
Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS. TS. LÊ THẾ GIỚI
Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Liên Hương
Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Duy
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày nay, cấp tín dụng là một
trong những sản phẩm cơ bản của ngân hàng. Mặt khác thị trường
ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn tái cấu trúc lại ngành ngân
hàng như sáp nhập, chuyển, tuyên bố phá sản… vì vậy đây là một
trong ba nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu kinh tế - một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Cho nên sự ổn định, an toàn
hệ thống các tổ chức tín dụng được giữ vững và cải thiện. Nguy cơ
đổ vỡ hệ thống NHTM được đẩy lùi; sở hữu chéo trong hệ thống
NHTM giảm, giúp các ngân hàng tăng sức cạnh tranh... Do đó các
Ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản trị
rủi ro đối với sự sống còn và phát triển của mình.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của đa phần các ngân hàng
thương mại hiện nay chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng,
nhưng chất lượng tín dụng vẫn chưa cao, việc quản trị rủi ro tín dụng
vì thế gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn là một trong
những vấn đề gây nhức nhối của nhà quản trị.
Do đó để đảm bảo được sự ổn định lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng thì cơng tác quản trị rủi ro tín dụng ln được đặt lên hàng đầu.
Trong năm 2018-2020 vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của các TCTD nói
chung và Agribank nói riêng làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Tình trạng này kéo dài gây ảnh hưởng
một cách sâu sắc và nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế của đất nước
không những tại thời điểm hiện tại mà có thể kéo dài nhiều năm sau
đó. Tuy nhiên dưới sự nổ lực chung của toàn ngành ngân hàng nói
chung và Agribank nói riêng, đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm tổn
thất do nợ xấu gây ra, xong việc quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
vẫn cịn rất nhiều hạn chế.
2
Trước bối cảnh cạnh tranh, hội nhập thị trường tài chính và
nền cơng nghiệp dịch vụ tài chính đang phát triển mạnh mẽ đó,
Agribank – CN huyện Sơn Hà Quảng Ngãi đã đánh giá được rằng
nhận diện, đo lường và đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện, nâng
cao và phát triển hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng là việc hết sức quan
trọng và có ý nghĩa thực tế hơn bao giờ hết.
Ngay từ khi mới thành lập vào năm 1989, Agribank – CN
huyện Sơn Hà Quảng Ngãi đã xác định phân khúc mục tiêu cho mình
đối tượng chủ đạo là nông nghiệp, nông thôn và nông dân cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu cho KHCN là trọng tâm trong quá
trình hoạt động. Với định hướng đó, trong những năm qua Agribank
– CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi đã không ngừng mở rộng và phát
triển hoạt động tín dụng KHCN. Tiếp đến, trụ sở chính của Agribank
đã không ngừng nghiên cứu, phát triển và cho ra đời nhiều sản phẩm
tín dụng KHCN đa dạng, nhiều tiện ích và dễ tiếp cận nhất nhằm
cạnh tranh, cũng đồng thời công tác quảng bá ngày được chú trọng
hơn để mang sản phẩm tốt nhất đến với khách hàng.
Không chỉ riêng Agribank mà nhiều ngân hàng khác đã thấy
được tầm cực kì quan trọng của hoạt động tín dụng đối với khách
hàng cá nhân và đã có những chiến lược để phát triển hoạt động này.
Vậy nên đây chính là việc phát triển tất yếu trong hoạt động cho vay
đối với ngân hàng thương mại.
Mở rộng, phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là
được dự báo là việc làm đúng đắn và đảm bảo mang lại thu nhập cao
cho ngân hàng song đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn có khả
năng tác động và ảnh hưởng xấu đến ngân hàng nếu khơng được
kiểm sốt chặt chẽ.
Trước thực trạng như vậy cũng như xuất phát từ tính cấp thiết
của đề tài cũng như tình hình thực tế tại Agribank – CN Huyện Sơn
3
Hà Quảng Ngãi, vì vậy tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là: Nêu ra những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM.
Hai là: Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – CN huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
trong 3 năm từ 2018-2020, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như
những mặt còn hạn chế của hoạt động này.
Ba là: Từ kết quả phân tích nói trên, đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank – CN
Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi nhằm đạt hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân
tích các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm
hạn chế, phịng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tín
dụng đối với khách hàng cá nhân của Agribank – CN Huyện Sơn Hà
Quảng Ngãi
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nhân tố dẫn đến
rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
tại Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi trong giai đoạn
các năm 2018 - 2020, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và
hồn thiện hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank –
CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi.
4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích định tính, định lượng để đo lường rủi
ro tín dụng.
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Những vấn đề cơ bản về tín dụng cũng như những rủi ro của
tín dụng được hệ thống hóa rõ ràng như quy trình quản trị rủi ro tín
dụng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhân tố gây ra rủi ro và thực
trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Agribank – CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân trong bối cảnh và điều kiện đặc
thù riêng tại Agribank – CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác Quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại
Khái niệm ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”
Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian thanh tốn
Chức năng "tạo tiền"
1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng
“Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể
khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng
hố hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất
định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả”.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thƣơng mại
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng
- Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
6
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự mà pháp luât đã quy định cụ
thể
- Nhu cầu vay vốn sử dụng vào mục đích hợp pháp
- Có khả năng tài chính để trả nợ
- Có dự án đầu tư, phương án sử dụng vốn khả thi
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy
định của pháp luật.
Để phát triển và hạn chế rủi ro tín dụng, các ngân hàng ln
khơng ngừng đa dạng hố các hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu
của khách hàng.
1.1.4. Phân loại theo các hình thức cho vay
Có nhiều cách phân loại theo hình thức cho vay, nhưng trong
bài tơi sẽ trình bày một số phương pháp phân loại theo hình thức cho
vay tại các ngân hàng như sau:
Căn cứ thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt động
cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài
hạn.
Căn cứ vào mục đích cho vay: Cho vay được phân thành:
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay sản
xuất nông nghiệp, xuất nhập khẩu…
Theo từng đối tƣợng khách hàng: Theo phương pháp phân
loại này thì tín dụng bao gồm tín dụng khách hàng doanh nghiệp, tín
dụng tổ chức tài chính và tín dụng khách hàng cá nhân.
Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt
động cho vay bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng…
7
1.2. NHỮNG
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RRTD VÀ
SỰ CẦN THIẾT
1.2.1. Khái niệm rủi ro: Rủi ro là các yếu tố ngẫu nhiên, có
thể đo lường xác suất xuất hiện, xảy ra và có thể gây nên các thiệt hại
đối với con người hay quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2. Khái niệm Rủi ro tín dụng của NHTM
“Rủi ro tín dụng là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại
về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng được cấp tín
dụng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với NH”. Với mức
độ nghiêm trọng của rủi ro tín dụng thì nếu việc này xảy ra sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến tài chính và thu nhập rịng của ngân hàng, ngồi ra
làm mất giá trị của vốn, điều nguy hiểm hơn có thể dẫn đến phá sản
ngân hàng.
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro mang tính gián tiếp
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.
Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân
hàng
Rủi ro tín dụng nhận diện đƣợc
Rủi ro tín dụng chƣa nhận diện đƣợc
1.2.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
8
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta
thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ…
1.2.5. Những nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Những nhân tố từ phía khách hàng vay vốn
b. Những nhân tố từ phía ngân hàng
c. Những nhân tố từ phía mơi trường kinh doanh
1.2.5. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
b. Đối với khách hàng
c. Đối với nền kinh tế - xã hội
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín
dụng
a. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
“Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến
hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra
tồn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hố lợi nhuận của Ngân
hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.”
b. Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng
Một số nhân tố chủ yếu làm gia tăng những rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng:
Thứ nhất, việc nới lỏng quy định ngân hàng. Trong những thập
kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá kinh tế, đề cao cạnh
tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa
với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh
làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống.
9
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh mẽ và hiện đại, toàn diện với các cuộc cách mạng cơng
nghệ 4.0, cùng với đó là xu hướng hội nhập cạnh tranh gay gắt vừa
tiểm ẩn rủi ro và nguy cơ mới nhiều hơn.
Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước
đang trong q trình chuyển mình như Việt Nam, thì mơi trường
kinh tế chưa thật sự ổn định, pháp lý chưa rõ ràng, hệ thống pháp luật
đang được xây dựng và ngày một hồn thiện hơn cùng với đó là mức
độ minh bạch của thơng tin vẫn cịn thấp, thì hoạt động ngân hàng
càng trở nên rủi ro hơn.
c. Mục tiêu của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
- Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa lợi
nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức
ngân hàng có thể chấp nhận được và trong phạm vi nguồn lực tài
chính của ngân hàng.
- Bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những tổn thất, mất mát khi rủi
ro xảy ra.
- Bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu không
vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng đó
- Bảo đảm khơng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và khả
năng tổn tại của ngân hàng.
- Hỗ trợ ngân hàng đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn
rủi ro có thể giảm sát và khắc phục được trước những rủi ro tín dụng
bất ngờ có thể xảy ra.
- Đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, phát
triển bền vững trong điều kiện thị trường đầy biến động với nguy cơ
rủi ro ngày càng cao như tình hình hiện nay.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế
hoạch nhằm phòng chống rủi ro đặt ra, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn,
10
các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó đề nghị điều chỉnh
và bổ sung nhằm ngày một hoàn thiện hơn.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Q trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: Nhận biết, Đo
lường, Quản trị và Kiểm soát, Xử lý tổn thất.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng của NHTM
a. Nhân tố chủ quan
Mơi trường quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách tín dụng và Quy trình tín dụng (hay gọi là Quy
trình cho vay) của Ngân hàng
Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chất lượng nhân sự đối với bộ
phận quản trị rủi ro tín dụng
Hệ thống kiểm sốt, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng của
ngân hàng
Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng đảm
bảo
Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của tổ chức tín dụng
b. Nhân tố khách quan
Những vấn đề xuất phát từ phía khách hàng vay vốn
Mơi trường kinh tế
Mơi trường chính trị và pháp lý
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN
1.4.1. Đặc trƣng của tín dụng khách hàng cá nhân và rủi ro
tín dụng khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt
với các loại hình cho vay khác như sau:
Đối tƣợng cho vay là cá nhân, cá nhân là chủ hộ kinh doanh
11
hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có
quy mơ nhỏ nhưng số lượng khoản vay rất nhiều.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất
kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình.
Tài sản đảm bảo: Một đặc điểm khác biệt của loại hình tín
dụng KHCN là phần lớn tài sản đảm bảo cho khoản vay là tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc vay khơng có tài sản bảo đảm.
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng KHCN
Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi
ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục cho vay của
ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro đa dạng hơn các loại hình tín dụng khác
Nguy cơ xảy ra rủi ro lớn hơn
Khả năng nhận biết rủi ro khó hơn
b. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Như đã trình bày ở trên, tín dụng cả nhân có những đặc điểm
khác biệt với những loại hình tín dụng khác và rủi ro đối với loại
hình tín dụng này cũng có những điểm khác so với các loại hình tín
dụng khác từ đó địi hỏi cơng tác quản trị rủi ro đối với KHCN cũng
có những nét riêng biệt.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH HUYỆN SƠN HÀ
QUẢNG NGÃI
12
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK – CHI NHÁNH HUYỆN
SƠN HÀ QUẢNG NGÃI
2.1.1. Giới thiệu chung
a. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank – CN
Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
b. Nhiệm vụ
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank – CN
Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
a. Tình hình huy động vốn
b. Hoạt động tín dụng
c. Phát triển sản phẩm, dịch vụ
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2. Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2018 - 2020
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Stt
1 Doanh Thu
Năm Năm Năm
2018 2019 2020
2020/2019
2019/2018
Chênh
Chênh
(%)
(%)
lệch
lệch
48,7 61.8 66.9
5.1
8.25
13,1
26.9
Thu từ hoạt động tín
dụng
32.5 43.2 46.3
3.1
7.17
10.7
32.9
1.2 Thu từ huy động vốn
14.1 16.6 17.8
1.2
7.22
2.5
17.73
2.1
2.8
0.8
40
38.6 45.2 49.6
4.4
9.73
6.6
17.1
2.1 Chi hoạt động tín dụng 25.9 31.4 34.7
3.3 10.05
5.5
21.23
2.2 Chi huy động vốn
11.2 12.2 13.4
1.2
1
8.93
2.3 Chi phí quản lý KD
1.5
0.1
6.67
3 Chênh lệch thu chi
10.1 16.6 17.3
1.1
1.3
Thu từ hoạt động dịch
vụ
2 Chi Phí
2
1.6
1.5
9.83
- 0.1 - 6.67
-0,1 - 4,76
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank – CN Huyện Sơn
Hà Quảng Ngãi năm 2018 – 2020)
13
Trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, chênh lệch thu
chi của Agribank – CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi đang có xu
hướng tăng lên rõ rệt.
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK – CN HUYỆN SƠN HÀ
QUẢNG NGÃI
2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay đối với KHCN
Agribank – CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi đã và đang không
ngừng cải tiến hoạt động tín dụng dành cho các KHCN của mình.
Song với đặc thù là một huyện miền núi cịn khá khó khăn của tỉnh
Quảng Ngãi được hưởng chính sách ưu đãi của chính phủ về cho vay
theo nghị định 55 thì toàn bộ dư nợ từ giai đoạn 2018 – 2020 của
Agribank – CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi chiếm 100% theo nghị
định này.
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
Bảng 2.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho vay KHCN
ĐVT: Tỷ đồng
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ tiêu
2020/2019
2019/2018
Năm Năm Năm
Chênh
Chênh
2018 2019 2020
(%)
(%)
lệch
lệch
Tổng dư nợ KH
529.5 582.5 606.8
cá nhân
Nhóm 1
452,5 533.8 541.1
Nhóm 2
74 42.8 60.3
Nhóm 3
1.45 1.97 2.6
Nhóm 4
0.59 2.47 2.1
Nhóm 5
1 1.37 0.6
Tổng nợ quá hạn 77.04 48.61 65.6
Tổng nợ xấu
3.04 5.81 5.3
24.3 4.17
7.3
17.5
0.63
-0.37
-0.77
2.77
0.427
53
10
1.36
81.3
40.9 -31.2
31.98
0.52
-15
1.88
-56.2
0.37
91.11 -0.51
74.26 -0.124
17.96
-42.2
35.86
318.65
37
-8.77
-14.12
(Nguồn: Báo cáo Dư nợ tín dụng Agribank – CN Huyện Sơn
Hà Quảng Ngãi năm 2018 – 2020)
14
Bảng trên cho ta thấy được dư nợ của các KHCN thuộc nhóm
2 (nợ đáng chú ý) giảm so với năm 2018 nhưng vẫn ở mức khá cao,
với tình hình nợ nhóm 2 cao như trên cho thấy tiềm ẩn rủi ro sau một
thời gian khách hàng sẽ chuyển sang nhóm nợ cao hơn dẫn đến nợ
xấu, ngồi ra ảnh hưởng đến dự phòng chung, dự phòng cụ thể và tài
chính của ngân hàng.
2.2.3. Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
Bảng 2.5. Cơ cấu nợ xấu qua các năm 2018-2020
ĐVT: Tỷ đồng
STT
1
2
3
3.1
3.2
4
4.1
4.2
4.3
Chỉ tiêu
Dƣ nợ cá nhân, hộ gia
đình tỷ đồng
Nợ xấu/tổng dư nợ
Nợ xấu theo thời gian
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Nợ xấu theo sản phẩm
(Triệu đồng)
Cho vay sổ tiết kiệm
Cho vay thấu chi tiêu dùng
Cho vay theo nghị định 55
chính phủ
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung và dài hạn
Năm 2018
Tỷ lệ
Dƣ nợ
(%)
Năm 2019
Dƣ
Tỷ lệ
nợ
(%)
529.5
100% 582.5 100%
3.04
0.575
5.81
190.7
338.8
36.02
63.98
0
0
0.96
2.08
Năm 2020
Tỷ lệ
Dƣ nợ
(%)
606.8
100%
1.002
5.3
0.878
186.6
395.9
32.03
67.97
177.7
429.1
29.28
70.72
0,0
0,0
0
0
0,0
0,0
0
0
0,0
0,0
31.6
68.4
2.14
3.67
36.8
63.2
2.02
3.28
38.1
61.9
(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng Agribank – CN Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi)
Xét theo kỳ hạn nợ thì các khoản nợ xấu có kỳ hạn trung và dài
hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu, và duy trì khá ổn định qua
ba năm với mức tỷ trọng trung bình bằng 60%. Các khoản vay kỳ hạn
trung và dài hạn có thể giúp Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà
Quảng Ngãi thu được lợi nhuận cao và ổn định hơn từ hoạt động tín
dụng của mình nhưng cũng để lại những rủi ro tiềm ẩn rất lớn.
15
2.2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến rủi ro tín
dụng tại Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
trong thời gian qua
a. Nhóm nhân tố xuất phát từ môi trường kinh doanh
Cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn Huyện Sơn Hà
Môi trường pháp lý
Mơi trường cơng nghệ
b. Nhóm nhân tố xuất phát phía khách hàng vay vốn
Thơng tin thiếu minh bạch
Hối lộ nhân viên ngân hàng
Thay đổi về tình hình tài chính
c. Nhóm nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng
Quy trình nghiệp vụ cịn chưa rõ ràng
Rủi ro từ công tác thẩm định
Công tác kiểm tra sau vay chưa được thực hiện đúng nguyên
tắc
Vấn đề sa sút phẩm chất của nhân viên ngân hàng
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK – CN
HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI
2.3.1. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay
tại Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
Đối với một ngân hàng nói chung cũng như là Agribank – Chi
nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi nói riêng thì cơng tác nhận diện
rủi ro ln là việc cần làm đầu tiên khi đánh giá một khoản vay và
đây cũng là công việc quan trọng nhất. Bất kỳ một khoản vay nào
đều có thể có những nguy cơ tiềm ẩn trong đó, sớm nhận diện các
vấn đề và có những biện pháp theo dõi phù hợp có thể giúp ngân
hàng giảm thiểu được tổn thất xuống mức thấp nhất có thể.
16
Hiện nay, các cán bộ tín dụng tại Agribank – Chi Nhánh Huyện
Sơn Hà Quảng Ngãi vẫn tiến hành thu thập thông tin về khách hàng
chủ yếu thông qua công tác phỏng vấn khách hàng, thẩm định kiểm tra
đến tại nhà khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng
đủ đảm bảo cho khả năng trả nợ hay khơng, ngồi ra thì các nhân viên
tín dụng cịn sử dụng thông tin từ quen biết qua bạn bè khách hàng,
người thân, hàng xóm nhằm khai thác thơng tin và qua CIC
Cụ thể hơn, đối với các khách hàng cá nhân, công tác nhận
diện rủi ro được Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
thực hiện xuyên suốt quá trình cấp tín dụng, thơng qua các dấu hiệu
rủi ro như sau:
Các dấu hiệu từ phía khách hàng
Các dấu hiệu từ phía ngân hàng
2.3.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay
đối với khách hàng cá nhân
a. Đo lường rủi ro tín dụng đối với KHCN theo phương pháp
XHTD
Bảng 2.6. Ma trận xác định xếp hạng tín dụng KHCN
Stt
Đánh giá xếp loại
khách hàng
1
Xếp loại rủi ro
Đánh giá
tài sản đảm bảo
Rủi ro thấp
Rủi ro trung
bình
Rủi ro cao
2
A (Mạnh)
Xuất sắc
Tốt
Trung bình/Từ chối
3
B (Trung bình)
Tốt
Trung bình
Trung bình
Trung bình/Từ
chối
4
C (Thấp)
AAA AA A BBB BB BB CCC CC C
D
Từ chối
(Nguồn: Quy định Xếp hạng tín dụng của Agribank – Chi nhánh
Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi)
Như vậy, hiện nay việc đánh giá rủi ro tín dụng của Agribank
– Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi vẫn đang triển khai theo
17
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ mà bản chất của phương pháp
này đó là phương pháp chuyên gia, dựa vào số liệu quá khứ kết hợp
với kinh nghiệm của ngân hàng.
b. Thực hiện Đo lường rủi ro tín dụng theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước
Nhìn chung việc đo lường rủi ro tín dụng theo quy định của
NHNN chỉ mang tính đánh giá sau cho vay, khơng có tính chất dự
báo mà chỉ sau khi cho vay, dựa trên khả năng hoàn trả các khoản
vay để xếp nhóm nợ. Ý nghĩa chủ yếu của phương pháp này là mang
tính khắc phục nợ xấu hơn là tính tốn, phịng ngừa và quản trị rủi ro
tín dụng.
2.3.3. Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng thì rủi ro là điều không thể
tránh khỏi. Vậy việc chúng ta cần làm ở đây là phải đối mặt với rủi
ro, tìm ra các phương pháp để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra
và đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Cơng tác kiểm sốt, phịng
ngừa và hạn chế RRTD là công tác được các ngân hàng cũng như là
Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi hết sức quan tâm.
Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi đa dạng
hóa trong các sản phẩm tín dụng đối với KHCN như các gói dịch vụ:
cho vay sổ tiết kiệm, cho vay thấu chi tiêu dùng, cho vay theo nghị
định 55 của chính phủ… cung cấp cho đa dạng các đối tượng khách
hàng, từ thu nhập thấp cho tới thu nhập cao, các cá nhân có cơ sở
kinh doanh tại nhà,… Thực hiện được như vậy, Agribank – Chi
nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi có thể đáp ứng tốt nhất cho các
khách hàng của mình, đồng thời có thể giảm thiểu rủi ro đáng kể khi
không phải tập trung vốn của mình vào một đối tượng cụ thể.
Song hành với đó, để góp phần đảm bảo an tồn cho các khoản
vay thì ngay trong quy chế cho vay của Agribank – Chi nhánh Huyện
18
Sơn Hà Quảng Ngãi yêu cầu tất cả các khách hàng vay vốn ở
Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi cần phải có tài sản
đảm bảo hoặc tài sản giữ hộ đối với khoản vay tín chấp theo nghị
định 55 của chính phủ, phải mua bảo hiểm cho các khoản tài sản đảm
bảo trước khi các khoản vay được giải ngân. Ngoài ra Agribank –
Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi khuyến khích khách hàng
mua bảo an tín dụng để phịng ngừa nếu có sự cố gì xảy ra chết hay
thương tật trên 21% thì bảo hiểm sẽ chi trả cho khoản vay đó giảm
bớt gánh nặng khó khăn của gia đình nếu xảy ra mất mát trong cuộc
sống. Đây cũng là ý nghĩa nhân văn của bảo hiểm và Agribank. Ví
dụ như: xe ơ tơ, ngồi ra là các giấy tờ có giá và các tài sản theo quy
định của Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi theo
từng thời điểm.
Để được giải ngân thì khách hàng cần mua bảo hiểm cho
khoản vay tại công ty bảo hiểm ABIC, có uy tín với thời hạn bảo
hiểm liên tục và có giá trị trong suốt thời gian vay vốn, mức bảo
hiểm tối thiểu bằng dư nợ của khoản vay, và quyền hưởng thụ bảo
hiểm sẽ thuộc về ngân hàng.
Về công tác kiểm tra: Để đảm bảo công tác kiểm tra và thường
xuyên sâu sát đến khách hàng cá nhân nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng được hiệu quả, Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng
Ngãi tiến hành xem xét định kỳ khoản vay thông qua việc chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng. Việc xem xét định kỳ khoản vay này
giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình khách hàng, đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng và từ đó ngăn chặn xử lý kịp thời rủi ro tín dụng.
Biện pháp được Agribank - Chi nhánh Huyện Sơn Hà
Quảng Ngãi đưa ra sau cơng tác đánh giá định kỳ khách hàng đó là:
Với nhưng khách hàng khơng đạt được loại đó thì năm sau sẽ khơng
được hạn mức tín dụng với mức đó
Ngồi ra Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi
19
cịn chú ý kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản đảm
bảo và hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm xem xét xem vốn
vay có được sử dụng đúng mục đích đã cam kết hay khơng, đặc biệt là
đối với các khoản vay có giá trị lớn. Xem xét và đánh giá q trình
thanh tốn của khách hàng, tài sản đảm bảo đảm, hoat động kinh
doanh làm ăn bn bán của khách hàng, có đủ tạo ra thu nhập để đảm
bảo công tác trả nợ vay khơng bị vi phạm kế hoạch thanh tốn, định kỳ
kiểm tra chất lượng và tình trạng các tài sản đảm bảo tiền vay.
Sau khi xem xét và đánh giá các khoản vay, Agribank – Chi
nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi u cầu các cán bộ tín dụng của
mình phải có ý kiến ngay với khách hàng vay về các vấn đề, dấu hiệu
bất thường của họ. Từ đó thực hiện các biện pháp thích hợp nếu
người vay khơng thực hiện đầy đủ đúng thời hạn cam kết.
2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng
Trên cơ sở kết quả phân loại nợ hàng quý và hàng năm,
Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi tính tốn và trích
lập dự phịng để tài trợ rủi ro tín dụng xảy ra. Trường hợp số dự phịng
phải trích theo kết quả phân loại nợ kỳ hiện hành lớn hơn số dư quỹ dự
phịng cuối kỳ trước thì phải trích thêm phần quỹ dự phòng quỹ dự
phòng rủi ro còn thiếu, trường hợp số dự phịng phải trích theo kết quả
phân loại nợ kỳ hiện hành nhỏ hơn số dư quỹ dự phòng cuối kỳ trước
thì thực hiện thối trích quỹ dự phịng quỹ dự phòng rủi ro thừa. Quỹ
dự phòng rủi ro được hạch tốn vào chi phí. Dự phịng rủi ro bao gồm:
Dự phòng rủi ro chung và Dự phòng rủi ro cụ thể:
Dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng giá trị của
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phịng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân
loại cụ thể các khoản nợ để dự phịng cho những tổn thất tín dụng,
được xác định theo công thức:
20
Trong đó:
- R là tổng số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách
hàng.
- i là số thứ tự của các khoản nợ từ thứ 1 đến thứ n của từng
khách hàng.
- Ri là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối
với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i và được xác định theo công thức: Ri
= (Ai – Ci) x r
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CN HUYỆN SƠN HÀ QUẢNG
NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2018 – 2020
a. Những kết quả đạt được
b. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN SƠN HÀ
QUẢNG NGÃI
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI BACABANK-ĐN
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế năm 2021
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay và mục tiêu quản trị
21
rủi ro tín dụng trong cho vay tại Agribank – CN Huyện Sơn Hà
Quảng Ngãi
a. Định hướng chung trong hoạt động tín dụng
b. Định hướng đối với quản trị rủi ro tín dụng
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HỒN THIỆN QUY
TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH
HUYỆN SƠN HÀ QUẢNG NGÃI
3.2.1. Hồn thiện cơng tác nhận dạng rủi ro
a. Phương pháp chuyên gia
Tiếp xúc với khách hàng
Tiếp xúc với chính quyền địa phương
Trao đổi nội bộ
b. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các khoản vay khách
hàng cá nhân có vấn đề
Đối với khách hàng cá nhân, hàng tuần và định kì hàng tháng
mỗi cán bộ tín dụng phải lập danh sách thơng báo tính trạng khách
hàng bao gồm khách hàng nợ quá hạn cũng như nợ xấu từ đó phân
tích tình hình tài chính khách hàng, tình trạng tài sản đảm bảo, tình
hình giải ngân, thu nợ trong kỳ của từng khách hàng do mình phụ
trách cho trưởng phịng. Nếu nghi ngờ có dấu hiệu rủi ro cho khoản
vay, các cấp thẩm quyền phải trao đổi với cán bộ phụ trách và trực
tiếp gặp khách hàng để xác minh thêm.
Đối với Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh là phải luôn giám
sát thường xuyên từ xa danh mục cho vay, hiểu rõ ngọn ngành cũng
như vững nghiệp vụ qua đó biết được khách hàng vay như thế nào ra
sao, thường xuyên có những câu hỏi phỏng vấn thêm để biết được
khách hàng có phải vay cho mình hay vay ké, vay dùm. Ngoài ra phải
thường xuyên kiểm tra đôn đốc giao việc cho nhân viên kiểm tra tiến
độ tới đâu, những việc chưa làm, những việc đã làm và có sự nhắc nhở
22
kịp thời để mọi cơng việc được xử lí nhanh chóng và kịp thời.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác đo lƣờng rủi ro
a. Sử dụng chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro
tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
“Trước ngày 01/6/2014, ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu phản
ánh rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng theo quy định tại Điều
6,7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNNVN
và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của
NHNNVN (sửa đổi một số điều Quyết định 493)”
“Từ ngày 01/6/2014, ngân hàng sử dụng các quy định tại Điều
5,6,7,8 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư
09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/214 của Thống đốc NHNN Việt Nam
về việc ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.”
b. Sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ
Để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đạt hiệu quả cao nhất,
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần phải đảm bảo đáp ứng các yêu
cầu sau đây: Tính độc lập; Tính minh bạch; Chịu trách nhiệm; Đánh
giá lại; Tuân thủ các quy định nội bộ.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác cấp tín dụng, quy trình cấp tín
dụng
a. Hồn thiện và tn thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
b. Nâng cao vai trị của cơng tác kiểm sốt nội bộ ngân hàng
c. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro
a. Quỹ dự phịng rủi ro tín dụng
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả
kinh doanh của Chi nhánh mà không tuân thủ tính chính xác trong
23
phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro. Đồng thời, cần chủ động
phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên
quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng
tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự
phịng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
b. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay cịn được gọi là bảo đảm tiền vay là
việc áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh
tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng Ngãi cần phải
xây dựng tổ định giá với tác phong chính xác, nhanh nhẹn, và chuyên
nghiệp, nằm vững các văn bản pháp luật liên quan đến định giá tài
sản đảm bảo cũng như làm việc khách quan trong q trình cơng tác.
c. Mua bảo hiểm tín dụng
Nếu khách hàng vay tiêu dùng và vay vốn tín chấp theo nghị
định 55 của chính phủ thì Ngân hàng thường cho vay với điều kiện
có bảo hiểm bảo an tín dụng cho khách hàng.
d. Tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ có vấn đề
Thành lập tổ xử lý nợ:
Xử lý nợ nhanh chóng, quyết liệt:
Lựa chọn biện pháp xử lý nợ phù hợp:
Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành liên quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
Tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống của hệ thống
NHTM nói chung và Agribank – Chi nhánh Huyện Sơn Hà Quảng
Ngãi nói riêng, với thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm từ
80% - 85% tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng có
thể gây hậu quả nặng nề khơng chỉ đối với bản thân NHTM mà cịn