Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỂU LUẬN TRUNG cấp CHÍNH TRỊ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG GIÁO dục đào tạo ở nước TA HIỆN NAY, ĐỒNG CHÍ đề XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO dục đào tạo ở địa PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.4 KB, 16 trang )

1
HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỚP TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH H840


BÀI THU HOẠCH
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY, ĐỒNG CHÍ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở ĐỊA PHƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn:
Học viên thực hiện:
Lớp:
Mã số học viên:

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2021


2

MỞ ĐẦU
Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế
giới đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cho nên ở Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII (tháng 12 năm 1996), Đảng
ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng
đầu”. Mặc dù kinh tế đất nước cịn nhiều khó khăn, song chúng ta
vẫn quyết tâm thực hiện tốt quan điểm chỉ đạo trên. Giáo dục Việt
Nam những năm gần đây đã có sự khởi sắc nhất định. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước, để xã hội hóa giáo dục, làm cho giáo


dục trở thành “quốc sách hàng đầu” một cách đúng nghĩa và toàn
vẹn nhất. Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội
nhập, khơng những cần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ mơi trường mà cịn phải quan tâm đến đổi mới giáo dục
- đào tạo, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững năm 2030 của
Việt Nam là “Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, cơng bằng, tồn
diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người”
Giáo dục vì sự phát triển bền vững hướng tới các kiến thức, kỹ
năng, giá trị và năng lực hành động để thực hiện các mục tiêu quốc
gia theo các trụ cột của phát triển bền vững.
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Khái niệm, tính chất, nguyên lý của giáo dục đào tạo
Việt Nam


3

Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát
triển của nhân loại. Nội hàm khái niệm, nguồn từ khái niệm văn hóa
(culture) tinh thần, vun đắp trí tuệ cho con người: “văn “nhân văn
giáo hóa” [7, tr.190]. Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của đảng,
nhà nước và của toàn dân nhưng bao giờ và trước hết cũng gắn với
cơ quan thực thi nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của đất nước, do nhà
nước quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức và
những vấn đề khác có liên quan.
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Vì
vậy cùng với tính phổ biến, tính lịch sử của giáo dục nói chung thì
trong Luật giáo dục 2019 xác định giáo dục Việt Nam có tính nhân

dân, tính dân tộc tính khoa học, tính hiện đại.
Nền giáo dục của Việt Nam là nền giáo dục của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, xóa bỏ mọi bất cơng, phát triển hệ thống
giáo dục quốc dân, phổ cập giáo dục phổ thông, nâng cao dân chí,
phát huy tối đa nguồn lực con người. Nền giáo dục đó góp phần bảo
tồn và phát huy những giá trị, làm sâu sắc thêm bản sắc văn hóa của
dân tộc. Ngồi ra nền giáo dục Việt Nam cịn có tính chất giai cấp.
Tuy nhiên hiện nay đảng và nhà nước ta chủ trương hướng tới sự
bình đẳng, công bằng, mọi công dân đều không phân biệt giai cấp,
lứa tuổi, giới tính, dân tộc, tơn giáo đều có quyền như nhau trong
việc tiếp cận với giáo dục.
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất được khái
quát trên cơ sở khoa học và thực tiễn, góp phần định hướng các hoạt


4

động của giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục thực hiện
mục tiêu một cách có hiệu quả cao nhất. Nghị quyết số 29 / NQ/TW
nghị ngay 14/11/ 2013 của ban chấp hành trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu hóa
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập hội nhập quốc tế. Điều 3 luật giáo dục 2019
xác định nguyên lý của giáo dục Việt Nam là “học đi đôi với hành,
lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội”.
1.3. Vai trị chủ yếu của giáo dục và đào tạo trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Một là, là nền tảng, quốc sách hàng đầu, động lực then chốt
đáp ứng yêu cầu mới của phát triển bền vững đất nước, xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi một quốc gia. Trước đây, việc đánh giá sự phát
triển của một quốc gia chủ yếu dựa vào tiêu chí sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Những thập niên gần đây, liên hợp quốc khẳng định,
giáo dục cùng với khoa học là nền tảng, là trung tâm, là chìa khóa
để thực hiện sự phát triển bền vững. Nắm bắt được xu thế của sự
phát triển, Việt Nam khơng nằm ngồi xu hướng đó. Đảng ta vẫn
luôn nhấn mạnh “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”,
giáo dục là quốc sách hàng đầu cho sự phát triển bền vững của đất
nước, và chính chiến lược đổi mới tồn diện giáo dục và đào tạo, sự
chấn hưng giáo dục hiện nay đang minh chứng cho điều đó.


5

Hai là, giáo dục và đào tạo là trọng yếu đối với việc phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay
Giáo dục và đào tạo có vai trị quyết định trong phát triển
nguồn nhân lực ở chỗ: chính giáo dục đào tạo sẽ tạo nên một lực
lượng có tri thức, có trình độ chun mơn, có tư duy đáp ứng u
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chính giáo dục đào tạo sẽ góp phần
phát triển và hồn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao
thể chất đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Giáo dục đào tạo sẽ
xây dựng phương pháp làm việc khoa học và khả năng thích ứng
nhanh với biến đổi của mơi trường làm việc. Tất cả những điều nói
trên khẳng định vai trị của giáo dục trong phát triển nguồn nhân lực
của Việt Nam hiện nay.
Ba là, có vai trị to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính

trị xã hội chủ nghĩa, là cơ sở để xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Giáo dục và đào tạo Việt Nam với mục tiêu, tính chất, nội
dung, phương pháp đặc trưng, có vai trò to lớn trong việc tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương đường, lối của đảng,Chính sách
pháp luật của nhà nước khơng chỉ cho học sinh, sinh viên mà cịn
cho đông đảo nhân dân.
II. THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở
VIỆT NAM HIÊN NAY
2.1. Thành tựu


6

Trong những năm qua, giáo dục đào tạo ở nước ta đã được đổi
mới một cách toàn diện, đã thể hiện được vai trị của nó đối với sự
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và dã
đạt được những thành tựu cơ bản sau:
Về phía Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách quan trọng về phát triển giáo dục - đào tạo. Các nghị
quyết của đảng về giáo dục - đào tạo được lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện đạt được thành quả nhất định. Quy mô, mang lưới cơ
sở giáo dục - đào tạo tiếp tục được mở rộng, cả nước hiện có gần
24 triệu cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, sinh viên. Hệ
thống giáo dục - đào tạo các cấp từ cơ sở đến đại học, dạy - Hồ
được tổ chức lại một bước. Quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo
được chú ý hơn, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo đạt
trên 20% tổng chi ngân sách. Chất lượng giáo dục - đào tạo có bước
tiến bộ. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục - đào tạo được cải thiện và

có bước hiện đại hóa. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh. Cơng tác
quản lý giáo dục - đào tạo có bước chuyển biến. Chủ trương đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho con người, cho phát triển đã được các
cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện và nhận được sự
ủng hộ của tồn xã hội.
Về quy mơ giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Mạng lưới cơ sở
giáo dục phát triển rộng khắp trong toàn quốc đã mở rộng cơ hội
học tập cho mọi người, bước đầu xây dựng xã hội học tập.


7

Về chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có
tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học
sinh, sinh viên được nâng cao một bước. Số đông học sinh, sinh viên
tốt nghiệp có hồi bão lập thân, lập nghiệp và tinh thần tự lập; đại bộ
phận sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm. Phát triển giáo dục và đào
tạo đã chuyển theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; đã mở thêm nhiều
ngành nghề đào tạo mới, bước đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động.
Về công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện,
đặc biệt người dân tộc thiểu số, con em các gia đình nghèo, trẻ em
gái và các đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm. Về cơ
bản, đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông và
giáo dục đại học. Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển. Một số chính sách miễn, giảm
học phí, cấp học bổng, cho vay đi học và hỗ trợ khác đối với học
sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đã mang lại hiệu quả thiết thực

trong việc thực hiện công bằng xã hội và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng ngày một cao.
Về công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực
theo hướng: khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính của
ngành giáo dục; tăng cường phân cấp quản lý giáo dục, quyền tự
chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; ứng dụng rộng rãi cơng
nghệ thơng tin; hình thành giám sát xã hội đối với chất lượng giáo


8

dục và đào tạo; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ Trung
ương đến địa phương và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh cải cách
hành chính trong tồn ngành; mở rộng mơi trường giáo dục thân
thiện, khuyến khích tính tích cực, chủ động trong học sinh, sinh
viên; đổi mới và tăng cường giáo dục truyền thống và văn hóa dân
tộc.
Về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về
số lượng, nâng dần về chất lượng, từng bước khắc phục một phần bất
hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các
cấp học và trình độ đào tạo.
Trong 10 năm qua, những thành tựu của giáo dục nước ta đã
đóng góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế.
2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình giáo dục đào
tạo ở nước ta hiện nay vẫn còn những hạn chế bất cập như sau:

Chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp so với yêu
cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo
dục - đào tạo thiếu liên thơng giữa các trình độ và giữa các phương
thức giáo dục - đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh
doanh và nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước; chưa


9

chú trọng đúng mức việc giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, nếp
sống và kỹ năng làm việc.
Phương pháp giáo dục, thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn
lạc hậu, thiếu thực chất, còn chạy theo bệnh thành tích.
Quản lý giáo dục - đào tạo có mặt cịn yếu kém.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng
yêu cầu. Đầu tư cho giáo dục - đào tạo cịn dàn trải, chưa hiệu quả.
Chính sách, cơ chế tài chính - đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất
- kỹ thuật còn thiếu thốn và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa và
vùng biệt khó khăn.
2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Sự lãnh đạo của Đảng, quan tâm của Quốc hội; sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự quan tâm,
tham gia đóng góp của các đồn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài
nước, của toàn dân đối với giáo dục đã quyết định sự thành công
của sự nghiệp giáo dục.
Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế - xã
hội, đời sống nhân dân được cải thiện và hội nhập quốc tế trong thời
kỳ đổi mới đã tạo môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đầu

tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách nhà nước đã liên tục tăng
qua các năm.
Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự
nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới của ngành giáo
dục đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo


10

dục. Các thế hệ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở mọi
miền Tổ quốc, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa đã vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách, đóng góp cơng sức to lớn cho sự nghiệp
trồng người.
Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ,
thể hiện trong từng gia đình, từng dịng họ, từng địa phương, từng
cộng đồng dân cư.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên
thơng giữa một số cấp học và một số trình độ đào tạo, chưa có
khung trình độ quốc gia về giáo dục.
Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước có nền giáo
dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới.
Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, cịn mang tính bao
cấp, ơm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền
hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn
quản lý về nhân sự và tài chính.
Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa
thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn.

Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, cơng tác thi,
kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường còn thiếu và lạc hậu.
Vẫn cịn tình trạng phịng học tạm tranh tre, nứa lá ở mầm non và


11

phổ thông, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; thư viện, phịng thí nghiệm,
phịng học bộ mơn và các phương tiện dạy học chưa đảm bảo về số
lượng, chủng loại và chất lượng so với yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục, nhất là ở các trường đại học. Quỹ đất dành cho các cơ sở
giáo dục chưa đạt chuẩn quy định.
2.4. Một số vấn đề đặt ra đối với giáo dục ở địa phương
hiện nay
Duy Xuyên nổi tiếng đất Quảng là miền đất học, kinh tế xã hội
tại địa phương trong những năm qua có bước phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngành giáo dục tại địa phương hiện nay vẫn còn tồn tại
một số vấn đề như:
Đội ngũ giáo viên các cấp học chưa đồng đều, vẫn cịn tình
trạng thừa, thiếu cục bộ (Có mơn thừa giáo viên, khơng biết phân
cơng vào việc gì, nhưng có mơn lại thiếu trầm trọng khiến khối
lượng công việc nặng nề dẫn tới hiệu quả, chất lượng giảng dạy
khơng cao. Cùng với đó, trình độ giáo viên hiện nay cịn có mặt hạn
chế trong viết tiếp chế, đặc biệt là các giáo viên lớn tuổi, không theo
kịp với đổi yêu cầu đổi mới, phát triển của giáo dục hiện nay, trình
độ ngoại ngữ, tin học còn yếu kém. Nhiều giáo viên đã đổi mới
phương pháp giảng dạy. Song vẫn còn nhiều giáo viên độc thoại,
thuyết trình là chính, phương pháp này đã lỗi thời, sơ cứng làm học
sinh thụ động, máy móc, học sinh khơng có tư duy sáng tạo, khơng

dám đổi mới, khơng tự tin khi có ý tưởng mới vì phải thuộc bài
giảng của thày, nếu không điểm thi sẽ kém.


12

Chất lượng giáo dục có thời điểm cịn mang tính thành tích,
chưa phản ánh được thực lực của học sinh, vẫn cịn tình trạng chạy
lớp, chạy trường…Chương trình đào tạo dạy lý thuyết nhiều, nhiều
mục trong bài giảng chưa phù hợp, cịn nặng tính lý thuyết sng,
khơng gắn với thực tế. Phần trang bị các kỹ năng xã hội cho học
sinh chưa được chú trọng.
Cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu thốn, yếu kém, đa phần các
trường vẫn còn thiếu phòng học, thiếu các trang thiết bị cần thiết
cho việc phục vụ dạy học theo hướng đổi mới phát triển năng lực
học sinh.
3. Giải pháp phát triển giáo dục đào tạo tại huyện Duy
xuyên, tỉnh Quảng Nam hiện nay
Thứ nhất là, cần tăng cường xây dựng cơ sở vật chất theo
hướng kiên cố hoá, mua sắm, cung cấp đủ trang thiết bị đáp ứng cho
nhu cầu dạy và học, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh phát
huy hết khả năng giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao hiệu quả
đào tạo trong các nhà trường. Thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa tại
cơ sở.
Thứ hai là, Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho giáo viên
và học sinh; chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý và giáo viên; đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, tăng dần tỷ lệ giáo viên người địa
phương; xây dựng đủ nhà công vụ cho nhà giáo để đội ngũ viên
chức ngành giáo dục an tâm gắn bó với nghề.



13

UBND huyện Duy xuyên và ngành giáo dục chỉ đạo các tổ
chức đồn thể cần có việc làm cụ thể, thiết thực tác động tích cực
đến phụ huynh học sinh trong việc đưa học sinh trong độ tuổi đến
trường, đi học đều, kiên quyết xử lý các trường hợp tảo hôn, bỏ học
giữa chừng và các hủ tục lạc hậu khác...
Thứ ba là, xây dựng cơ chế kết nối giữa gia đình – Nhà trường
– và chính quyền địa phương một cách hợp lý.
Giáo dục không đơn thuần chỉ là trách nhiệm riêng của nhà
trường, nó cịn có vai trị của gia đình mà cụ thể là phụ huynh học
sinh và xã hội. do đó tăng cường cơng tác phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội rất quan trọng. Mà cụ thể ở đây là sự phối hợp
giữa nhà trường với chính quyền địa phương đặc biệt là Ban đại
diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học và các hội, đồn thể có liên
quan đến từng gia đình có học sinh bỏ học để vận động các em ra
lớp. Thành lập Ban vận động học sinh ở các thôn gồm: các thành
viên là Cán bộ phụ trách thôn, trưởng thơn hoặc Bí thư chi bộ, cán
bộ giáo viên trong địa bàn… thường xuyên chỉ đạo đến các cơ sở
trường học tiến hành rà soát số học sinh bỏ học, xác định rõ nguyên
nhân bỏ học trong thời gian qua, kịp thời đề ra giải pháp nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học trong thời gian tới.
Thứ tư là, tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy và
học thông qua việc thực hiện tốt nội dung, chương trình, đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo, tự giác của học sinh trong học tập. Để thực hiện tốt giải pháp
này cần triển khia những nhiệm vụ sau:



14

Thực hiện việc kiện toàn đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục theo hướng đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
vững vàng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Chú trọng công tác
thanh, kiểm tra trường học, tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên thực
hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng đào tạo.
Đổi mới phương pháp giáo dục đặc thù đối với các trường
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, nơi hầu hết học sinh là người
dân tộc thiểu số nên khả năng tiếp thu của học sinh còn nhiều hạn
chế. Muốn nâng cao được chất lượng giáo dục ở những trường này,
trước hết, thầy cơ giáo phải tìm hiểu được nếp sống, phong tục tập
quán, hoàn cảnh của học sinh; qua đó, tìm phương pháp giáo dục
phù hợp nhằm khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập của các em.
Không tạo áp lực bài vở, không học nhồi nhét mà kết hợp kiểm tra
kiến thức với các hoạt động ngoại khóa, hội vui học tập; đưa ra các
danh hiệu thi đua để học sinh phấn đấu; biểu dương, khen thưởng
học sinh hàng tuần, hàng tháng, quan tâm chăm lo đến từng đối
tượng học sinh…
Các trường học phải chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục
cho học sinh, đối với các trường tiểu học phải chú trọng dạy tăng
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 1 bằng hình
thức: tăng thời lượng tiết học, tổ chức nhiều lớp học 2 buổi; xây
dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu - kém, bồi dưỡng học sinh khá
- giỏi. Đối với cấp học Mầm non; huy động 100% số trẻ 4-5 tuổi ra
học các lớp Mẫu giáo để tạo nền cho học sinh vào học lớp 1.


15


Thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện
học sinh tích cực”, tăng cường giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đưa
văn hóa truyền thống các dân tộc truyền dạy trong các trường học
nhằm tạo ra môi trường giáo dục đảm bảo về tinh thần và vật chất
để cho học sinh phấn khởi, hứng thú khi đến trường học tập, trong
đó, có việc tổ chức hoạt động vui chơi tích cực, phù hợp với lứa tuổi
học sinh và tổ chức các hoạt động gắn với cuộc sống văn hoá tinh
thần ở địa phương.

KẾT LUẬN
Sinh thời, Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu” bởi khơng có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính
bản thân mình, con người sẽ ln lệ thuộc, bất lực trước những thế
lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của dân tộc, đất nước mình.
Kế thừa tư tưởng của Người, đồng thời nhận thức rõ vai trò của giáo
dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng
đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục đào tạo là thực
hiện mục đích “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực
hành, tự chủ năng động sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần
yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. Do đó việc đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành,
các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm


16

khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương
sống của phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Ba (2019), Một số khái niệm về quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý giáo dục, Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Văn Chung (2018), Quản lý các cơ sở giáo dục đào tạo, Nxb Giáo dục, Hồ Chí Minh.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội.
4. Nguyễn Thùy Linh, Biện pháp quản lý thực hiện chương
trình giáo dục mầm non mới, Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh, Hồ
Chí Minh, 2011.
5. Luật Giáo dục 2019.
6. Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2011.
7. Trung tâm ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo
dục, Hồ Chí Minh, 1994.



×