Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.83 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự án
có vốn đầu t nớc ngoài, các công trình trọng điểm của Nhà nớc trong lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng với quy mô lớn trở nên sôi
động hơn bao giờ hết.
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng
bớc tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ thuật
kinh doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ tiến
hành một vài năm trở lại đây và cha hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều
này, nhiều doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới thích
ứng hoàn toàn với phơng thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu thầu tại
các doanh nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến
hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp cha cao, ảnh hởng trực tiếp tới đời sống,
việc làm của ngời lao động cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty xây
dựng Sông Đà II cũng không tránh khỏi những khó khăn vớng mắc nh trên. Qua
thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà II kết hợp với những kiến thức đã học
trên ghế nhà trờng em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài Một số
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu với
mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn, vớng mắc trên. Về mặt kết
cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng chính sau:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu
Chơng II: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng
Sông Đà II
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đấu thầu tại Công ty xây dựng Sông Đà II
1
Ch¬ng I
Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ ho¹t ®éng ®Êu thÇu
2


I. Một số Khái niệm chung
1. Khái niệm đấu thầu nói chung
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
"Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung
cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu
tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đợc các
yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
3. ý nghĩa của công tác đấu thầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nớc nhà, ngày
càng có nhiều các dự án đầu t và xây dựng trong nớc cũng nh đầu t nớc ngoài.
Các công trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả.
Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các chủ đầu t là làm thế nào để lựa chọn đợc các tổ
chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu
trình của dự án ?
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nớc và quốc tế đã khẳng định,
đấu thầu là phơng pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo
cho sự thành công của chủ đầu t. Đấu thầu đợc xem nh một phơng pháp quản lý
dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cờng khả
năng cạnh tranh giữa các nhà thầu.

3
4. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
4.1. Đối với các nhà thầu
- Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà
thầu trên thơng trờng, thu đợc lợi nhuận, tích luỹ thêm đợc nhiều kinh
nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo đợc đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi công đợc tăng c-
ờng.
- Hoạt động đấu thầu đợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao
nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
4.2. Đối với chủ đầu t
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t sẽ lựa chọn đợc các nhà thầu có khả
năng đáp ứng đợc tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra
của công trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu t vừa sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm vốn đầu t, đồng thời vẫn đảm bảo đợc chất lợng cũng
nh tiến độ công trình.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t cũng sẽ nắm bắt đợc quyền chủ động,
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu đợc các rủi ro phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án đầu t do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và
thực hiện kết quả đấu thầu đợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định của
pháp luật và sau khi chủ đầu t đã có sự chuẩn bị kỹ lỡng, đầy đủ về
mọi mặt.
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu của chủ đầu t phải tự nâng cao trình độ của mình về
các mặt nên việc áp dụng phơng thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu
t nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.
4.3. Đối với Nhà nớc
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nớc

về đầu t và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn
chế và loại trừ đợc các tình trạng nh: thất thoát lãng phí vốn đầu t đặc
biệt là vốn ngân sách, các hiện tợng tiêu cực phát sinh trong xây dựng
cơ bản.
4
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong
ngành cũng nh trong nền kinh tế quốc dân.
II. Một số vấn đề về quy chế đấu thầu
1. Phạm vi và đối tợng áp dụng
1. 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu t tại
Việt Nam phải đợc tổ chức đấu thầu và thực hiện tại Việt Nam.
1. 2. Đối tợng áp dụng
Các dự án đầu t thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng có
quy định phải thực hiện Quy chế đấu thầu là các dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
t phát triển của nhà nớc, vốn đầu t phát triển, bao gồm:
a. Các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự
án đã đầu t xây dựng.
b. Các dự án đầu t để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần
lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
c. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc quy hoạch vùng, lãnh thổ,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nớc (các doanh nghiệp nhà nớc) từ
30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của
tổ chức nớc ngoài đợc thực hiện trên cơ sở nội dung Điều ớc đợc các
bên ký kết (các bên tài trợ và các bên Việt Nam). Trờng hợp có những

nội dung trong dự thảo Điều ớc khác với Quy chế này thì cơ quan đợc
giao trách nhiệm đàm phán ký kết điều ớc phải trình Thủ tớng chính
phủ xem xét, quyết định trớc khi ký kết.
Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
5
a. Đối với dự án đầu t trong nớc, chỉ thực hiện khi có từ hai nhà đầu t trở
lên cùng muốn tham gia một dự án.
b. Đối với dự án có vốn đầu t nớc ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo quy
chế này khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia một dự án hoặc Thủ
tớng Chính phủ có yêu cầu phải đấu thầu để lựa chọn đối tác đầu t thực hiện dự
án.
Đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia bao gồm:
+ Các dự án liên doanh
+ Các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Các dự án BOT, BT, BTO.
+ Các dự án khác cần lựa chọn đối tác đầu t.
2. Nguyên tắc đấu thầu
Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả trong
đấu thầu, chủ thể quản lý dự án phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc sau:
2. 1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải dợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà
thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt
ra với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất
thiết không có sự phân biệt đối xử.
2. 2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi
tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lợng, quy cách, yêu cầu chất lợng
của công trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực
hiện. Để đảm bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính
toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi yếu tố có liên

quan, phải cố gắng tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
2. 3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một
chuẩn mực và đợc đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm
chất. Lý do để ''đợc chọn " hay 'bị loại " phải dợc giải thích đầy đủ để tránh ngờ
vực.
6
2. 4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Theo nguyên tắc này không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan
đợc đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên
ở từng phần việc đều đợc phân định rõ ràng để không một sai sót nào không có
ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh
chịu những hậu quả gì nếu có sơ xuất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa
trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
2. 5. Nguyên tắc "ba chủ thể "
Trong quá trình thực hiện dự án luôn luôn có s hiện diện đồng thời của ba
chủ thể; chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn. Trong đó, "kỹ s t vấn " hiện diện
nh một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đợc thực hiện một cách nghiêm túc
đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ đợc phát hiện kịp
thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp đợc đa ra đúng lúc. Đồng thời, "kỹ
s t vấn" cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những mu toan, thông đồng hoặc
thoả hiệp, "châm chớc" gây thiệt hại cho những chủ đích thực sự của dự án
(Nhiều điều khoản đợc thi hành để buộc "kỹ s t vấn" phải là chuyên gia có đủ
trình độ, năng lực phẩm chất và phải làm đúng vai trò của ngời trọng tài công
minh, mẫn cảm, đợc cử ra bởi một công ty t vấn chuyên ngành, công ty này
cũng phải đợc lựa chọn thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ)
2. 6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nớc
Theo nguyên tắc này mọi hoạt động trong quá trình đấu thầu các bên liên
quan nhất thiết phải tuân theo Quy chế quản lý đấu thầu do Chính phủ ban hành
nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính cạnh tranh

trong đấu thầu.
2. 7. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Các khoản về bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm phải đợc đề cập trong túi
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu và phải đợc sự chấp nhận của chủ dự án.
Với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển của
doanh nghiệp Nhà nớc phải mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với
thiệt hại do những rủi ro bất ngờ và không lờng trớc. Đối tợng bảo hiểm bắt
buộc cũng bao gồm cả các sản phẩm t vấn, vật t thiết bị, nhà xởng phục vụ thi
7
công và ngời lao động của các tổ chức t vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình
thực hiện dự án.
Nh vậy, chính sự tuân thủ các nguyên tắc nói trên đã kích thích sự cố
gắng nghiêm túc của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào
mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lợng, kỹ thuật, tài chính, tiến độ
của dự án và do đó đảm bảo lợi ích thích đáng của cả chủ dự án và nhà thầu,
góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội. Đối với các đơn vị dự thầu, việc làm
quen với hoạt động đấu thầu là cách hữu hiệu giúp họ tích luỹ kiến thức và kinh
nghiệm, tăng cờng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng
3. 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng các nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng
trong đấu thầu.
b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải

đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ
đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau :
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau :
+Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục
ngay thì chủ dự án (ngời đợc ngời có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và
thực hiện dự án) đợc phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện
công việc kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu,
8
chủ dự án phải báo cáo ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về nội
dung chỉ định thầu, ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền nếu phát hiện
chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tớng chính phủ quyết định.
+ Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp; d-
ới 500 triệu đồng đối với t vấn. Bộ tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu
mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc thờng xuyên của cơ
quan Nhà nớc, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nớc; đồ dùng, vật t, trang thiết bị
phơng tiện làm việc thông thờng của lực lợng vũ trang.
+ Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn,
do tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự
án, do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan liên quan khác.
+ Phần vốn Ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực

hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã đợc cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu, nhng phải có
hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
+Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án
đầu t thì không phải đấu thầu, nhng chủ đầu t phải chọn nhà t vấn phù hợp với
yêu cầu của dự án.
Khi áp dụng hình thức chỉ định thầu thì phải xác định rõ 3 nội dung sau:
- Lý do chỉ định thầu
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc
đề nghị chỉ định thầu.
- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ
cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán đợc
phê duyệt theo quy định)
d. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị
dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau trên cơ sở chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể đợc thực
9
hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng
tiện khác.
e. Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm đặc biệt đợc áp dụng trong trờng hợp bổ xung hợp
đồng cũ đã thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều
kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc
mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức
giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu
phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
g. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không

có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý ngành
phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu
và có ý kiến thoả thuận của Bộ kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng Chính phủ
quyết định.
3. 2 Phơng thức đấu thầu
a. Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức
này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b. Đấu thầu 2 túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ
đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên
sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức nầy chỉ đợc áp
dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn
c. Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết
bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
10
+Dự án thực hiện hợp đồng chìa khoá trao tay ( là hợp đồng bao gồm toàn
bộ các công việc, thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc
thực hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia giám sát
quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn
bộ công trình theo hợp đồng đã ký)
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau :
Giai đoạn thứ nhất :Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo

luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình
Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật đã đợc bổ
xung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện thực hiện hợp đồng,
giá dự thầu.
III. TRình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
1. Điều kiện thực hiện đấu thầu
1. 1. Điều kiện mời thầu
Để cuộc đấu thầu đạt kết quả tốt, bên mời thầu cần chuẩn bị đủ các hồ sơ
sau :
+ Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy uỷ quyền cho phép đầu t của cấp có
thẩm quyền (Trờng hợp cần đấu thầu tuyển chọn t vấn lập báo cáo nghiên cứu
khả thi phải có văn bản chấp thuận của "Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t "
+ Kế hoạch đấu thầu đợc phê duyệt
+ Hồ sơ mời thầu (Trờng hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển )
1. 2. Điều kiện dự thầu
Để đợc tham gia dự thầu, nhà thầu cần có những điều kiện sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh.
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng
hay liên doanh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị
11
trực thuộc nhng hạch toán phụ thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà
thầu độc lập trong cùng một gói thầu dới hình thức là nhà thầu chính (liên danh
hoặc đơn phơng)
1. 3. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với gói
thầu do mình tổ chức.
2. Điều kiện đấu thầu quốc tế và u đãi nhà thầu

Chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế trong các trờng hợp sau:
a. Đối với các gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của ngời nớc ngoài có quy định trong điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam về xây
lắp phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng
thầu phụ Việt Nam, nhng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về
phạm vi, khối lợng và đơn giá tơng ứng.
Nhà thầu nớc ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối
lợng công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành cho phía Việt Nam là
liên doanh hoặc thầu phụ nh đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi th-
ơng thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nớc ngoài trúng thầu
không thực hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết qủa đấu
thầu sẽ bị huỷ bỏ.
Các nhà thầu nớc ngoài tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết
mua sắm và sử dụng các vật t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả
đang sản xuất, gia công và hiện có tại Việt Nam. Nếu trong nớc không
có hoặc không có khả năng sản xuất, gia công thì nhà thầu đợc chào từ
nguồn ngoại nhập trên cơ sở đảm bảo chất lợng và giá cả hợp lý.
Trong trờng hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài đợc đánh
giá ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt
Nam (là liên danh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ đợc chấp nhận.
Nhà thầu trong nớc tham dự đấu thầu quốc tế (đơn phơng hoặc liên
danh) đợc xét u tiên khi hồ sơ dự thầu đợc đánh giá tơng đơng với các
hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài.
12
Trờng hợp hai hồ sơ dự thầu đợc đánh giá ngang nhau, sẽ u tiên hồ sơ
dự thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.
Nhà thầu trong nớc tham gia đấu thầu quốc tế sẽ đợc hởng chế độ u

đãi theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự sau:
Bớc 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu có giá trị
từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu đợc
thực hiện theo các bớc sau
a. Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Th mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển
Bớc 2 : Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a. Th mời thầu
b. Mẫu đơn dự thầu
c. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
d. Các điều kiện u đãi (nếu có)
e. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
f. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật
g. Tiến độ thi công
h. Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi
về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá )
13

i. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
j. Mẫu bảo lãnh dự thầu
k. Mẫu thoả thuận hợp đồng
l. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bớc 3: Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Gửi th mời thầu đợc thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình thức
đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu t vấn đã có
danh sách ngắn đợc chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong trờng hợp đấu
thầu rộng rãi.
Nội dung th hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
a. Tên và địa chỉ bên mời thầu
b. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
c. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
d. Các điều kiện tham gia dự thầu
e. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu
Bớc 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
a. Nhận hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đờng bu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu. Bên
mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả th giảm giá
sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu đợc
xem là không hợp lệ và đợc gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng.
b. Quản lý hồ sơ dự thầu
Việc quản lý hồ sơ dự thầu đợc quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ Mật.
Bớc 5 : Mở thầu
Việc mở thầu đợc tiến hành theo trình tự sau:
1. Chuẩn bị mở thầu
Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện của
các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở
thầu đợc tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không

phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu đợc mời.
2. Trình tự mở thầu
14
a. Thông báo thành phần tham dự
b. Thông báo số lợng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
c. Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
d. Mở lần lợt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu (Tên
nhà thầu, số lợng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong đó giảm
giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác).
đ. Thông qua biên bản mở thầu.
e. Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan
quản lý có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
f. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự
thầu trớc khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu đợc
bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá đợc tiến hành theo bản chụp.
Bớc 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
A. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu
cầu,bao gồm:
a a. Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
b b. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.
c. Làm rõ hồ sơ dự thầu
2 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo phơng pháp đánh giá
gồm hai bớc sau :
Bớc1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn đợc dựa trên các
yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá chi tiết đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt tr-

ớc thời điểm mở thầu.Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm
về kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
Bớc 2. Đánh giá về tài chính, thơng mại để xác định giá
15
Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách
ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt .
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá
bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy,
lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân đơn giá
với số lợng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
- Hiệu chỉnh các sai lệch
Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vợt quá10% (tính theo giá trị
tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác
định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
- Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đồng tiền dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo
nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lợng chào hàng.
- Đa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá.
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
B. Xếp hạng nhà thầu
Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà
thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ đợc xếp thứ nhất và đợc kiến nghị trúng thầu.
Bớc 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu t hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên ngời
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
a. Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.

Trong thành phần này cần nêu đợc các nội dung sau.
- Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
- Quá trình tổ chức đấu thầu.
16
- Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
b. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản
chụp các tài liệu sau đây:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia t vấn.
- Quyết định đầu t hoặc văn bản pháp lý tơng đơng, điều ớc quốc tế và
tài trợ (nếu có)
- Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao
gồm:
- Kế hoạnh đấu thầu của dự án.
- Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế
- Danh sách ngắn t vấn tham gia dự thầu.
- Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia t vấn.
- Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu cầu
nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có).
- Dự thảo hợp đồng (nếu có).
- Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
- ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nớc ngoài (nếu có).
- Các tài liệu có liên quan khác.

Bớc 8: Công bố kết quả đấu thầu, thơng thảo hoàn thiện và ký hợp đồng
1. Công bố kết quả đấu thầu

a. Nguyên tắc chung
17
Ngay sau khi có quyết định của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo
bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà
thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu.
Trong trờng hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu
bên mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
b. Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
Trớc khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay
đổi về năng lực của nhà thầu cũng nh những thông tin thay đổi làm ảnh hởng
tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng nh năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ
phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo ngời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định.
c. Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu
Bên mời thầu phải gửi th thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lu ý cần trao đổi khi thơng
thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho
nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thơng thảo hoàn thiện hợp đồng,
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
2. Thơng thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng
a. Khi nhận đợc thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời
thầu th chấp thuận thơng thảo, hoàn thiện hợp đồng.
b. Theo lịch biểu đã đợc thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thơng thảo
hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Thơng thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải quyết
các vấn để còn tồn tại cha hoàn chỉnh đợc hợp đồng với các nhà thầu trúng
thầu, đặc biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ
mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vợt giá trúng thầu cần duyệt.
Việc thơng thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các

sáng kiến, giải pháp u việt do nhà thầu đề xuất.
c. Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng
thầu trớc khi ký hợp đồng. Trờng hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo
18
lãnh thực hiện hợp đồng nhng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có
quyền không hoàn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
d. Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có)
Khi nhận đợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối
với các nhà thầu không trúng thầu, nhng không vi phạm quy chế đấu thầu kể cả
khi không có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà
thầu trong thời gian không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
Cùng với quá trình đấu thầu do chủ đầu t tổ chức thì các nhà thầu (các
đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia đấu
thầu. Trình tự dự thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng đợc tiến hành theo
các bớc sau:
Bớc 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Đây đợc coi là bớc đầu tiên của quy trình dự thầu trong các doanh
nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bớc để ngời bán (các doanh nghiệp xây
dựng) tiếp cận đợc với ngời mua (chủ dự án) từ đó mới dẫn đến quan hệ giao
dịch, mua bán thông qua phơng thức đấu thầu. Các nhà đầu t (các đơn vị xây
lắp) có thể tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu dựa trên các luồng
thông tin chủ yếu sau:
- Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại
chúng.
- Th mời thầu do bên mời thầu gửi tới.
- Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: Đối tác trung gian ở đây
có thể là cá nhân hoặc tổ chức thậm chí là cán bộ công nhân viên của nhà thầu.
Tóm lại, thông qua các luồng tin kể trên nhà thầu sẽ nắm bắt đợc những
thông tin cần thiết ban đầu về công trình cần đấu thầu, lấy đó làm cơ sở phân

tích để đa ra quyết định có hay không dự thầu. Việc làm này sẽ giúp cho nhà
thầu tránh đợc việc phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà không đem lại cơ hội
tranh thầu thực tế.
Bớc 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có)
19
Trong trờng hợp công trình cần đấu thầu đợc bên mời thầu tiến hành sơ
tuyển thì nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một bộ hồ sơ dự sơ tuyển.
Nếu hồ sơ dự sơ tuyển đạt yêu cầu của bên mời thầu sẽ đợc tiếp tục tham
gia dự thầu ở bớc tiếp theo.
Nhiệm vụ đặt ra với nhà thầu ở bớc này là vợt qua giai đoạn sơ tuyển
đồng thời nắm bắt đợc các đối thủ cùng vợt qua vòng sơ tuyển và tiến hành tìm
kiếm thông tin về họ làm căn cứ để đa ra đợc chiến lợc tranh thầu thích hợp
trong bớc tiếp theo.
Bớc 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận đợc 1 bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp. Công
việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu. Đây là
công việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu
và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng đợc các yêu cầu của bên
mời thầu hay không.
Tiếp theo, nhà thầu tuỳ thuộc trách nhiệm và rủi ro của chính mình, đợc
khuyến cáo đến thăm và xem xét hiện trờng, các khu vực xung quanh để có tất
cả các thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng
thi công công trình. Nhà thầu phải chịu các chi phí cho việc đến thăm hiện tr-
ờng. Trong bớc này, nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ và kinh nghiệm
về cả mặt kỹ thuật cũng nh kinh tế đi khảo sát hiện trờng. Điều này sẽ giúp cho
nhà thầu nắm đợc thực địa làm cơ sở xây dựng giải pháp kỹ thuật thi công hợp
lý cũng nh nắm đợc tình hình thị trờng nơi đặt thi công, đặc biệt là thị trờng các
yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi công công trình để có cơ sở thực tế cho
việc lập giá dự thầu.
Sau khi nắm chắc các thông tin về các phơng diện, nhà thầu mới tiến

hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng
thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu.
Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý
a. Đơn dự thầu hợp lệ (Phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền)
b. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
20
c. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả
phần phụ (nếu có).
d. Văn bản thoả thuận liên doanh (trờng hợp liên doanh dự thầu).
đ. Bảo lãnh dự thầu.
2. Các nội dung về kỹ thuật
a. Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
b. Tiến bộ thực hiện hợp đồng.
c. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
d. Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
3. Các nội dung về thơng mại, tài chính
a. Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
b. Điều kiện tài chính(nếu có)
c. Điều kiện thanh toán.
Bớc 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu
Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm đã
quy định trong hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu phải niêm phong bản gốc và tất cả
các bản sao của hồ sơ dự thầu vào phong bì bên trong và một phong bì bên
ngoài, ghi rõ ràng các phong bì bên trong là "bản gốc" và "bản sao".
Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu
một số tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho các
nhà thầu do bên mời thầu quy định.
Bớc 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu)
Sau khi nhận đợc thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu trúng

thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp đồng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo trúng thầu. Sau đó theo lịch
biểu đã thống nhất, hai bên tiến hành thơng thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.
Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu khoản bảo lãnh thực
hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô
của hợp đồng và đợc nhận lại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng có
hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc bảo trì.
21
5. Những nhân tố ảnh hởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây dựng
5. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng
a. Năng lực về máy móc thiết bị thi công
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công
trình xây dựng. Chi phí máy thi công thờng chiếm từ 15%-20% giá thành xây
dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hởng đến chiến lợc đấu
thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hởng đến năng lực uy tín của nhà
thầu cũng nh ảnh hởng đến kỹ thuật, công nghệ, phơng án thi công.
Năng lực và máy móc thiết bị thi công sẽ đợc các nhà thầu giới thiệu
trong hồ sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết đợc khả năng huy
động nguồn lực về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công trình đáp
ứng nhu cầu của chủ đầu t. Khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung vào những
nội dung sau:
- Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng thể hiện
thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có
của tổ chức xây dựng đó về số lợng chủng loại của máy móc thiết bị. Nếu nguồn
lực này không bảo đảm tổ chức xây dựng phải đi thuê phục vụ cho thi công sẽ
ảnh hởng đến khả năng tranh thầu.
- Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị công
nghệ của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện
tại trong ngành xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công nghệ đợc thể
hiện qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phơng pháp sản

xuất của công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông số về năm sản xuất,
nớc sản xuất và giá trị còn lại của máy móc thiết bị
- Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính
đồng bộ trong sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều
kiện sử dụng đặc thù về địa lý, khí hậu, điạ chất, nguyên vật liệu... sự phù hợp
giữa giá cả và chất lợng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra.
b. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Trớc hết ảnh hởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới khả
năng thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông qua việc
bố trí nhân lực tại hiện trờng, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ chủ chốt dự
22
kiến cho việc quản lý và thực hiện hợp đồng cũng nh chất lợng và sự phù hợp về
cơ cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân thi công công trình sẽ quyết định đến
chất lợng và tiến độ thi công công trình. Đó là lý do tại sao bên mời thầu cũng
rất chú ý tới chỉ tiêu này khi xét thầu.
Bên cạnh đó đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh
nhạy của các quản trị viên và chiến lợc đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp theo đuổi quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp nói riêng, chất lợng công tác dự thầu nói chung.
Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty tạo đợc
động lực thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc cũng cho phép doanh nghiệp
rút ngắn tiến độ thi công và nâng cao chất lợng công trình.
Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng
thầu của tổ chức xây dựng có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau nhng phải
thấy rõ vai trò hết sức quan trọng và đặc biệt của nguồn lực con ngời cũng nh
chính sách quản lý nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của doanh
nghiệp. Bởi vì suy cho cùng trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò quan
trọng của đội ngũ cán bộ quản lý.
c. Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi công các công trình xây dựng
tơng tự.

Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên
mời thầu đối với nhà thầu. Đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ
thuật phức tạp thì đây là nhân tố khá quan trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổng điểm đánh giá nhà thầu của bên mời thầu.
d. Năng lực về tài chính
Một đặc trng của ngành xây lắp là cần một khối lợng vốn rất lớn và vốn
bị đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm.
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn vốn đủ lớn
để trang trải chi phí thi công trong thời gian dài trớc khi công trình hòan thành
bàn giao cho bên chủ công trình. Do vậy, năng lực tài chính cũng là một yếu tố
quyết định lợi thế của nhà thầu khi tham gia tranh thầu. Năng lực tài chính đợc
bên mời thầu xem xét ở các khía cạnh sau:
- Doanh thu, lợi nhuận trớc và sau thuế.
- Vốn lu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây.
Trong vốn lu động, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp là chỉ tiêu hết sức quan trọng, bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả
năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của
23
doanh nghiệp. Đồng thời việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp
đồng là một nội dung quan trọng mà doanh nghiệp phải trình bày để chủ đầu t
xem xét đánh giá.
Bên cạnh năng lực tài chính thì tài chính lành mạnh cũng ảnh hởng tới
khả năng thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện qua
kết quả sản xuất kinh doanh cũng nh sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp. Một hệ số nợ cao (hệ số nợ/vốn chủ sở hữu) sẽ ảnh h-
ởng xấu tới khả năng huy động huy động vốn cho việc thi công.
5. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng
a. Giá dự thầu
Trong cuộc chạy đua trên thơng trờng, giá dự thầu là một trong những

yếu tố quyết định đến việc"đợc" hay "mất" của mỗi nhà thầu.
ở góc độ chủ đầu t, thờng chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhng phải
đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật, chất lợng của gói thầu và nhà thầu phải thuyết
minh đợc khả năng thực hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán.
Nh vậy, giá dự thầu là tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng thắng
thầu của nhà thầu. Để có đợc giá dự thầu hợp lý vừa đợc chủ đầu t chấp nhận
vừa phải đảm bảo bù đắp chi phí và đạt đợc mức lãi dự kiến của doanh nghiệp
xây dựng thì trong quá trình xây dựng giá dự thầu cần chú ý:
- Nhà thầu phải thu thập đợc đầy đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ ràng về
quy mô, yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Xây dựng đợc đơn giá dự
thầu phù hợp với quy định của nhà nớc và sát với thực tế khảo sát trên thị trờng.
- Để có giá dự thầu thấp, nhà thầu phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận
thu đợc với chi phí bỏ ra. Điều này tuỳ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán
bộ trong nhà thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng phó
một cách linh hoạt, có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực
khác, ở hợp đồng này cho hợp đồng khác, có thể tính thấp hoặc không tính phụ
phí.
b. Tiến độ thi công công trình
Nh đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tơng đối
dài (từ 1 đến 5 năm ) nên vấn đề quản lý đầu t rất phức tạp. Thêm vào đó việc
đầu t xây dựng một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, tiêu
dùng cuối cùng mà lại nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu
24
đầu t sản xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đảm bảo tiến độ thi công công trình đ-
ợc chủ đầu t đánh giá rất cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của chủ
đầu t đợc đánh giá ở hai nội dung:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công
trình có liên quan.

Nh vậy nếu nhà thầu nào đa ra đợc biện pháp thi công hợp lý, rút ngắn đ-
ợc thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn ( với các
điều kiện tơng ứng khác).
c. Khả năng về kỹ thuật chất lợng
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng do nhà thầu đa ra đợc bên mời thầu coi là
một trong các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh giá đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật chất lợng bao gồm:
Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lợng vật t, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi
công: Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trờng bố trí nhân sự, các giải pháp
kỹ thuật.
Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện nhà
thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, qua các bản vẽ minh hoạ, phần thuyết minh biện
pháp. Nếu nhà thầu nào phát huy đợc mọi nguồn lực vốn có của mình nhằm
đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lợng và đa ra đợc đề xuất và giải
pháp kỹ thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành đợc u thế cạnh tranh khi dự thầu.
d. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây dựng
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng, cuộc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt
hơn ở các lĩnh vực khác. Vì vậy, thông qua giao tiếp, quảng cáo doanh nghiệp
xây dựng có thể tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty chủ yếu thông
qua các thành tích mà công ty đã đạt đợc ( Các công trình mà công ty đã thực
25

×