Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bia Halida.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.81 KB, 54 trang )

Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
GĐ Tổ chức hành chính
GĐ kỹ thuật
GĐ tài chính – Kinh doanh
P. tổ chức
P.
hành chính
P.
bảo vệ
P.
kỹ thuật
P.
KCS
P.
kế hoạch –vật tư - kho
P.
Tài chính – kế toán
P.
kinh doanh
Nhà máy bia Việt Hà
Nhà máy nước tinh khiết Opal
Công ty KD XNK tổng hợp và DV mỹ phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyễn biến lớn, cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp bị đẩy lùi, từng bước nhường chỗ cho cơ chế
mới. Đó là cơ chế thị trường mà đặc trưng là “một nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành thành phần và mở cửu. Các thành phần kinh tế bình đẵng hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Nhất là khi chúng ta đẵ


gia nhập WTO, sẽ có rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Như vậy, cơ chế kinh tế mới đòi hỏi doanh nghiệp phải phán ứng nhanh
nhạy với những biến đổi của thị trường, phải có đầu óc sáng tạo, năng
động…. Phân tích các thông tin thu được để ra các quyết định chính xác nhằm
kinh doanh hiệu quả, đứng vững và phát triển mạnh trên thị trường. Vậy làm
thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành kinh doanh trên thị trường bao
giờ cũng đề ra cho mình những mục tiêu nhất định. Có nhiều mục tiêu để
phấn đấu như: lợi nhuận, vị thế, an toàn….nhưng lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu. Để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, phải có thị trường. Thông qua thị trường, doanh nghiệp sẽ
tiêu thụ sản phẩm, thu hồi để tái sản xuất, nhằm mục đích tồn tại và phát triển.
Do đó, việc ngiên cứu thị trường mâng tính tất yêu khách quan đối vơi các
doanh nghiệp nói chung cũng nhưng bia Halida nói riêng.
Sâu một thời gian nghiên cứu, với những kiến thức cơ bản về Quản trị doanh
nghiệp đẵ trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng những thông tiin thu thập
thêm, em đẵ mạnh dạn chọn đề tài ”Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm bia Halida”.
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
1
1
Nội dung của để tài có kết cấu như sau:
Chương I : Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm bia Halida
Chương II : NHững phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bia Halida trong thời gian tới
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức chưa được đầy đủ nên chuyên
đề không thể trành khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong có những ý kiến
đóng góp của cô giáo để chuyên đề thực tập này được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG I – TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA BIA HALIDA
I – Giới thiệu chung về nghành bia Việt Nam
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Tổng quan về nghành bia Việt Nam
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước nên nhu
cầu về thực phẩm và đồ uống cũng tăng theo. Trong đó bia là thứ đồ uống
không thể thiếu của người tiêu dùng ngày nay. Hiện nay ở Việt Nam số lượng
nhà máy bia có rất nhiều trong đó bia địa phương vẫn chiếm một tỷ lệ khá
cao, thông thường mỗi tỉnh thì lại có một nhà máy bia. Còn bia liên doanh
cũng không phải là ít.
Bia xâm nhập vào nước ta từ rất sớim, từ thời kỳ đầu của cuộc chiến với
thực dân Pháp, người Pháp đẵ cho mở nhà máy bia đầu tiên tại Hà Nội vào
năm 1890, để đáp ứng cho nhu cầu của những quân nhân Pháp đang đóng tại
Việt Nam. Còn người dân Việt Nam lúc đó thì không khoái món này lắm, và
rượu vẫn là ưu tiên hàng đầu. Cho đến đầu những năm 1990 thì ở thị trường
chỉ có một số loại bia như: 333, Saigon…..nói chung là còn rất ít, còn lại là
bia nhập lầu từ nước ngoài mà chủ yếu là Trung Quốc. Sau 1995, do đổi mới
cơ chế chính sách nghành bia Việt Nam mới có cơ hội phát triển, cùng với đó
là hàng loạt nhà máy bia ra đời để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân
tăng cao.
Hiện cả nước có khoảng 20 nhà máy có công suất lớin (triên 50 triệu lit/
năm), còn lại là các nhà máy có quy mô 20 triệu lít/ năm và các nhà máy có
công suất nhỏ 10triệu lít/ năm (rất khó thống kê đầy đủ do đây là các nhà máy
địa phương, không tham gia Hiệp hội Rượu bia Việt Nam)
Mức tiêu dùng hiện nay của người dân Việt Nam là khoảng 1,5 tỷ lít/
năm, tức là hàng năm mỗi người chưa tiêu thụ đến 20 lit bia mỗi năm, con số
này vẫn là thấp so với các Phương Tây, đặc biệt là người Đức tiêu thụ gần gấp

10 lần người Việt Nam.
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
3
3
Tốc độ đầu tư vào sản xuất rượu bia đẵ tăng rất cao từ những năm 1995
trở lại nay, vớii sự tham gia đầy đủ các thành phần kinh tế như quốc doanh,
liên doanh. TW, địa phương, 100% vốn nước ngoài, tư nhân, cổ phần. Sản
lượng bia cũng tăng trưởng cao: 30% những năm từ 1990-1996, 10-15% từ
những năm 1996 đến nay. Mức tăng trưởng dự báo trong thời gian tới là 8-
10%, sản lượng dự báo đến năm 2010 là 1.7 tỷ lít.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Cty sản xuất kinh doanh
dịch vụ và đầu tư Việt Hà
Cty SXKDĐT & DV Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nước, được
thành lập và hoạt động theo luật doanh nhiệp Nhà nớc của Cộng hoà xã hội
chủ nghiã Việt Nam. Trụ sở chính của Công ty hiện nay là số 254 đường
Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Thành lập tháng 9/1966, Cty SXKDĐT & DV Việt Hà ban đầu có
tên là Xí nghiệp nước chấm bởi mặt hàng kinh doanh chủ yếu là nước
chấm, dấm, tương.....Phương tiện lao động thủ công là chủ yếu, cở sở vật
chất nghèo nàn lạc hậu, trình độ lao động rất thấp. Hoạt động của công
ty theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh giao nộp để phân phối theo chế độ
tem phiếu(1966).
Năm 1982 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định số 1652/QĐ - UB về
việc đổi tên xí nghiệp nước chấm thành Nhà máy thực phẩm Hà Nội với chức
năng chính là sản xuất hàng thực phẩm như: bánh, kẹo, rượu cam, chanh...Với
việc chuyển đổi này đẵ làm cho kết quả sản xuất kinh doanh không ngừng
tăng lên nhanh chóng .
Nhưng sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã thì việc kinh doanh
của công ty đẵ gặp rất nhiều khó khăn và có khả năng đứng bên bờ vực phá
sản, để giúp công ty thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng trầm trọng này thì

4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
UBND Thành phố Hà Nội đẵ có những điều chỉnh rất hợp lý cho phù hợp hơn
với thực tế. Ngày 02/6/1992 UBND Thành phố Hà Nội đẵ có quyết định số
1224/QĐ - UB về việc chuyển “Nhà máy Thực phẩm Hà Nội” thành “ Nhà
máy bia Việt Hà” thuộc Liên hiệp Thực phẩm vi sinh, có nhiệm vụ sản xuất
nước giải khát có cồn như : bia lon, bia hơi và nước không độ cồn nh
Vinacola, nước khoáng…..
Được sự ủng hộ của các chính quyền Trung ương và Thành phố Hà
nội lãnh đạo Nhà máy đẵ mạnh vay 3 triệu USD mua sắm trang thiết bị,
công nghệ hiện đại để cho ra đời sản phẩm “con cưng” đó là bia
HaLiĐa. Quyết định đó đẵ đem lại cho sự thành công của công của
Công ty Việt Hà ngày nay. Sau một thời gian tính toán cân nhắc Nhà
máy đẵ đồng ý liên doanh với hãng bia nỗi tiếng của Đan Mạch đó là
bia Carslberg, trong đó cồng ty đóng góp 40% vốn.
Song song vớii việc mở rộng sản xuất ở liên doanh, Nhà máy đẵ tự
nghiên cứu và lắp đặt một dây chuyền sản xuất bia hơi mang tiên “ bia hơi
Việt Hà”. Từ đây, nhà máy bia Việt Hà được chia làm hai bộ phấn: toàn bộ
dây chuyêng sản xuất bia lon được đa vào liên doanh, thực hiện hoạch toán
độc lập, lấy tên là Liên doanh Nhà máy bia Đông Nam á. Phần sản xuất bia
hơi gọi là nhà máy bia Việt Hà.
Với sản phẩm chính giờ đây là các loại bia lon, bia chai, bia hơi, ngày
2/11/1994, UBND Thành phố Hà nội đẵ có quyết định số 2817/QĐ - UB đổi
tên “ Nhà máy Bia Việt Hà “ thành “Công ty bia Việt Hà” với chức năng
nhiệm vụ : sản xuất và kinh doanh các loại bia lon, bia chai, bia hơi và các
loại nước giải khát có ga, không ga, nước khoáng.
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
5
5

Đến năm 2002, theo quyết định của UBND Thành phố Hà nội, hai công
ty là Công ty kinh doanh thực phẩm Vi sinh và Xí nghiệp Mỹ phẩm đẵ được
sát nhập vào công ty Việt Hà.
Do nhu cầu phát triển cung vớii sự lớn mạnh không ngừng, đòi
hỏi phải điều chỉnh để phù hượp với quy mô công ty, ngày 04/09/2002,
Công ty Bia Việt Hà được đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt hà trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội theo
quyết định số 6130/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà nội. gọi tắt là
công ty Việt Hà. Việc thay đổi này là nhằm xây dựng Tập đoàn Việt Hà
trở thành một tập đoàn kinh doanh hùng mạnh có đủ năng lực để đơng
đầu được với những thay đổi trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi và
hội nhập.
Vào ngày 17/7 vừa qua tại Nhà hát lớn Hà nội, Công ty Việt Hà đẵ
được Chính phủ trong tặng danh hiệu Anh hùng (cũng trong buổi trong
buổi lễ này công ty đẵ làm lễ ra mắt mô hình hoạt động công ty mẹ -
con) trong thời kỳ đổi mới vì đẵ có những đóng góp của công ty cho đất
nước trong thời gian vừa qua. Giải thưởng này một lần nữa khẳng định
sự phát triển vững mạnh của công ty và là một món quà động viên tinh
thần cho các cán bộ công nhân viên chức trong công ty thêm nỗ lực đễ
xây dựng công ty ngày một vững mạnh.
Hiện nay tổng vốn điều lệ của công ty là 121 tỷ đồng.
Để phù hượp xu thế phát triển mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, công ty Việt Hà đẵ thành lập các đơn vị thành viên :
Nhà máy bia Việt Hà
Nhà máy nước tinh kiết OPal
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hượp và dịch vụ mỹ phẩm.
Trong giai đoạn trước mắt, các đơn vị thành viên hạch toán toán phụ

thuộc báo sổ. Tiến tới để phù hượp với chủ trơng của Nhà nước, các đơn vị
thành viên sẽ hoạt động theo mô hình công ty mẹ con.
3. Bộ máy tổ chức của công ty
Dựa vào đặc điểm của mình Công ty Việt Hà đẵ tổ chức bộ máy quản lý
gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả.
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
7
7
Hình 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Chủ tịch hội đồng quản trị : là ngời đứng đầu Hội đồng quản trị do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc
hoặc tổng giám đốc Công ty.
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.Giám đốc: là người có quyền hành cao
nhất trong công ty. Có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty
trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách chế độ Nhà nước, chịu mọi
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc : giúp giám đốc giải quyết các công việc do giám đốc
giao phó trong lĩnh vực quản lý
Các phòng ban chức năng : Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám
đốc. Ngoài việc thực hiện các chức năng của mình còn phải có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao phó.
Cụ thể
Giám đốc Tài chính – Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác sổ sách
kế toán toàn công ty. Tổ chức tình hình sản xuất kinh doanh ...làm tốt nhiệm
vụ bảo toàn vốn, có kế hoạch mở rộng sản xuất, tìm đối tác về tài chính, chịu
trách nhiệm trực tiếp ra quyết định điều hành tưới các phòng tài vụ và phòng
kiến thiết cơ bản.

Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể: Giám sát hoạt động kỹ thuật, đảm
bảo an toàn sản xuất, an toàn lao động, nghiên cứu để chế tạo ra các loại máy
móc thiết bị cũng nh có nhiệm vụ bảo dỡng chúng, đào tạo bồi dưỡng tay
nghề cho cán bộ công nhân kỹ thuật...
Giám đốc tổ chức – hành chính : Chịu trách nhiệm về chỉ đạo và kiểm tra
công tác hành chính và nhân sự lao động. Bồi dỡng đào tạo công nhân và đảm
bảo an ninh trật tự. Cụ thể giám sát phòng hành chính và phòng tổ chức bảo
vệ.
Chịu sự chỉ đạo của các phó giám đốc là các phòng ban, tổng số phòng
ban hiện nay trong công ty là 10 phòng ban, nhằm tham mu giúp đỡ phó giám
đốc có những thông tin để nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
Phòng tổ chức lao động : là bộ phận tham mưu và thừa mệnh lệnh của
Giám đốc trong công tác quản lý nhân sự. Có nhiệm vụ tiếp nhận, thanh toán
các chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp …. cho ngời lao động, thực
hiện thi đua công tác trong công ty.
Phòng kỹ thuật : xây dựng cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, tổng
hợp và đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phụ trách về các vấn
đề kỹ thuật trong nhà máy. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho các
sản phẩm mới.
Phòng KCS :
•Kiểm tra đánh, đánh giá chất lượng toàn bộ nguyên liệu đưa vào sản
xuất theo tiêu chuẩn đẵ ban hành
•Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và thanh phẩm
•Xây dựng quản lý các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm
Phòng hành chính : chăm lo vấn đề đời sống cho cán bộ công nhân viên
công ty. Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế lao động, bảo vệ, quân sự,
vệ sinh công nghiệp. Tiếp khách, văn thư, đánh máy, lưu trũ hồ sơ, giải quyết
các thủ tục hành chính....
Phòng kế hoạch – vật tư – kho : lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư,

nguyên liệu, tổ chức giới thiệu và bán sản phẩm, tạo điều kiện để xuất vật tư
một các dễ dàng. Nhập vật tư, bảo quản dự trữ khoa học để hàng hoá không bị
hư hỏng, hàng hoá trong kho không bị hao hut mất mát...
Phòng tài chính – kế toán : có chức năng quản lý tài sản và các nguồn
vốn, thanh quyết toán theo pháp lệnh thống kế toán tài chính, hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành hạch toán tiêu thụ, phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh, tư vấn phương án giá, theo dõi tính lương và trả lương, tham gia thực
hiện công tác thanh lý tài sản.
Phòng kinh doanh :
•Xây dựng kế hoạch marketing các sản phẩm của Công ty, hổ trợ việc
tiêu thụ các sản phẩm
•Xây dựng chính sách đối vớii từng sản phẩm (thương hiệu, hình ảnh,
chiến lược…)
•Tổ chức thực hiện và quản lý các hợp đồng marketing nhằm bảo đảm
dúng các chính sách, kế hoạch đề ra với kết quả tốt.
•Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chính sách, lựa chọn vật
phẩm quảng cáo và sử dụng hàng quảng cáo có hiệu quả.
Tổ chức bảo vệ :
•Xây dựng nội quy bảo vệ, đôn đốc kiểm tra các bộ phận trong Công ty
thực hiện nội quy đẵ ban hành.
•Xây dựng và tổ chức thành mạng lưới vảo vệ các phân xởng, tổ sản
xuất để nhằm đảm bảo thực hiện tốt nội quy đẵ quy định .
4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đến nay, doanh thu của công ty Việt Hà so với thời điểm mới thành
lập (tức năm 1992), tăng từ 5 tỷ đồng lên trên 1000 tỷ đồng (tăng 200 lần) vào
cuối năm 2005, nộp ngân sách từ 50 triệu đồng lên 200 tỷ đồng (tăng 4000 lần
) lợi nhuận tăng từ 10 triệu đồng lên 103 tỷ đồng (tăng 10.300 lần), lương
người lao động tăng từ 150.000 nghìn đồng lên 3 triệu đồng/người/tháng. Có
được thành quả ngày hôm nay đó là nhờ công lao của tập thể đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức Công ty miệt mài thi đua lao động sản xuất, không

ngừng sáng tạo, đổi mới.
Thương hiệu Halida của công ty không chỉ là sản phẩm nổi tiếng
biết đến trong nước mà đẵ bay sang nhiều nước trên thế giới, đó là những
quốc gia có quy định rất kắt khe về tiêu chuẩn chất lượng như : Anh , Pháp,
Mỹ….
Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty trải rộng trên khắp cả nước
vơi số lượng ngày càng tăng đẵ tạo lợi thế đưa sản phẩm của Công ty đến gần
với người tiêu dùng và tăng vị thế của công ty trên thị trường trong nước
Số lượng đại lý của công ty từ năm 2004 – 2006
Năm 2004 2005 2006
Miền Bắc 45 45 46
Miền Nam 30 32 32
Miền Trung 32 34 35
Tổng đại lý 107 111 112
Nguồn : Phòng thị trường
Qua bảng trên ta thấy rằng qua hàng năm số lượng đại lý ở miền
Bắc có xu hướng tăng chậm hơn so với Miền Nam, nhưng sự tăng của Miền
Nam là không đáng kể, điều này cũng phản ánh đúng thực tế. Bởi vì thị
trường Miền Nam thì Bia Sài Gòn vẫn chiếm lĩnh phần lớn thị trường, Miền
trung tuy số lượng đại lý tăng không đáng kể nhưng doanh thu lại tăng nhanh.
Bởi hệ thống đại lý ở đây đẵ khá là đồng bộ và sản phẩm bia Halida đẵ được
khá đông người dân ở đây tin dùng. Gần như tương tự với miền Trung, số
lượng đại lý ở miền Bắc gần như là không tăng so với năm trước, nhưng
doanh thu của miền Bắc thì luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với hai miền
Trung và Nam. Được thể hiện qua bảng doanh thu như sau:
Doanh thu bán hàng của sản phẩm bia theo khu vực địa lý:
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
2004 2005 2006
D.thu % D.thu % D.thu %

Miền Bắc 250.56 44.04 300.24 43 350.76 42.18
Miền Nam 128.56 22.59 168.06 24 200.3 24.08
Miền Trung 189.78 33.34 230.06 32.9 280.45 33.7
Tổng 556.89 100 698.35 100 831.51 100
Nguồn : Phòng kế hoạch – tài chính
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua hàng năm và
không có sự thay đổi lớn trong tỷ trọng doanh thu của các Miền, trong đó
miền Bắc luôn đứng ở vị trí dẫn đầu(trung bình chiếm 43% năm) và kế tiếp là
miền Trung chiếm một tỷ trọng tương ứng là 34% còn miền Nam chỉ chiếm
gần 23%.
Sự tăng trưởng nhanh chóng của doanh thu sản phẩm bia HaLiDa đẵ kéo
theo doanh thu của Công ty Việt Hà cũng tăng theo nhanh chóng điều đó càng
chứng tỏ được vai trò của sản phẩm bia Halida đối với sự phát triển của Công
ty Việt Hà. Tính đến cuối năm 2005 doanh thu của toàn Công ty là 1020 tỷ
đồng, trong đó doanh thu của bia Halida là 831.51 tỷ đồng chiếm hơn 80%
của toàn Công ty. Halida thực sự là sản phẩm nòng cốt trong sự phát triển của
của Công ty.
II – Thực trạng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm
bia Halida
1. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà.
Bảng I: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty Việt Hà năm 2006
Đơn vị : tỷ đồng
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
II-Tổng
nguồn vốn
170.527 100 183.149 100 12.622 7.4
1. Koản nợ
2.Ngắn hạn

3. Dài hạn
4. Nợ khác
20.703
15.662
0
5.041
12.14
75.65
0
24.34
24.306
20.56
0
3.746
13.86
77.05
0
15.84
12.622
3.898
0
1.295
22.62
24.89
0
25.68
II–Vốn chủ
sở hữu
149.824 87.86 157.763 86.14 11.837 7.9
Nguồn : Phòng kế hoạch – tài chính

Theo bảng số liệu thì nguồn vồn của Công ty Việt Hà chủ yếu từ 2
nguồn là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:
• Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn này chủ yếu từ hai nguồn từ Ngân
sách Nhà nước cấp và do Công ty tự bổ sung trong quá trình phát
triển.
• Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ khác, trong đó nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn (Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà không vay nợ dài hạn).
Nợ phải trả chiếm tỷ trong nhỏ (khoảng 12%), trong đó chủ yếu là nợ
ngắn hạn (khoảng 77%), không có nợ dài hạn.
Hệ số vốn chủ sở hữu tương đối cao, chứng tỏ Công ty có khả năng độc
lâp về tài chính là tường đối lớn, điều này tạo ra sự chủ động của Công ty đối
với những dự án mà mình đang theo đuổi.
2. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm bia HaLiDa
2.1 - Đầu tư xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị
Do nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng và củng để cho sản phẩm của
Công ty luôn đạt chất lượng, hàng năm nhà máy đẵ chi ra một số tiền không
nhỏ để đổi mới trang thiết bị máy móc, nâng công suất cải tạo nhà xưởng, cải
tạo môi trường làm việc…. HaLiDa là sản phẩm bia đẵ khá uy tín trên thị
trường, do đó để duy trì và nâng cao uy tín cho sản phẩm của mình Công ty
luôn chú trọng đến việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Ta có thể thấy
được qua bảng số liệu sau:
Năm 2003 2004 2005 2006
Vốn ĐTXDCB và TB
(trđ)
7.350 8.620 12.832 18.569
Tốc độ tăng liên hoàn
của vốn (%)
- 17.27% 48.86% 44.7%

Nguồn : Phòng kế hoạch – tài chính
Trước tiên, ta có thể nhận xét một cách chung nhất là quy mô đầu tư
của Công ty vào tài sản cố định là khá cao, và liên tục tăng trong các năm. Sự
đầu tư vào tài sản cố định của Công ty qua các năm là tăng tương đối ổn định,
không có sự gia tăng đột biến. Năm 2004 mức tăng là 17.27% so với năm
2003 thì đến năm 2005 va 2006 số vốn đâu tư tăng với khoảng gần 50% sơ
với các năm trước.
Với sự đầu tư mạnh tay vào thì điều này không chỉ có ý nghĩa về số
lượng mà còn hơn nữa có chỉ ra rằng Công ty càng ngày càng quan tâm hơn
nữa đến chất lượng dây chuyền công nghệ quy mô nhà xưởng. Chất lượng sản
phẩm không ngừng được tăng lên, từ đó sẽ thu hút không ít nhà đầu tư quan
tâm khi Công ty tiến hành cổ phần hoá.
Bảng trên đẵ phân tích tình hình biến động vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và thiết bị của Công ty Việt Hà nhưng để thấy rõ hơn về công cuộc đầu tư
tài sản cố định ta cần xét công cuộc đầu tư theo bộ phận của Công ty như
sau :
Bảng : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản xét theo nội dung đầu tư
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2003 2004 2005 2006
Xây lắp 3.506 4.723 5.961 8.968
Mua sắm thiết bị 2.153 3.014 4.526 5.632
Chi phí khác 1.691 0.883 2.345 3.969
Tổng số 7350 8.620 12832 18569
Bảng : Tốc độ tăng định gốc của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo
nội dung đầu tư
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 200 2004 2005 2006
Xây lắp 100% 134.71% 126.21% 150.44%
Mua sắm thiết bị 100% 139.9% 150.16% 124.53%
Chi phí khác 100% 53.21% 265.71% 169.25%

Tổng số 100% 117% 148.63% 144.7%
Nhìn vào nội dung vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thiết bị của Nhà máy
bia HaLiDa ta thấy môt số điều đáng lu ý nh sau. Trước hết là nói đến chi phí
xây lắp, chi phí này tăng lên đều đặn qua hàng năm với 134.71% (năm 2004
so với năm 2003) 126.21% (năm 2005 so với năm 2004) 133.66%(năm 2006
so với năm 2005) điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm đến đến việc cải
tạo và mở mang nhà xưởng để luôn xứng đáng là doanh nghiệp đi đầu trong
lĩnh vực bia. Còn đầu tư vào trang thiết bị là cũng tăng đều nhưng đáng chú ý
là năm 2006 (so vớii năm 2005) tăng không bằng năm 2005 (so với 2004),
điều này cũng dễ hiểu bởi nguyên tắc của Công ty là sẽ tận dụng mọi nguồn
lực trong nớc, nếu như trong nước không đáp ứng được thì lúc đo mới mua
thiết bị từ bên ngoài. Năm 2005 Công ty đẵ chủ động được nguồn lực trong
nước, đó là sử dụng các thiết bị trong nước sản xuất, có giá thành rẻ hơn nước
ngoài nhưng chất lượng thì vẫn đảm bảo. Số vốn để đầu tư mua sắm thiết bị
sản xuất công ty đối với những thiết bị trong nước chiềm khoảng 30% tổng số
vốn mua sắm thiết bị sản xuất. Những thiết bị mà công ty mua ở trong nước
thường là những thiết bị mà chất lượng không thua kém gì thiết bị nhập ngoai
như: hệ thống thiết bị chưng cất, máy dán nhãn, máy dập nắp…..
Những con số trên một lần những khẳng định lại quyết tâm của cán bộ
lãnh đạo nhà máy là đưa thương hiệu bia HaLiDa thành một thương hiệu
mạnh trong cả nước, Công ty luôn duy trì một mức đầu tư ổn định qua hàng
năm. Tránh đầu tư một lần một khối lượng lớn vốn vào việc mua sắm thiết bị
và xây lắp gây đột biến ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Đối với bộ phận chi phí khác như chi phí nghiên cứu khả thi, chi
phí đấu thầu, chi phí thẩm định…. cũng tăng lên làm đáp ứng cho việc lựa
chọn và cho phép Công ty khẳng định các quyết định là chính xác và phù hợp
với tình hình kinh doanh của Công ty hiện nay.
2. - Đầu tư vào nguồn nhân lực
Bất cứ trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng thế, nguồn nhân lực luôn
đóng vai trò then chốt trong đó. Một Công ty có làm ăn phát đạt thì công đầu

phải là nói đến nguồn nhân lực của Công ty đó. Do đó doanh nghiệp nào nắm
bắt được sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, thì gần như là doanh nghiệp đó
giành phần thắng 100% trong cuộc đua với đối thủ cạnh tranh.
Công ty bia HaLiDa cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Đi đôi vớii
việc đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mớii giây chuyền công nghệ,
Công ty cũng rất chú trọng đến việc xây dựng, tổ chức đào tạo đội ngũ cán
bộ, công nhân có trình độ quản lý, có kỹ thuật cao nhằm điều hành hoạt động
của doanh nghiệp và vận hành các giây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại
Trong thời đại ngày nay thì việc phát triển tốt nguồn nhân lực cũng là
một chiến lược cạnh tranh hữu hiệu. Để có đội ngũ lao động tốt Công ty luôn
coi trọng công tác tuyển nhân sự. Để được tuyển chọn vào làm việc tại Công
ty thì tối thiểu là phải có những yêu cầu : trình độ văn hoá, trình độ ngoại
ngữ, thâm niên công tác , có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực gì…và yếu
tố thể lực luôn được đánh giá đặc biệt cao nhất là đối vơi công nhân sản xuất.
Đi đôi vớii việc tuyển dụng lao động, Công ty còn thờng xuyên tiến hành
các hoạt động đào tạo cụ thể :
•Đối với công nhân kỹ thuật tham gia trức tiếp vào quá trình sản xuất:
Công ty liên hệ với các trường dạy nghề và Cao đẳng kỹ thuật để tìm kiếm
người lao động về làm cho Công ty sau khi họ đẵ tốt nghiệp. Ngoài ra Công
ty còn cử công nhân đi học thêm để nâng cao trình độ tay nghề.
•Đối với cán bộ kỹ sư: Công ty liên kết với các trờng kỹ thuật nh : Đại
học Bách khoa, Đại học Quốc gia… để từ đó có thể chọn được những kỹ sư
có trình độ vào làm việc tại Công ty, đồng thời phối hượp để đào tạo và đào
tạo lại cán bộ KHKT.
•Đối với cán bộ quản lý: những người đẵ tốt nghiệp chuyên nghành
quản trị kinh doanh ở các trường đại học khối kinh tế, sẽ là ưu tiên hàng đầu
khi Công ty xét tuyển vào bộ phận này.
•Hàng năm Công ty vẫn cử người ra nước ngoài để dự các hội thảo, tìm
hiểu các phương thức kinh doanh mớca và tiếp với các công nghệ tiên tiến
trên thế giới.

Trong quá trình làm việc những công nhân mới vào sẽ được những
công nhân làm việc lâu năm kèm cặp để hướng dẫn làm quen với dây chuyền
thiết bị nhà máy, tránh cho họ lúng túng khi xử lý công việc.
Một khi đẵ được nhận vào làm tại Công ty thì người đó sẽ nhận
được sự hỗ trợ cần thiết từ Công ty để có thể phát huy hết khả năng của
mình. Công ty luôn chú trọng đến môi trường làm việc của người công nhân
vì có như thế mới đảm bảo được sức khoưẻ cho người lao động. Ai có dịp đi
tham quan các xưởng sản xuất bia của Công ty, thì một điều dễ nhận thấy là
phân xưởng luôn sạch sẽ, trang bị hệ thống đồng bộ và hiện đại. bởi Công ty
đẵ duy trì và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO9000, tiêu chuẩn HACCP, môi trường theo ISO14000….
Mức lương hiện nay của người lao động ở Công ty là khá cao so với
những doanh nghiệp khác, mức lương trung bình là 3 triệu đồng/người/tháng,
chưa kể Công ty còn có tiền thưởng tương đối lớn trong các dịp nghỉ lễ, tết và
cho những người có thành tích tốt trong công tác.
Bảng : Trình độ học vấn của CBCNV tại Công ty HaLiDa giai
đoạn 2003-2006
Năm 2002 2003 2004 2005
Công nhân kỹ thuật
150 180 210 280
Đại học trở lên
85 95 105 165
Trung cấp, cao đẳng
115 113 111 120
Tổng số
350 388 426 565

Qua bảng trên ta dễ dàng nhận thấy chất lượng nguồn nhân lực được
nâng lên rõ rệt số lượng người có trình độ không ngừng gia tăng. Đặc biệt là
số người có bằng đại học với mức tăng 2005 là 157.14%, là mức tăng cao

nhất trong các năm và cũng là cao nhất so với mức tăng của lượng công nhân
kỹ thuật và những người có trình độ trung cấp và sơ cấp. Cụ thể năm 2005
lượng công nhân tăng 133.33% so với năm 2004, lượng người có bằng trung
cấp và cao đẳng dạy nghề chỉ tăng có 108.1%. Sự gia của nguồn nhân lực
chứng tỏ được quy mô của công ty ngày càng mở rộng và yêu cầu về trình độ
ngày càng khắt ke hơn.
3- Đầu tư vào khoa học công nghệ
Đầu tư vào khoa học công nghệ là lĩnh vực đầu tư không thể thiếu đối
với các doanh nghiệp nói chung và nhà máy bia HaLiDa nói riêng. Đầu tư vào
khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty trên thi trường. Đầu tư vào công nghệ sẽ giúp các
công ty tiếp cận được công nghệ mới hiện đại tiên tiến trên thế giới từ đó
chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên và chiếm ưu thế so với đối thủ cạnh
tranh
Trong những năm tư khi mới thành lập Công ty đẵ luôn chú trọng đối với
vấn đề công nghệ. Ngay từ ngày đầu mới thành lập Công ty đẵ tập hợp các
cán bộ kỹ thuật kỹ sư, thành lập Tổ Nghiên cứu khoa học. Việc đầu tiên, Tổ
Nghiên cứu bắt tay vào nghiên cứu, thiết kế, cải tạo toàn bộ giây chuyền sản
xuất nước chấm thủ thủ công, nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản
phẩm. Sau một thời gian, một giây chuyền đồng bộ, hiện đại cơ khí hoàn toàn.
Đồng thời, chu trình xử lý hơi axit (được dùng để hoá giải nước chấm) đẵ
hoàn thiện, đảm bao thao tác cho công nhân trong giây chuyền sản xuất. Sau
khi xí nghiệp nước chấm được đổi tên thành Thực phẩm Hà nội, với chiến
lược đa dạng hoá sản phẩm, Nhà máy đẵ nghiên cứu sản xuất hàng chục loại
sản phẩm như: kẹo soya,mỳ ăn liền, lạc bọc đường xuất khẩu….rượu chanh,
rượu mùi…Đồng thời, Nhà máy đẵ cải tiến và tự chế tạo nhiều thiết bị, máy
móc phục vụ sản xuất các mặt hàng như : máy ép dầu, nấu xà phòng, nước
chấm, tách lọc bã bia…Đây chính là những kết quả lao động sản xuất của
toàn thể nhà máy thời kỳ trước.
Sau khi bia HaLiDa ra đời do lúc đó Nhà máy chưa hoạt động hết công

suất, để tận dụng công suất dư thừa của dây chuyền thiết bị bia lon thì Phòng
kỹ thuật Nhà mày phối hợp với Trung tâm nghiên cứu của Liên hiệp thực
phẩm vi sinh Halimex nghiên cứu sản xuất hai loại nước giải khát là Vinacola
(cola đóng lon) và Haloirange (nước cam đóng lon).
Khi sản phẩm bia HaLiDa đẵ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì
công suất hiện tại là không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường, lãnh đạo công ty
đẵ chọn hãng Bia Carlsberg để liên doanh sản xuất bia Carlsberg. Theo thiết
kế xây dựng, phía nước ngoài yêu cầu toàn bộ nền sàn của phân xưởng đặt
thiết bị cần phải đổ bê tông liền khối sâu 400mm. Nếu như vậy, riêng phần
nền móng phải chi thêm 4 tỷ đồng so với dự kiến ban đầu của đề án. Công ty
đẵ hợp tác vớii các chuyên gia thuộc Bộ nông nghiệp đưa ra giải pháp xây
dựng móng cục bộ cho các thiết bị lớn, thuyết phục các chuyên gia nước
ngoài chấp nhận để nhanh chóng đưa sản xuất đi vào ổn định. Sau đó, trong
quá trình lắp ráp và chế tạo, chính các chuyên gia của Công ty đẵ phát hiện và
khắc phục được môt số sai sót kỹ thuật.
Bên cạnh xưởng sản xuất bia, để giải quyết công ăn việc làm cho công
nhân, Nhà máy chủ trương học tập kinh nghiệm nước ngoài, tự đầu tư thiết kế
dây chuyền sản xuất bia hơi và hợp tác sản xuất mỳ ăn liền. Đối vớii thiết bị
được coi là phức tạp nhất trong dây chuyền snr xuất bia là thiết bị lọc tách bã
“Lauter”. Nhà máy đẵ kết hượp vớii Viên nghiên cứu cơ khí Cơ khí của Bộ
Công nghiệp thực hiện đề tài cấp Nhà nước, thiết kế chế tạo thành công thiết
bị này, đi vào sản xuất ổn định. Từ năm 1990 đến nay Công ty đã thực hiện 2
đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, 5 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành
phố, 95 đề tài cấp cơ sở vớii tổng kinh phí 35 tỉ đồng và có 586 sáng kiến,
tổng số tiền làm lượi hàng trăm tỉ đồng. Năm 2002, đề tài đẵ được Nhà nước
trao tặng giải nhất VIFOTEC – Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt
Nam vớii sự nghiệp
Thời gian qua Công ty đẵ chi một số tiền không nhỏ để nâng cấp và mua
mới nhiều máy móc thiết bị thay thế cho hệ thống máy móc thiết bị đẵ lỗi thời
như hệ thống máy chưng cất, máy dán nhãn, mày dập nắp… Các máy móc

thiết bị mới giúp nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách lọc tinh chế kỹ hơn
để tạo ra các sản phẩm gần như không còn chất độc gây hại đến sức khoẻ con
người. Công nghệ men khô mới được áp dụng giúp cho hoạt động tinh chế
men bia nhanh chóng với chất lượng ổn định. Hệ thống máy dập nắp được
đầu tư mới vào năm 2002, và máy dán nhãn đầu tư mới vào năm 2004 đẵ tạo
cho sản phẩm Công ty có chất lượng đúng kiểu công nghiệp vì chất lượng sản
phẩm được đảm bảo với thách thức của tác động lý, hoá học đồng thời đem
lại cho ngời tiêu dùng cái nhìn mới về chất lượng và kiểu dáng sản phẩm của
Công ty.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, năm 2002 Công ty đẵ đầu tư công
nghệ sản xuất men khô - công nghệ lên men tiên tiến nhất hiện nay thay thế
cho công nghệ men ướt giúp cho sản phẩm tạo ra được tinh kiết hơn, hạn chế
tiêu hao nguyên liệu, giảm ô nhiễm môi trường. Công nghệ men khô đẵ tạo ra
dòng sản phẩm có chất lượng cao và ổn định hơn càng làm tăng uy tín của
Công ty về chất lượng sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố giúp cho sản
phẩm bia HaLiDa ngày càng được tin dùng ở thị trường trong nước và vươn
ra thị trường quốc tế trong những năm qua.
Hàng năm Công ty vẫn phát động các phong trào nghiên cứu khoa học
áp dụng trong sản xuất kinh doanh và các hình thức khen thưởng khuyến kích
tập thể cá nhân trong Công ty nghiên cứu: mỗi ngời có một sáng kiến trong
sản xuất hoặc kinh doanh.
Những kết quả nghiên cứu trên chính là những nhân tố quyết định sự
thành công thương hiệu sản phẩm của Công ty trong việc xây dựng thương
hiệu. Sản phẩm bia HaLiDa liên tục đứng trong danh sách TOPTEN hang
tiêu dùng, hàng Việt Nam chất lượng cao và còn mở rộng thị trờng nước
ngoài.
3. - Đầu tư vào nghiên cứu thị trường
Hoạt động đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển thị trường đóng
một vai trò trọng yếu trong công tác kinh doanh. Trong đó nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng nhất vì nó cung cấp thông tin và giúp

cho các doanh nghiệp hiểu được nhu cầu lớn nhất của khách hàng là gì, hiểu
được cách thức lựa chọn sản phẩm, từ đó đa ra chiến lược kinh doanh , những
sản phẩm phù hượp với thị thiếu.
Nghiên cứu thị trường là cần thiết nhưng để triển khai mở kênh phân
phối, các đại lý và phát triển thị trường mới còn khó hơn nhiều vì phải giới
thiệu được sản phẩm và thuyết phục khách hàng quan tâm sử dụng sản phẩm
và tái sử dụng sản phẩm. Hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường đòi hỏi một
lượng vốn không nhỏ, thời gian hượp lý và đội ngũ cán bộ làm thị trường có
kinh nghiệm và chuyên môn sâu. Hoạt động đầu tư mở rộng thị trường tiêu
thụ được Công ty tiến hành hàng năm với kế hoạch cụ thể, chi tiết với từng thị
trường và đối với từng đối tượng tiêu dùng.
Trong những năm qua Công ty đã tổ chức nghiên cứu thị trường bằng 2
phương pháp

×