Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG QUY TRÌNH THÔNG QUAN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.72 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC UEH
KHOA TÀI CHÍNH CƠNG

TIỂU LUẬN
BỘ MƠN: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG QUY TRÌNH THƠNG QUAN
XUẤT KHẨU HÀNG HỐ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
HẠN CHẾ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Ngô Thị Hải Xuân

Họ và tên sinh viên:

Lê Thị Lan Nhi

Mã số sinh viên:
Email:
Khố – Lớp:

K45 – HQ002

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC

2




TĨM LƯỢC
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, các chính sách thương mại tồn
cầu vươn lên nhanh chóng đây cũng chính là những ngun nhân góp phần làm cho nền kinh tế
nước nhà tăng trưởng một cách đáng kể. Khi có sự tạo thuận lợi trong quá trình giao thương giữa
các quốc gia là tiền đề cho xuất nhập khẩu phát triển bền vững, kéo theo nền kinh tế tăng trưởng
dương trong nhiều năm liền. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thêm nhiều cơ hội
tiếp cận với các thị trường lớn như: Mỹ, Châu Âu – EU,… đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu khi đưa các mặt hàng "Made in Vietnam" vươn xa trên bản đồ thương mại thế giới, là niềm
tự hào không nhỏ không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với nước ta. Tuy nhiên, đi cùng
với những thuận lợi được mang đến thì cũng đề ra các thách thức không nhỏ đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu này, khơng chỉ là những địi hỏi về chất lượng sản phẩm, các thủ tục pháp lý
cần được đáp ứng đầy đủ mà kèm theo đó vẫn cịn các rủi ro trong quy trình thơng quan xuất
khẩu mà doanh nghiệp phải đối mặt. Các rủi ro này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, có thể là khách quan do các trường hợp bất khả kháng, có thể do yếu tố chủ quan đến từ
doanh nghiệp. Từ đó, mong muốn góp phần giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tháo gỡ được các
vướng mắc còn tồn đọng, phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đề ra các giải pháp phòng
chống và hạn chế được những rủi ro trong q trình thơng hàng hố xuất khẩu của doanh nghiệp.
Bài tiểu luận với bố cục bao gồm các phần được sắp xếp theo trình tự khoa học, đi từ
nguyên nhân đến hậu quả và cuối cùng là phương án giúp doanh nghiệp phòng chống – hạn chế
rủi ro trong q trình thơng quan xuất khẩu hàng hố, cụ thể như sau:
Chương 1: Các khâu cơ bản của quy trình thơng quan xuất khẩu hàng hố.
Chương 2: Rủi ro có thể phát sinh trong quy trình thơng quan xuất khẩu hàng hố.
Chương 3: Biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình thơng quan xuất khẩu hàng
hoá.

3



I. CÁC KHÂU CƠ BẢN CỦA QUY TRÌNH THƠNG QUAN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ

1.1. Các khâu cơ bản của quy trình thơng quan xuất khẩu hàng hố
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị chứng từ khai tờ khai hải quan, các chứng từ cơ bản:








Sale Contract – Hợp đồng thương mại giữa hai đơn vị xuất nhập.
Commercial Invoice – Hoá đơn thương mại
Packing list – Phiếu chi tiết hàng hoá, trên đó thể hiện rõ tình trạng lơ hàng
Bill of Lading – Vận đơn xác nhận phương tiện vận tải ( đường biển hay máy bay)
Giấy phép xuất khẩu ( nếu hàng xuất cần giấy phép)
Booking note
Phơi phiếu xác nhận container đã hạ bãi cảng

Bước 2: Khai và truyền tờ khai trên phần mềm Ecus5 - nhận kết quả phân luồng tờ khai
Ở bước 2,“doanh nghiệp truyển tờ khai hải quan lên phần mềm Ecus5 sau đó nhận được
phân luồng tờ khai, sau khi truyền tờ khai thì doanh nghiệp phải đính kèm Invoice lên phần mềm
Ecus5 ở”phần “ Quản lý tờ khai”.“Khi doanh nghiệp khai và truyền tờ khai hải quan xuất khẩu
được hồn thành thì doanh nghiệp sẽ chờ kết quả phân luồng rơi vào một trong ba luồng sau ”:
Luồng Xanh, Luồng Vàng, Luồng Đỏ, từ đó doanh nghiệp sẽ chuẩn bị hồ sơ và các thủ tục tương
ứng với mỗi luồng ở Bước 3.
Lưu ý: Với hàng xuất khẩu cần giấy phép, doanh nghiệp cần phải có giấy phép và khai đầy đủ
các thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan.
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ




Đối với tờ khai luồng xanh:

Có thể nói rằng, trường hợp này là mong muốn của tất cả các hầu hết các doanh nghiệp khi

thực hiện thủ tục hải”quan. Với tờ khai thuộc“luồng xanh doanh nghiệp đã thực hiện đúng các
quy định pháp luật của nhà nước và hải quan do đó doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi tiết
chứng từ và miễn kiểm tra chi tiết hàng hoá của doanh”nghiệp.
Cho nên khi nhận được kết quả tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp cần in mã vạch tờ khai
thông quan được đăng ở website của Tổng cục hải quan, sau đó doanh nghiệp tới Chi cục Hải
quan để hoàn tất một số thủ tục cần thiết còn lại
Lưu ý:“Đối với xuất khẩu cảng Hải Phịng, doanh nghiệp cần mang theo: Phí hạ tầng.”


Khi doanh nghiệp in mã vạch tờ khai thì khơng cần phảicó chữ ký và con dấu doanh nghiệp”.


Đối với tờ khai luồng vàng:
4


Khi“được phân vào tờ khai luồng vàng, hàng hoá phải được kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng
miễn kiểm tra chi tiết”hàng hoá. Doanh nghiệp“cần chuẩn bị hồ sơ chứng từ được quy định tại
Điều 16 Thông tư 38/2015/TT – BTC sau đó được sửa đổi bổ sung tại Thơng tư 39/2018/TT –
BTC, bên cạnh đó mỗi chi cục Hải quan có thể sẽ có ”thêm những quy định riêng về giấy tờ cũng
như hình thức nộp, doanh nghiệp nên trực tiếp liên hệ để có thể chuẩn bị một cách tốt nhất. Bộ
chứng từ cơ bản mà doanh nghiệp cần chuẩn bị bao gồm:
Đối với lô hàng đầu tiên, doanh nghiệp cần có chứng từ chứng minh đủ điều kiện xuất khẩu

hàng hoá theo quy định ( 1 bản chụp ).
Commercial Invoice ( Hoá đơn thương mại ) hoặc chứng từ có giá trị tương đương hố đơn
thương mại. ( 01 bản chụp ).


Nếu xuất khẩu hàng gỗ nguyên liệu , doanh nghiệp cần chuẩn bị bản kê lâm sản được quy

định tại quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn. ( 01 bản chính ) . Kèm theo giấy


cấp phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền cấp ( nếu có ).Đối với giấy phép, nếu doanh
nghiệp xuất khẩu lơ hàng 1 lần thì chỉ cần một bản chính, nếu xuất khẩu nhiều lần thì doanh
nghiệp chỉ cần cung cấp bản chính khi xuất khẩu lần đầu tiên.”


Giấy thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành nếu doanh nghiệp được miễn kiểm tra hoặc giấy

thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành. ( 01 bản chính )”




Hợp đồng uỷ thác ( trong trường hợp xuất khẩu phải có chứng nhận kiểm tra chuyên ngành,

giấy phép xuất khẩu và chứng minh đầy đủ điều kiện xuất khẩu): ( 01 bản chụp)”.
Lưu ý:“Với luồng vàng, tờ khai không cần con dấu doanh nghiệp. Với invoice và packing list
doanh nghiệp cần in bản có chữ ký số.”




Đối với tờ khai luồng đỏ.

Trường hợp Lệnh quyết định hình thức trả kết quả phân luồng đỏ, lô hàng được cơ quan hải

quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ đồng thời kiểm tra chi tiết hàng ”hoá.“Việc này sẽ gây cho
doanh nghiệp tốn nhiều thời gian và chi phí vì thủ tục thực hiện khá phức tạp.”
Về khâu kiểm tra chi tiết hồ sơ, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ như ở luồng vàng.
Về kiểm tra chi tiết hàng hố, tuỳ loại hàng và đánh giá từ phía Cơng chức Hải quan từ Cơ
quan Hải quan để có thể quyết định hàng được kiểm tra thủ công hay kiểm tra qua máy soi
chuyên dụng và mức độ kiểm tra. Có 3 mức độ khi kiểm tra thủ cơng:

5


-

Kiểm“tra thực tế 05% lô hàng, nếu như không phát hiện có gì vi phạm thì kết thúc kiểm
tra. Nếu có phát hiện vi phạm, tiếp tục kiểm tra cho đến khi kết luận được mức độ ”vi

-

phạm.
Kiểm tra“thực tế 10% lơ hàng, nếu như khơng phát hiện có gì vi phạm thì kết thúc
kiểm”tra. Nếu có phát hiện vi phạm, tiếp tục kiểm tra cho đến khi kết luận được mức độ

-

vi phạm
Kiểm tra tồn bộ 100% lơ hàng.


Sau“khi kiểm tra thực tế hàng hố, nếu mọi thơng tin của lô hàng như số lượng, chủng loại,
nhãn mác đúng và khớp với tờ khai, đúng quy định thì được làm thủ tục ”thơng quan. Nếu hàng
hố có sai lệch về các thông tin đã khai, doanh nghiệp sẽ bị chất vấn và giải trình. “Tuỳ theo mức
độ để Hải quan có thể xử lý như phạt hành chính sau đó yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa tờ khai
và cho thông quan hoặc lô hàng không được phép xuất”khẩu.
Lưu ý: Với luồng đỏ, tờ khai không cần con dấu doanh nghiệp. Với invoice và packing list
doanh nghiệp cần in bản có chữ ký số.
Bước 4: Thơng quan và thanh lý tờ khai


Ở bước này, tuỳ vào doanh nghiệp chọn hình thức xuất khẩu gì mà người khai hải quan sẽ



đến cảng biển, càng IDC hoặc sân bay để tiến hành thơng quan hàng hố.”



Đối với luồng xanh

Người khai hải quan chỉ cần trình mã vạch và tờ khai thơng quan cho phía bộ phận kho hàng

xuất ( hàng kho ), bộ phần vào sổ tàu ( hàng container) hoặc hải quan giám sát ( hàng sân bay) để
đối chiếu tờ khai sau đó xác nhận là hồn thành xong thủ tục.”


Đối với luồng vàng

Tại quầy đăng ký tờ khai, người khai hải quan trình tờ khai và invoice. Từ đó Hải quan sẽ
đưa ra quyết định thông quan tờ khai. “Với những lơ hàng có thuế xuất khẩu, người khai hải quan

phải hồn thành xong nộp thuế sau đó được phép thông quan và được in mã vạch thông quan.”
Hàng Air
Hàng lẻ
Hàng container
Quy trình:“Doanh nghiệp giao Quy trình: Đối với hàng lẻ, Quy trình:“Sau khi đóng hàng,
hàng cho đại lý được đại lý đầu“tiên người khai hải quan container được di chuyển đến
dán talong hàng hố, sau đó phải đăng ký số xe vào cảng ICD/ Cảng trên Booking
thực hiện cân”hàng. Sau“đó bằng cách đưa booking note note. Container sẽ được hạ
người khai hải quan trình mã cho phịng thương”phụ.“Sau bãi và đóng tiền hạ cont
vạch, tờ khai thơng quan và đó giao hàng theo hướng dẫn đầy”.“Người khai hải quan
6


phiếu cân hàng cho hải quan để nhập kho, hàng được đo trình mã vạch và tờ khai
giám sát, sau khi được xác khối đếm kiện và được người thông quan đến quầy vô
nhận qua khu”vực giám sát tiếp”nhận ghi vào Booking sổ”tàu thì hồn thành thủ tục.
thì hồn tất thủ tục.

note. Sau“cùng người khai hải
quan trình Booking note cùng
với mã vạch và tờ khai thông
quan để kho đối chiếu và xuất
Phiếu nhập kho”thì hồn tất
thủ tục.

Lưu ý: Tuỳ vào từng tình huống mà hải quan có thể u cầu thêm chứng từ, làm rõ những
điểm còn nghi ngờ chưa hợp lý và chất vấn. Nếu giải thích của người khai hải quan khơng hợp lý
thì hải quan sẽ u cầu người khai chỉnh sửa tờ khai, người khai sẽ truyền sửa tờ khai trên phần
mềm. Trường hợp tài liệu và giải thích khơng được hải quan chấp nhận, có nghi ngờ gian lận
trong khai báo thì có thể cơng chức hải quan sẽ báo cáo và đề xuất kiểm tra thực tế hàng hoá

( Như luồng Đỏ).Nếu thấy lênh hết hạn đối với hạn lệnh của hàng tàu ( hàng nguyên cont) thì
người khai phải đến hàng tàu gia hạn trước khi đổi lệnh ở cảng.


Đối với luồng đỏ

“Hồ

sơ mà người khai hải quan cần chuẩn bị và trình cho hải quan tương tự như đối với luồng

vàng. Nhưng khác với luồng vàng, thay vì kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thuế từ đó Hải quan sẽ ra
quyết định thơng quan thì với luồng đỏ Hải quan đăng ký kiểm tra hồ sơ sau đó chuyển sang
lãnh đạo để duyệt tỷ lệ kiểm hoá ( 5%, 10% hoặc 100%), tiếp theo hải quan sẽ phân công cán bộ
kiểm hoá để mở hàng kiểm hoá và sau khi kiểm hố thì hải quan kiểm hố sẽ quyết định thơng
quan.”
“Khi

được quyết định thông quan, người khai hải quan sẽ được cấp mã vạch và tiến hành các

bước tiếp theo như luồng vàng và tuỳ thuộc vào hàng air, hàng lẻ hay hàng container.”
Lưu ý: Lưu ý của luồng đỏ tương tự như luồng vàng.

1.2 Lưu ý quy trình thơng quan đối với tất cả loại hình xuất khẩu

7


1.2.1 Xuất kinh doanh (B11)
Với Quy trình thơng quan theo loại hình Xuất kinh doanh thì thủ tục hải quan được thực
hiện tương tự theo Điều 16, Thông tư 38/2015/TT - BTC và Thông tư 39/2018/TT – BTC sửa đổi

bổ sung.
Lưu ý: Căn cứ Công văn 4032/TCHQ-GSQL, khi xuất khẩu hàng hố có nguồn gốc từ


hàng nhập khẩu ( chưa qua q trình gia cơng, chế biến) để trả lại chủ hàng, xuất ra nước ngoài
hoặc khu phi thuế quan, DNCX, khi người xuất khẩu khơng có nhu cầu thực hiện thủ tục khơng
thu thuế xuất khẩu, hồn thuế nhập khẩu hoặc người xuất khẩu không phải người nhập khẩu ban
đầu, người được người nhập khẩu trước đây và khai rõ “ Hàng hố thuộc đối tượng khơng thu


thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định.”
1.2.2 Xuất sau khi đã tạm xuất (B12)
Loại hình B12 - thủ tục hải quan được thực hiện tương tự theo Điều 16, Thông tư
38/2015/TT - BTC và Thông tư 39/2018/TT – BTC sửa đổi bổ sung.
1.2.3 Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu (B13)
Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ - CP quy định: Hồ sơ hải quan bao gồm: “Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu; Văn bản chấp nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài ( nếu hàng xuất khẩu trả lại
cho chủ hàng bán lô này) ( 01 bản chụp); Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền
( nếu có : 01 bản chụp).”
Khi tiến hành khai tờ khai, tại chỉ tiêu “ Phần ghi chú” trên tờ khai xuất khẩu điện tử hoặc
ô “ ghi chép khác” của tờ khai hàng giấy phải khai chính xác và trung thực trong việc khai số tờ
khai nhập khẩu của hàng hoá nhập trước đó và khai rõ “ Hàng hố thuộc đối tượng khơng thu
thuế xuất khẩu, hồn thuế xuất khẩu theo quy định.”
1.2.4 Xuất khẩu sản phẩm của DNCX (E42)
Đối với xuất khẩu sản phẩm của DNCX thủ tục hải quan được thực hiện tương tự Điều
16 Thông tư 38/2015/TT – BTC và Thông tư 39/2018/TT – BTC: “Trường hợp hàng hóa bán
giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan thì người khai hải quan khơng phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc


8


hóa đơn bán hàng”. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ
thống trừ thông tin về mức thuế và số tiền thuế.
“Đối

với hàng hóa bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội

địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ. Đối với hàng hoá bán giữa hai DNCX: Trường hợp
lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ.”
1.2.5 Xuất sản phẩm gia cơng cho thương nhân nước ngồi (E52)
Đối với bộ chứng từ khai tờ khai tờ khai hải quan với loại hình “Xuất sản phẩm gia cơng
cho thương nhân nước ngoài”, doanh nghiệp cần lưu ý bổ sung:
Hợp đồng uỷ thác (01 bản chụp) đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hố thuộc
diện phải có giấy phép xuất khẩu.


Giấy chứng nhận kiểm tra chuyển ngành hoặc chứng từ chứng minh tổ chức cá nhân đủ

điều kiện xuất khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật đầu tư mà người nhận uỷ thác sử dụng
giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao uỷ thác.”
Khi làm thủ tục hải quan, “trường hợp một lơ hàng có nhiều mặt hàng thuộc các loại hình
xuất khẩu gia cơng hàng hóa cho thương nhân nước ngồi thì người khai hải quan được khai gộp
các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa theo hướng dẫn tại thơng tư Thơng tư 38/2015/TT – BTC
và Thông tư 39/2018/TT – BTC cùng xuất xứ”, cùng thuế suất.
Lưu ý:“Đối với các chứng từ nêu trên sẽ được các cơ quan quản lý nhà nước chun
ngành có thẩm quyền gửi tới Cổng thơng tin một cửa quốc gia nên vì thế người khai hải quan
không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.”

1.2.6 Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác (E54)
Căn cứ khoản 3 điều 64 Thông tư 38/2015/TT – BTC và Thông tư 39/2018/TT – BTC
sửa đổi bổ sung tại Khoản 42 của Bộ Tài chính, đối với Xuất khẩu nguyên liệu gia công từ hợp
đồng này sang hợp đồng khác thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ. Cần bổ sung thêm văn bản
thông báo kết quả hoặc miễn kiểm tra chuyển ngành.
“Khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và
khai vận chuyển kết hợp”, trong đó ghi rõ vào ơ “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa
điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của
doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo TT 38/2015/TT – BTC. Và thực
hiện thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo quy định.

9


1.2.7 Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu (E62)
Người khai cần chuẩn bị đầy đủ tờ khai hải quan và các chứng từ có liên quan. Các chứng
từ cần chuẩn bị tương tự như chứng từ của quy trình xuất khẩu hàng hố cơ bản. Bổ sung thêm
văn bản thơng báo kết quả hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành.


Căn cứ Thông tư 38/2015/TT – BTC và Thông tư 39/2018/TT – BTC, đối với hàng hoá

nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu phải thực hiện thanh toán qua ngân
hàng đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu.”
“Với

Quy trình thơng quan theo loại hình E62 thì thủ tục hải quan được thực hiện tương

tự theo Điều 16, Thông tư 38/2015/TT - BTC và Thông tư 39/2018/TT – BTC sửa đổi bổ sung.
Trường hợp xuất vào nội địa phải khai thác các chỉ tiêu thơng tin về XNK tại chỗ như mã điểm

đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ. Khi làm thủ tục hải quan, trường hợp một
lô hàng có nhiều mặt hàng loại hình xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu thì người khai hải quan
được khai gộp các mặt hàng có cùng mã số hàng.”
1.2.8 Xuất nguyên vật liệu, vật tư thuê gia công ở nước ngồi (E82)
Căn cứ Khoản 1, Điều 67 của Thơng tư 38/2015/TT – BTC và Điều 44 Thông tư
39/2018/TT – BTC Về hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.


Ngồi ra, đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hố xuất khẩu

có giấy phép của Bộ Cơng Thương hoặc cơ quan quản lý chun ngành thì xuất trình thêm giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải quan trừ lùi.”
Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngồi thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không
phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
Với Quy trình thơng quan theo loại hình Xuất nguyên vật liệu, vật tư thuê gia cơng ở
nước ngồi thì các bước thực hiện tương tự như quy trình thơng quan cơ bản hàng xuất khẩu.
1.2.9 Tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất (G21)
Căn cứ Khoản 2, Điều 82 của Thông tư 38/2015/TT – BTC thì địa điểm làm thủ tục tái
xuất hàng hoá kinh doanh được quy định: “ Thực hiện tại CCHQ cửa khẩu tạm nhập hoặc CCHQ
cửa khẩu tái xuất.Riêng hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc loại hình kinh doanh có
điều kiện theo quy định của Chi phủ thì phải làm thủ tục hải quan tái xuất tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu tạm nhập.”
Khi làm thủ tục hải quan, căn cứ Khoản 2, Điều 82 cùng Thông tư: “Khi làm thủ tục tái
xuất, thương nhân phải khai báo thông tin về số tờ khi tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ
10


khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ Thống theo dõi trừ lùi. Và một tờ
khai tạm nhập có thể được sử dụng để làm thủ tục tái xuất nhiều lần; một tờ khai tái xuất hàng
hoá chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hoá tương ứng.”

Lưu ý:“Người khai cần xác định là đúng hàng hoá đã được nhập về trúng số serial
number, model hay thông số trên tờ khai tạm nhập. Trong trường hợp người khai khai HQ giấy
thì phải khai cụ thể từng hàng hoá tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập trên ô: “ Chứng từ đi kèm” của
tờ khai hàng hoá xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK.”
1.2.10

Tái xuất máy móc, thiết bị đã tạm nhập để phục vụ dự án có thời hạn

(G22)
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 và Nghị định số 59/2018/NĐCP của Chính phủ: Quy trình thơng quan của loại hình Tái xuất máy móc, thiết bị đã tạm nhập để
phục vụ dự án có thời hạn cũng tương tự quy trình thơng quan đối với hàng xuất khẩu.


Đối với địa điểm làm thủ tục hải quan người khai có thể thực hiện tại Chi cục Hải quan

cửa khẩu, Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự
án. Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển tạm nhập - tái xuất, để phục vụ
hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ
tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.”
1.2.11

Tái xuất hàng tạm nhập miễn thuế (G23)

Căn cứ điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, hồ sơ miễn thuế doanh nghiệp cần chuẩn bị
bao gồm: “Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan, trừ trường hợp mua hàng miễn
thuế tại cửa hàng miễn thuế; Sổ định mức miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính
của cơ quan, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào Cổng thông tin một
cửa quốc gia;”
Quy trình thơng quan của loại hình Tái xuất hàng tạm nhập miễn thuế có thời hạn cũng
tương tự quy trình thơng quan đối với hàng xuất khẩu.

1.2.12
Tái xuất khác (G24)
Quy trình thơng quan của loại hình Tái xuất khác cũng tương tự quy trình thơng quan đối
với loại hình: G21, G22, G23.
1.2.13
Tạm xuất hàng hố ( G61)
Ngồi những chứng từ cơ bản cần chuẩn bị theo Điều 16 Thông tư 38/2015/TT – BTC và
Thơng tư 39/2018/TT – BTC thì doanh nghiệp cần bổ sung thêm các chứng từ: “Công văn đề
11


nghị quyết tốn tờ khai tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm xuất (01 bản chính); Tờ khai hải
quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành; Giấy phép xuất khẩu; Văn bản thông báo kết quả kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: (01 bản chính).”
1.2.14
Hàng hố từ kho ngoại quan xuất đi nước ngoài ( C12)
“Khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngồi thì
người khai phải chụp hình phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập. Sau đó cập nhập đầy đủ các
thơng tin về hàng hố chuẩn bị xuất kho ngoại quan vào hệ thống quản lý của chủ kho ngoại
quan và tiến hành khai hàng hoá vận chuyển độc lập.”
Đối với tờ khai vận chuyển độc căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC, “người khai cần chuẩn
bị 1 bản chụp vận tải đơn (trừ trường hợp hàng khơng có vận tải đơn do chuyển qua đường bộ
biên giới)”; 01 bản giấy phép quá cảnh(đối với hàng hóa quá cảnh buộc có giấy phép, nộp dạng
giấy hoặc dạng điện tử).
Lưu ý: Nếu hàng vận chuyển từ kho ngoại quan được thành lập ở nội địa đến cửa khẩu






xuất để xuất đi nước ngồi thì chỉ cần hồn thiện tờ khai vận chuyển độc lập là được. Sau khi
nộp tờ khai vận chuyển độc”lập, người khai hải quan chờ phản hồi từ Hệ thống.”
1.2.15


Hàng đưa ra khu phi thuế quan (C22)

Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài thì người khai làm thủ tục hải

quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. ” Đối với các hàng hoá do tổ chức, cá nhân
nhập khẩu từ nước ngồi hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài khi làm
thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ơ ghi chú thơng tin “xuất khẩu ngun
trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn
mua bán ......số.....ngày”


Hàng hố từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng

hoá thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;”
Thủ tục hải quan thì người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
38/2015/TT-BTC tương tự thủ tục hải quan hàng xuất khẩu.

12


1.2.16

Xuất khẩu hàng khác (H21)


Về hồ sơ hải quan, người khai chuẩn bị theo điều 72 Phần III Thông tư 128/2013/TTBTC. Và quy trình thơng quan xuất khẩu theo loại hình xuất khẩu hàng khác thực hiện như quy
trình thơng quan hàng xuất khẩu hàng hoá.
Người khai hải quan chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế đối với nhập khẩu để sản xuất hàng hố
xuất khẩu ra nước ngồi hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu được quy định cụ thể tại
Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT – BTC.
II. RỦI RO CĨ THỂ PHÁT SINH TRONG QUY TRÌNH THƠNG QUAN XUẤT KHẨU
HÀNG HỐ
Với sự vươn mình trong lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam ngày càng đáng kinh ngạc.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan trong năm 2020, trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 282,65 tỷ
USD, tăng 7,0% tương ứng tăng 18,39 tỷ USD ( Thống kê Hải quan, 2021), kéo theo số lượng lô
hàng xuất khẩu được thông quan càng nhiều, số lượng tờ khai xuất khẩu tới 6,98 triệu tờ khai
(Tổng cục Hải quan, 2021). Tuy nhiên, bên cạnh đó một số lượng lớn lô hàng không được thông
quan xuất khẩu xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau trong từng khâu của quá trình làm thủ
tục hải quan sẽ được phân tích dưới đây:

2.1 Rủi ro trong khâu chuẩn bị chứng từ khai tờ khai Hải quan
Chắc hẳn những doanh nghiệp XK không còn quá xa lạ với hoạt động chuẩn bị chứng từ
khai hải quan để tiến hành thơng quan hàng hố xuất khẩu, tuy nhiên với các doanh nghiệp mới
thành lập, nhân viên mảng thủ tục xuất hàng chưa có kinh nghiệm hay với nhân viên mới cho
công ty làm dịch vụ hải quan chưa có kinh nghiệm thực tế thì chắc hẳn khơng ít lần gặp rắc rối
trong khâu chuẩn bị chứng từ dẫn đến mất thời gian và chi phí cho lơ hàng.
Thơng thường với một số các lơ hàng xuất khẩu cần phải kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra
chất lượng, y tế, văn hoá, kiểm dịch động, thực vật, an tồn thực phẩm thì doanh nghiệp lại qn
khơng chuẩn bị các loại chứng từ cần thiết dẫn đến sau đó phải bổ sung chứng từ gây mất thời
gian cho doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiến độ xuất khẩu và tính thời vụ của lơ hàng.
Ví dụ: Vào tháng 10/2020, Cơng ty TNHH Y tế Minh Tâm có lơ hàng xuất khẩu thiết bị, dụng
cụ xét nghiệm y tế khi chuẩn bị chứng từ khai hải quan nhưng thiếu chứng từ kiểm tra chất lượng
13



y tế vì mặt hàng xuất khẩu thuộc diện kiểm tra chun ngành, qua đó lơ hàng bị lưu kho để chờ
kết quả kiểm tra chuyên ngành gây mất rất nhiều chi phí lưu kho, lưu bãi và kéo dài thời gian để
lơ hàng có thể được xuất khẩu.

2.2 Rủi ro trong khâu khai và truyền tờ khai


Giai đoạn này là giai đoạn mà người khai hải quan vi phạm nhiều lỗi nhất bởi rất nhiều

thông tin liên quan đến lô hàng xuất khẩu phải được khai tại đây, những thơng tin mà người khai
trình bày phải hồn tồn chính xác với lơ hàng. Vì nếu như thơng tin tờ khai khơng trùng khớp
với lơ hàng thì doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian để chỉnh sửa tờ khai, làm lại tờ khai và có
thể bị xử phạt theo quy định.”
Thứ nhất, người khai hải quan thường khai sai mã loại hình khi thực hiện khai HQ điều
này gây mất thời gian và công sức, hơn nữa căn cứ vào TT 38/2015/TT – BTC của Bộ Tài chính
thì chỉ tiêu “Mã loại hình” thuộc chỉ tiêu thơng tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai
bổ sung. Việc khai sai mã loại hình xuất phát từ việc người khai chưa tìm hiểu kĩ mã loại hình
phù hợp và sai sót trong q trình khai tờ khai.
Ví dụ: Cụ thể vào tháng 07/2020, Công ty TNHH May Giangshim Vina là DN FDI có
100% vốn nước ngồi, hoạt động sản xuất chủ yếu hàng may mặc. Năm 2020, công ty có thực
hiện ký kết HĐGC với cơng ty Hàn Quốc để Gia cơng quần áo. Tồn bộ ngun liệu, cơng ty đều
nhập khẩu về sản xuất và mở tờ khai với mã loại hình E21. Ngày 01/04/2020, cơng ty làm thủ
tục xuất khẩu sản phẩm gia công cho đối tác nhưng vì sơ xuất đã khai mã B11 thay vì phải khai
E52. Vì theo TT 38/2015/TT – BTC, mã loại hình khơng được khai bổ sung cho nên Cơng ty sau
đó phải xuất trình giấy tờ để chứng minh 02 tờ khai đã đăng ký sai loại hình gửi cho Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục để xem xét và được giải quyết. Việc này đã làm cho công ty tốn rất nhiều
thời gian, thủ tục để giải quyết và có thể xử phạt theo quy định nếu trong trường hợp Cơng ty
giải trình nhưng cơ quan Hải quan có đủ cơ sở để chứng minh số nguyên liệu chênh lệch là do
Công ty khai không đúng định mức gia công sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu so với

thực tế sử dụng.
Thứ hai, lỗi sai cơ bản và nhiều nhất trong quá trình khai tờ khai đó là doanh nghiệp khai
sai mã HS. Nguyên nhân xuất phát do người khai dễ bị nhầm lẫn trong trường hợp này vì có thể
khơng nắm chắc được các ngun tắc áp mã hàng hố và chủ hàng ln có xu hướng áp dụng mã
HS có mức thuế suất thấp nhất trong khi hải quan có xu hướng ngược lại. Từ lỗi sai mã HS dẫn
14


đến mức thuế suất không đúng với lô hàng xuất và khả năng cao lô hàng sẽ được phân vào luồng
vàng, luồng đỏ sau đó doanh nghiệp phải chỉnh sửa lại mã HS và tuỳ theo tính chất vi phạm sẽ bị
xử phạt.
Ví dụ: Vào tháng 12/2020, Cơng ty TNHH Hiệp Hợp cho xuất khẩu lô hàng Than củi từ
rừng trồng sản xuất tại Việt Nam xuất sang Canada. Trong quá trình làm thủ tục doanh nghiệp
khai mã HS cho loại hàng này là 4402909010. Tuy nhiên lơ hàng có thông tin không phù hợp với
mã HS do doanh nghiệp khai. Lô hàng không đáp ứng các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật theo
Nghị định 125/2017/NĐ – CP để được hưởng thuế suất 5% “ hàm lượng tro < 3%, hàm lượng
carbon cố định là carbon nguyên tố, không mùi, khơng khói khi tiếp lửa > 70%; nhiệt lượng >
7000Kcal/kg; hàm lượng lưu huỳnh <0,2%.” Qua kiểm tra và giám sát thì thì lơ hàng được phân
vào luồng Vàng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc phải chuẩn bị hồ sơ để Hải quan
kiểm tra, thủ tục rườm rà tốn nhiều thời gian và công sức.
Cuối cùng, việc ứng dụng công nghệ thông tin tiến bộ là bước phát triển của ngành hải
quan tuy nhiên lại nảy ra nhiều vấn đề phát sinh trên hệ thống như nhiều hệ thống phải xử lý
cùng một lúc, thiếu đồng bộ kết nối các thông tin với nhau. Nguyên nhân xuất phát là do cịn hạn
chế những quy trình dự phịng cho nhân viên hải quan xử lý công việc với các ban chuyên ngành,
các bộ phận với nhau khi hệ thống bị trục trặc gặp sự cố gây nên nhiều áp lực về phía doanh
nghiệp.


Ví dụ: Điển hình như khi hệ thống của hải quan trục trặc tín hiệu khơng thơng quan tự


động không được truyền từ hải quan làm thủ tục ra hải quan giám sát hoặc bộ phận dịch vụ Cảng
thì cán bộ hải quan của từng bộ phận sẽ yêu cầu Doanh nghiệp chạy đi chạy lại để kiểm tra mà
không tự liên hệ và xử lý với nhau.”

2.3 Rủi ro trong khâu chuẩn bị hồ sơ
Khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động đối chiếu thông tin dựa trên tờ
khai hải quan với các phân lớp nhóm tiêu chí: “ Các quy định của pháp luật quản lý chuyên
ngành; các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế; kết quả đánh giá rủi ro tuân thủ DN;
thông tin nghiệp vụ hải quan và kết quả phân tích, đánh giá rủi ro. Trong đó, kết quả đánh giá rủi
ro tuân thủ DN được tự động thực hiện qua các thông tin về DN được cập nhật vào hệ thống trên
cơ sở tiêu chí đánh giá tuân thủ DN”. ( Theo: Tổng cục Hải quan – 2017 ).

15




Tuy nhiên do doanh nghiệp thường gặp phải những lỗi khi khai báo: Như khai thông tin

trên tờ khai đối với hồ sơ, chứng từ; khai tên hàng không đầy đủ, rõ ràng cụ thể, không phù hợp
với mã số hàng hố. Hay doanh nghiệp cịn đang nợ thuế, bị cưỡng chế thuế, ấn định thuế... nên
khi được phân luồng hàng hố thì lơ hàng được phân vào luồng vàng gây rắc rối cho doanh
nghiệp. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan sẽ kiểm tra về: Tên hàng, mã số HS trên C/O có
đúng với hồ sơ khai báo và mã HS có đúng quy định hay khơng, các giấy phép xuất khẩu, giấy
phép kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, thuế suất thuế quan. Cho nên việc chuẩn
bị thêm hồ sơ chứng từ để kiểm tra chi tiết hồ sơ càng thêm phức tạp và nhiều rủi ro khi có thể
doanh nghiệp sẽ bị kiểm tra thực tế hàng hố.”
Ví dụ: Lơ hàng dệt may của công ty Evy vào tháng 10/2019 xuất khẩu bị hải quan nghi lô
hàng bị khai sai mã loại hình xuất khẩu E52 nhưng đáng lẽ là E54, doanh nghiệp nhận được
luồng vàng. Vì có sự nhầm lẫn, lơ hàng nhận được luồng vàng lập tức doanh nghiệp phải chuẩn

bị nhiều chứng từ cho bộ hồ sơ như: Giấy giới thiệu của cơng ty; Tờ khai hải quan; Hố đơn
thương mại, Vận đơn, C/O (nếu có), Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành( nếu có), Chứng nhận
chất lượng, Chứng nhận phân tích... và tiến hành làm thủ tục sửa mã loại hình trước khi Hải quan
tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ.

2.4 Rủi ro trong khâu thông quan và thanh lý
Trường hợp rủi ro cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp áp sai mã HS khác so với mã HS
cho cơ quan Hải quan áp thuế dẫn tới phạt vi phạm hành chính. Theo ơng Đậu Anh Tuấn, Trưởng
ban Ban Pháp chế, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI): “Rất nhiều doanh
nghiệp gặp trở ngại khi xác nhận mã HS (mã hàng hóa dùng để xác định thuế xuất nhập khẩu) ở
giai đoạn trước khi khai hải quan. Tình trạng này khơng những khơng giảm, mà cịn gia tăng.
Khảo sát năm 2020 của VCCI cho thấy, có tới 76,2% số doanh nghiệp cho rằng, họ gặp khó
khăn trong việc xác định mã HS, tăng đáng kể so với tỷ lệ 66,3% vào năm 2018”.
Cho nên một số trường hợp không đồng nhất ý kiến giữa hải quan và doanh nghiệp trong
việc khai báo HS. Thậm chí, có tình trạng xác nhận mã HS giữa cơ quan hải quan này với cơ
quan hải quan khác không giống nhau dẫn đến nhiều doanh nghiệp bị xử phạt hành chính, truy
thu thuế xuất khẩu và khi kiểm tra bộ hồ sơ chứng từ doanh nghiệp bị nghi ngờ về tính xác thực
của lô hàng dẫn đến doanh nghiệp bị kiểm tra thực tế hàng hoá như Luồng đỏ gây mất nhiều chi
phí và thời gian.
16


“Ví

dụ: Vào 2020, Cơng ty Mộc Cát Tường xuất khẩu mặt hàng ván gỗ ghép dạng tấm

khai báo mã HS vào nhóm HS 4418 hưởng thuế suất 0% tuy nhiên về phía Hải quan cho rằng
mặt hàng này thuộc nhóm 4407 (có thuế suất xuất khẩu là 25%). Sau đó Đại diện Cục Kiểm định
Hải quan, Cục Thuế Xuất nhập khẩu đã nêu ra một loạt căn cứ cho thấy, mặt hàng ván gỗ ghép
chưa đủ hoàn thiện để vào nhóm 4418, mà chỉ có thể phân loại vào nhóm 4407. Để tránh ách tắc

hàng hóa trong thời gian chờ kết luận cuối cùng về việc phân loại, áp mã HS đối với mặt hàng
ván gỗ ghép, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Lưu Mạnh Tưởng đã chỉ đạo Cục Hải
quan Đồng Nai tiếp tục cho phép Công ty mộc Cát Tường được phép xuất khẩu ván gỗ ghép với
thuế suất 0%, nhưng công ty phải cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của cấp có thẩm quyền
về thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng ván gỗ ghép.”
Đối với trường hợp lô hàng của doanh nghiệp xuất khẩu bị kiểm tra thực tế hàng hoá thì
doanh nghiệp phải chuẩn bị bộ hồ sơ như luồng vàng và phải kiểm tra thực tế tuỳ mức độ kiểm
hố. Trường hợp khi lơ hàng được kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện
việc kiểm tra trực tiếp hàng hố. Cơng chức hải quan sẽ căn cứ vào hình ảnh kiểm tra qua máy
soi để phân tích đánh giá và kết luận nhưng nếu có dấu hiệu khơng đúng nội dung khai thì hải
quan phải kiểmtra thực tế hàng hoá bằng phương pháp thủ cơng trực tiếp. Có thể thấy rằng, một
lơ hàng nếu gặp rủi ro về khai báo thì đến khâu kiểm tra thông quan rất phức tạp và tốn nhiều
công sức, chịu phí kiểm tra và thuê bãi... gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
III. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH THƠNG
QUAN XUẤT KHẨU HÀNG HỐ
Thứ nhất, để có thể thơng quan cho một lơ hàng xuất khẩu, điều đầu tiên doanh nghiệp



cần phải chuẩn bị bộ chứng từ đầy đủ và chính xác. Cần tìm hiểu kỹ về các bộ chứng từ hồ sơ bắt
đầu từ những chứng từ quan trọng như Hợp đồng ngoại thương; Hố đơn thương mại; Chi tiết
đóng gói; Vận đơn đường biển; Chứng nhận xuất xứ; Chứng nhận chất lượng. Người khai hải
quan khi có file mềm cần kiểm tra kỹ lưỡng những chứng từ, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của bộ
chứng từ. Nếu còn vướng mắc hay còn chỗ nào chưa rõ ràng cần chỉnh sửa và bổ sung kịp thời.
Tiếp theo, sau khi kiểm tra thông tin và các số liệu được ghi trên từng chứng từ khi người khai
hải quan cần phải đối chiếu chéo các số liệu giữa các chứng từ sao cho thống nhất và chính xác
đặt biệt là Invoice, C/O...Doanh nghiệp cũng phải lưu ý đăng ký chuyên ngành nếu có, một số
loại kiểm tra chuyên ngành đối với hàng xuất như kiểm tra chất lượng, y tế, văn hoá, kiểm dịch
động, thực vật, an toàn thực phẩm... Người khai hải quan sẽ căn cứ vào nội dung trên hợp đồng
17



ngoại thương để làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành phù hợp với lô hàng. Nếu lô hàng của doanh
nghiệp xuất khẩu khơng cần kiểm tra chun ngành thì người khai có thể bỏ qua. Qua đó giúp
phần nào người khai hải quan có thể tránh sai sót và hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh ở các
khâu phía sau.”
Thứ hai, khi thực hiện tờ khai hải quan đây là bước thực sự quan trọng. Người khai phải
luôn cập nhật mọi thơng tin trên phần mềm, tìm hiểu kỹ mọi loại mã số như mã cảng, mã hải
quan, mã loại hình... Người khai có thể tìm hiểu, tham khảo thêm từ những người có kinh
nghiệm làm tờ khai hải quan hoặc tham khảo tư các công ty tư vấn... Khi đã nhập xong những
thông tin cần thiết cho tờ khai thì người khai hải quan cần phải kiểm tra kỹ sau đó có thể truyền
thử tờ khai. Khi truyền thử tờ khai, người khai kiểm tra một lần nữa những thơng tin như mã loại
hình, mã chi cục...Vì khi xảy ra sai sót bạn phải huỷ tờ khai và không được truyển sửa như
những thông tin khác. Bên cạnh những thông tin quan trọng này, người khai cần phải kiểm tra số
thuế, người khai cần chuẩn bị file Excel để có thể tính lại số thuế phải nộp để tiết kiệm thời gian
và một cách chính xác. “Người khai hải quan cần linh động trong việc gặp sự cố đối với hệ thống
thông tin khi tiến hành nhập liệu, cần phản ánh đến cán bộ Hải quan đề nghị Tổng cục Hải quan
hỗ trợ thực hiện đồng bộ lại dữ liệu để cán bộ hải quan có thể tra cứu Hệ thống thông tin nghiệp
vụ và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục.”
“Thứ

ba, về việc chuẩn bị hồ sơ hải quan, những chứng từ hồ sơ quan trọng doanh nghiệp

nên ưu tiên, cẩn thận kiểm tra kỹ, số lượng các bản, bản gốc hay bản chụp và một số chứng từ
như kiểm tra chuyên ngành nếu lô hàng bắt buộc. Chỉnh sửa các thông tin nếu thấy có sai sót
trước khi hải quan thực hiện kiểm tra bộ hồ sơ. Ngoài ra, người khai cần chuẩn bị sẵn những bản
photo, giấy tờ khác để tham khảo hoặc khi xuất trình nếu Hải quan có u cầu. Về vấn đề không
thống nhất mã HS giữa doanh nghiệp XK và phía Hải quan. Xuất phát từ phía chưa đồng bộ,
thống nhất mã HS đối với một số mặt hàng cho nên doanh nghiệp gặp rủi ro khi thực hiện khai
mã HS khác mã do với hải quan áp dẫn tới phạt vi phạm hành chính. Do vậy doanh nghiệp nên

đề xuất đến các Bộ ngành cùng Bộ Tài Chính/ Tổng cục Hải quan rà sốt các mơ hình để xác
định trong những trường hợp gây nhầm lẫn, chồng lấn trong cách hiểu áp dụng để sửa đổi, điều
chỉnh gây giảm thiểu tối đa tình trạng đầy rủi ro cho doanh nghiệp.”
Cuối cùng, đối với thông quan lô hàng xuất khẩu khi doanh nghiệp gặp phải tình trạng
khơng may là kiểm tra thực tế hàng hố thì doanh nghiệp cần chuẩn bị và chú ý những vấn đề
sau để đảm bảo q trình kiểm tra hàng hố thuận lợi và nhanh chóng: Doanh nghiệp xuất khẩu
18


cần chuẩn bị sẵn sàng hàng hoá trước khi tiến hành kiểm hoá. Doanh nghiệp nên sắp xếp cho
người xuống trực tiếp bãi hạ container và chờ sẵn để nhân viên hải quan xuống kiểm tra hàng.
Bên cạnh đó người khai cần chuẩn bị những thơng tin để tường trình giải thích rõ ràng cho cơ
quan hải quan những thơng tin khi được yêu cầu như quy cách đóng gói, giá mua, thuế khai báo,
số lượng, chủng loại mặt hàng... Cần lưu ý tới tem nhãn của sản phẩm đây cũng là vấn đề mà
doanh nghiệp cần lưu ý khi hải quan tiến hành kiểm tra hàng hoá. Và cuối cùng cần chuẩn bị
những dụng cụ cần thiết để niêm phong container sau khi q trình kiểm hố hồn thành.
KẾT LUẬN
Qua quy trình thơng quan xuất khẩu hàng hố đã cho thấy từng bước cơ bản mà doanh
nghiệp phải cần chuẩn bị để có thể xuất khẩu lơ hàng của mình đúng cách. Quy trình chỉ ra từng
trường hợp mà doanh nghiệp có thể gặp phải ở giai đoạn phân luồng tờ khai và có cách xử lý
chuẩn bị cơng việc phù hợp cho mỗi phân luồng từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến các công việc cần
làm ở khâu thơng quan và thanh lý hàng hố và những lưu ý quan trọng đối với từng mã loại
hình xuất khẩu cụ thể là 16 mã loại hình được đề cập ở trong bài tiểu luận. Từ những khẩu để
thông quan hàng xuất khẩu vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro mà doanh nghiệp dễ mắc phải từ đó
phân tích, đưa ra những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro, hạn chế những tổn thất cho
doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 4032/TCHQ – GSQL ngày 16/08/2021 của Tổng cục Hải quan V/v hướng dẫn
sử dụng mã loại hình.

2. Nghị định 134/2016/NĐ – CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

19


4. Thông tư số 39/2018/TT – BTC sửa đổi thông tư 38/2015/TT – BTC của Bộ Tài chính Quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Giang Minh Thuỳ (2021). Giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp. Truy cập ngày 18/11/2021
tại: />6. Giang Minh Thuỳ (2021). Trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp. Truy cập ngày 18/11/2021 tại: />7. Hoàng Lan ( 2021). 6 nhóm giải pháp để đẩy nhanh tốc độ thơng quan hàng hoá. Truy cập
ngày 13/11/2021 tại: />8. Trung tâm WTO (2021). Doanh nghiệp và Hải quan vẫn có khúc mắc về mã HS. Truy cập
ngày 16/11/2021 tại: />
20


PHIẾU KIỂM TRA ĐẠO VĂN

21



×