Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Hoàng An” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.43 KB, 69 trang )





BÁO CÁO THỰC TẬP

Một số biện pháp tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm xây dựng
tại Công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Hoàng An







Giáo viên hướng dẫn : Phạm Văn Dũng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Vân




1

LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH –
HĐH nhằm xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách
thức. Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu


làm cho tình hình cạnh tranh diễ
n ra ngày càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp
muốn thắng thế trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu của mình thì phải tiến
hành nghiên cứu thị trường để sản phẩm sản xuất ra có đủ chất lượng với giá cả
hợp lý.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các
nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu
cầu bức thiết của bất c
ứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Các
doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh
nghiệp nước ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lược để tồn tại
và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau
ngoài mục đích chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nước, trước
đây trong thời kỳ bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế
hoạch nhà
nước rót xuống. Sau đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển
đường lối đổi mới trong các đại hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nước ngày
càng được tự chủ hơn. Do đó với các doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh
doanh không ngoài mục đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp nhà nước sản
xuất kinh doanh), mang lại sản phẩm rẻ có chất lượng tốt cho mọi người (với
doanh nghiệp nhà nước công ích) và tiết kiệm chống lãng phí và sử dụng hiệu
quả nguồn lực cuả quốc gia.
Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý được tốt các chi phí cũng
đều là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho

2
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có mức
giá hợp lý sẽ bán được nhiều hơn và từ đó thu hồi vốn nhanh và tăng lợi nhuận.
Mặt khác nó giúp doanh nghiệp kiểm soát được các nguồn lực của mình để sử
dụng có hiệu quả .

Như vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải
nghĩ đến phương trình kinh tế cơ bản nhất, đơn gi
ản nhất nhưng cũng không dễ
giải. Đó là : Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
Để tăng lợi nhuận thì hoặc là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc mức
tăng doanh thu phải lớn hơn mức tăng chi phí. Trong đó việc giảm chi phí vẫn
được coi là linh hồn, nhân tố chất lượng của phương trình này.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm đố
i với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An nói riêng. Bằng những kiến thức đã
học ở nhà trường và nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Phạm Văn Dũng,
cùng các cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây
Dựng và Thương Mại Hoàng An”.
Kết cấu của
đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình
bày trong 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An
Chương III : Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An
Do trình độ lý lu
ận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp

3
của các thầy cô giáo, và các cô chú trong Công ty để bài viết của em được hoàn

chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 27 tháng 02 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Hồng Vân


































4










CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP




1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

a. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trường nhằm
thu được lợi nhuận. Nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiế
n hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc
sản xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao
các vật tư như: Nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng
cụ, các khoản chi phí về tiền lương hay tiền công cho người lao động.

5
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh
có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuấ
t, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định như: Chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản.
Ngoài ra để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng, cũng như để
hướng dẫn người tiêu dùng hoặc thăm dò khảo sát thị trường nhằm đề ra những
quyết định có tính chấ
t tối ưu đối với việc sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải
bỏ ra các chi phí về nghiên cứu, tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản
phẩm.
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp có liên quan đến quá trình kinh doanh.

Như vậy, nhìn từ góc độ doanh nghiệp, có thể th
ấy chi phí sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản
phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh tốt đòi hỏi doanh nghiệp
cần phả
i có doanh thu từ hoạt động kinh doanh bù đắp, trang trải được toàn bộ
chi phí kinh doanh và thu được lợi nhuận cao. Điều này cho thấy không phải
khoản mục chi phí nào cũng được đưa vào chi phí hoạt động mà chúng ta phải
xét đến tính chất, đặc điểm của nó.

6
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng. Qua xem xét chỉ tiêu này có
thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tiết kiệm
chi phí của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
mà lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh, mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí, bởi lẽ
mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm tăng giá thành sản ph
ẩm, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do đó hạ thấp chi phí kinh doanh là một điều kiện để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và đi lên của
doanh nghiệp.
b. Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi
phí c
ần tập hợp nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá
thành sản phẩm .

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần thiết cho công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình
hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý
chi phí của doanh nghiệp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp s
ố liệu, tổ chức
tài khoản và mở sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán chi phí đã
xác định.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất
nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản
xuất sản phẩm là giản đơn hay ph
ức tạp, liên tục hay song song)
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý ).
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp
XDCB có những đặc điểm riêng so với nhữ
ng ngành nghề khác nên đối tượng

7
kế toán chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, bộ phận thi
công hay đơn đặt hàng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí
theo công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù
hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức
tốt công tác chi phí.

1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí phải trả trong năm tài chính bao gồm nhiều khoản chi phí. Các chi
phí này khác nhau về nội dung kinh doanh, tính chất của chi phí, vai trò của nó
trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và
hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm từ đó tính đúng k
ết quả từng loại hoạt
động kinh doanh thì việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu
thức là rất cần thiết.
Để phân loại chi phí sản xuất người ta có rất nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng về mặt cơ bản người ta dùng ba tiêu thức chủ yếu:
Một là, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất
kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu
tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí cùng m
ột nội dung kính tế không phân biệt
chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 5 loại:
 Chi phí vật tư mua ngoài là toàn bộ giá trị vật tư mua ngoài dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
 Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương là toàn bộ các khoản
tiền lương, ti
ền công doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào hoạt

8
động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lương như chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số tiền khấu hao các loại
tài sản cố định trích trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả

cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các
đơn vị khác ở
bên ngoài cung cấp như: dịch vụ điện, nước…
 Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản
đã nêu trên.
Phân loại các chi phí của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí như trên
có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo
yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để
lập
dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn đầu tư cho kỳ sau.
Hai là, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào mục đích công dụng của chi phí nơi phát sinh
chi phí và nơi gánh chịu chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản
mục khác nhau. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia
thành:
 Chi phí nguyên v
ật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa
dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân công trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.

9
 Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí được sử dụng ở các phân
xưởng, bộ phận kinh doanh như: Tiền lương và phụ cấp lương của quản đốc,
nhân viên phân xưởng, chi phí tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng, chi phí
vât liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh

ỏ phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.
 Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, d
ịch vụ như: Chi phí tiền lương, phụ cấp trả lương cho
công nhân bán hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản, các chi phí khấu hao
phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các
chi phí bằng tiền khác (như: Bảo hành sản phẩm, quảng cáo).
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí cho bộ máy quản lý
doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như:
Khấu hao tài sản cố định phụ
c vụ cho bộ máy quản lý, chi phí công cụ dụng cụ,
các chi phí khác phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp (như: Tiền lương và
các khoản phụ cấp lương trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhân viên các
phòng ban quản lý), chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí,
bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp. Các khoản
chi phí dự phòng giảm gía hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác
phí, các chi phí giao dịch, đối ngoại…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính
gía thành cho từng loại sản phẩm, quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai
thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Ba là, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.

10
 Chi phí cố định: Là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không
đáng kể) theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc
loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định (theo thời gian); chi
phí tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả,

chi phí cho thuê tài chính, văn phòng.
 Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi
của quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu,
chi phí tiền lương công nhân trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch
vụ được cung cấp (như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…)
Do đặc điểm của từng loại chi phí nêu trên khi quy mô sản xuất kinh
doanh càng tăng thì chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ càng giảm. Riêng đối với chi phí biến đổi, việc tăng hoặc giảm hay
không thay đổi khi tính chi phí này cho mộ
t đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào
tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác
định được sản lượng hoà vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được
hiệu quả cao nhất.
1.1.2.Giá thành sản phẩm c
ủa doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh chí phí mới là mặt thứ nhất thể hiện sự hao phí
đã chi ra. Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chi phí
phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ
bản trong quá trình sản xuất. Đó là, kết quả sản xuất thu được biể
u hiện dưới
hình thái tiền tệ, quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu “Giá thành sản
phẩm”.

11
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm

hay một khối lượng sản phẩm nhất định.
Có nhiều loại doanh nghiệp sản xuất ra cùng sản phẩm nhưng do trình độ
quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Chính vì vậy mà giá
thành sản phẩm mang tính cá biệt đối v
ới từng doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm có
một ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
 Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn lựa chọn sản xuất một
loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm b
ắt được nhu cầu thị trường,
gía cả thị trường và mức hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy
mới xác định được hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định
khối lượng sản xuất tối ưu.
 Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiể
m soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp
có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
 Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng
chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có
đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành
sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ bao gồm:
 Chi phí vật tư trực tiếp


12
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
Giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định gồm:
 Giá thành sản xuất của sản phẩm
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp còn
được chia thành:
 Giá thành kế ho
ạch: Việc xác định gía thành kế hoạch được xây
dựng trước khi bước vào chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch
được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, kế hoạch hạ gía thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: Được thự
c hiện trước khi tiến hành sản
xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức được tính trên cơ sở các chi phí hiện
hành và chi phí đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp, là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao
động trong sản xuất giúp cho việc đánh gía đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Giá thành thực tế: Được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm đã hoàn thành và được xác định trên cơ sở lượng chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tiết ki
ệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó là cơ sở để

xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để

13
xây dựng giá thành kế hoạch cho kỳ sau, đảm bảo cho giá thành kế hoạch ngày
càng sát thực và hợp lý.
1.1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
*Phương pháp thứ nhất: Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp
phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiề
u, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối
tượng kế toán tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù
hợp với kỳ báo cáo . Ví dụ tính giá thành sản phẩm điện, nước, bánh kẹo, than
quặng, kim loại .
Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang & không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản ph
ẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ
sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ & chi phí của sản phẩm dở dang đã xác
định, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công
thức:
Z = C + D
đk
- D
ck

Giá thành đơn vị sản phẩm tính như sau: z=

Trong đó:
Z, z: Tổng giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế.

C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng.
D
đk
, D
ck
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ.
Q: Sản lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít & ổn định
nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: Z = C.
Z
Q

14
*Phương pháp thứ hai: Phương pháp hệ số:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những
DN trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên
liệu, vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau
như DN sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong. Khi đó
đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này muốn tính được giá thành cho từng loại sản phẩm
phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số
tính giá thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu
chuẩn. Căn cứ vào sản lượng thực tế
hoàn thành của từng loại sản phẩm & hệ số
tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lượng thực tế ra
sản lượng tiêu chuẩn (sản phẩm có hệ số bằng1).
Gọi H

i
là hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i
Q
i
là sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn
Q = ∑Q
i
x H
i
Trong đó Q: Tổng sản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn.
Tính tổng giá thành & giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

Z
i
=


z
i
=


D
đk
+ C - D
ck

x Q

i
H
i
Q
Z
i


Q
i

15
*Phương pháp thứ ba: Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp đối với
doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được
nhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại phẩm cất, quy cách khác nhau
như sản xuất nhóm ống nước với nhiều kích thước đường kính & độ dài khác
nhau, sản xuất quần áo dệt kim v
ới nhiều cỡ số khác nhau, sản xuất chè hương
với nhiều phẩm cấp khác nhau.
Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành sẽ là từng quy
cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính giá thành thực tế cho từng quy
cách của sản phẩm có thể áp dụng phương pháp tính hệ số hoặc phương pháp tỷ
lệ.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ phải căn cứ vào tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính ra tỷ lệ tính giá
thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định
mức. Sau đó tính giá thành cho từng thứ sản phẩm.
Cách tính như sau:

Tỷ lệ tính giá thành
từng khoản mục

=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ (theo từng khoản mục)
Giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ của từng x Tỷ lệ tính giá thành
từng qui cách (theo từng khoản mục) khoản mục.
Sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Ví dụ nhà máy đường cung một
qui trình công nghệ ngoài sản phẩm chính là đương kính, còn thu được sản phẩm
phụ là rỉ đườ
ng; nông trường chăn nuôi lợn thịt thì ngoài sản phẩm chính là sản
lượng lợn thịt, còn có sản phẩm phụ là phân bón.

16
Trong qui trình sản xuất, kêt quả sản xuất thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn
chất lượng qui định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, mà các khoản
thiệt hại này không được tính cho sản phẩm hoàn thành.
Đối với các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn
cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sả
n
xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Trong các trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình
công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất
phụ.
Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành, phải lấy tổng chi
phí sản xuất đã được tập hợp loại trừ chi phí của sả
n phẩm phụ, chi phí thiệt hại
sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn

nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của
sản phẩm là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt

Trong đó:
Z: Là tổng giá thành của đối tượng tính giá thành.
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Dđk và Dck: Là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tượng tính
giá thành.
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (Clt) thường được tính như sau:
Đối với sản phẩm phụ có thể tính giá thành theo giá thành kế hoạch hoặc có
thể lấ
y giá bán phụ trừ lợi nhuận định mức.
Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế như đối với sản phẩm hoàn
thành hoặc căn cứ vào quyết định xử lý của lãnh đạo.

17
Đối với sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính
theo giá thành đơn vị kế hoạch, hoặc tính theo chi phí ban đầu.
*Phương pháp thứ tư: Phương pháp cộng chi phí:
Phương pháp cộng chi phí áp dụng đối với doanh nghiệp có qui trình công
nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất (bước
chế biến) có sản phẩm dở dang nh
ư: Doanh khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí, chế

tạo, may măc.
Đối tượng hạch toán chi phí là qui trình công nghệ của từng giai đoạn (
từng bước chế biến).
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến giá
thành sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các
bước chế biến và tính như sau:
Nếu gọi C
1
, C
2
C
n
là chi phí tổng hợp được ở giai đoạn sản xuất.
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
ck
z = z/Q
tp

*Phương pháp thứ năm: Phương pháp tính giá thành liên hợp:

Là kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như kết hợp phương
pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp cộng chi

phí, phương phương pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp
sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc.
*Phương pháp thứ sáu: Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Ap dụng: Doanh nghiệp xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn
ch
ỉnh.
z
tt
= z
đm
± chênh lệch do thay đổi định mức ± chênh lệch thoát ly định mức.
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm

18
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua những thông tin về chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh do bộ
phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệ
p nắm được chi phí sản
xuất của từng bộ phận, từng khoản mục, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như
toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Qua đó để đánh giá
phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý phù hợp.
Còn về chỉ tiêu giá thành, đây là thước đ
o hao phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả kinh doanh. Để quyết định sản xuất một loại

sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị trường, giá cả và mức
hao phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy mới xác định được
hiệu quả của sản phẩm đó và quy
ết định khối lượng sản xuất để đạt được lợi
nhuận tối đa. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có
thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động đến hiệu quả
thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Phát hiện và tìm ra các nguyên nhân
dẫn đến các chi phí phát sinh không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành là
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây d
ựng và thực hiện chính sách giá cả đối
với từng sản phẩm.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm thì công tác hạch
toán kế toán phải được đặt lên hàng đầu. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu

19
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích
cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo
phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Đây cũng là điều kiện cho việc
phân tích đánh giá, tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệ
u quả quản trị
đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành XDCB việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính
đủ giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của
những đặc điểm như giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của xây
dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không như nhau.
Thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác
định được kết quả của quá trình sản

xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có
hiệu quả.
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán kinh tế chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt được những yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất . Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối
tượng tính giá thành .
- Phân b
ổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối
tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động
sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản
mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp
ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiệ
n giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm.

20
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí
và lập giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành
sản phẩm
Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phươ
ng pháp
tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp

- Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính
giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng
sản phẩm chi tiết.
1.3. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
1.3.1. Ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩ
m
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh
nghiệp từ chỗ được bao cấp hoàn toàn sang việc hạch toán độc lập lời ăn lỗ chịu
theo đúng quy luật của thị trường. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo
đầu vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Nh
ư
thế nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải
xem xét, phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lưỡng. Muốn tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải
tự khẳng định mình. Cơ chế thị trường khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết
liệt để bán được hàng là điều t
ất yếu. Để có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
doanh ngiệp cần đổi mới, cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang
thiết bị cũ, tổ chức lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh nghiệp
cần có hạch toán thu chi một cách chính xác và có các quyết định đúng đắn kịp

21
thời. Để đạt được các điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông tin kinh
tế cần thiết. Thông tin kinh tế này có hai loại:
+Thông tin phục vụ bên ngoài
+ Thông tin phục vụ bên trong
Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ

mô của nhà nước, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm
tra được, Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tượng khác nhau:
bạ
n hàng , khách hàng… Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết sức
rõ ràng về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất thì
hoạt động quản trị chi phí kinh doanh là quá trình chuẩn bị và ra các quyết định
quản trị do vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới các quyết định quản trị
Như vậy, có th
ể nói thông tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị
chi phí kinh doanh là công cụ chủ yếu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ
máy quản trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị nên nó trở
thành một công cụ chủ yếu không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị
là quan trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác
và có hiệu quả của quyết
định đề ra.
Muốn làm được điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh
mà bản chất nó là mô tả các quá trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh
doanh.
Trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực
thì doanh nghiệp ngoài việc cạnh tranh với nhau bằng chất lượng còn cạnh tranh
cả về giá cả mà đấu thầu trong xây dựng là một điển hình. Vấn đề đặ
t ra cho các
doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành mà vẫn đảm
bảo được chất lượng để có thể cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải quan tâm là giảm chi phí
sản xuất. Hạ thấp chi phí không những chứng tỏ hiệ
u quả hoạt động của doanh
nghiệp mà còn là nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế. Con đường duy nhất


22
để doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường là phải thường xuyên
cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của thị trường, nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ được giá thành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành là
con đường cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để tăng sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị tr
ường kể cả trong và ngoài nước, góp phần cải thiện
đời sống vật chất cho người lao động. Ta có thể thấy ý nghĩa cụ thể của việc hạ
giá thành là:
 Hạ giá thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm
thấp so với giá bán trên thị trường thì doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận
trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác, gía thành sản phẩ
m thấp thì doanh
nghiệp có thể hạ được giá bán nhờ đó mà tăng khối lượng tiêu thụ, thu được
nhiều lợi nhuận.
 Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động
đã sử dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý. Nghĩa
là vớ
i khối lượng sản xuất như cũ doanh nghiệp chỉ cần một lượng vôn ít hơn.
Trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lưu động trong sản xuất hoặc
mở rộng tăng thêm khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Việc hạ giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua hai chỉ tiêu: mức hạ
gía thành và tỷ lệ hạ giá thành. Khi xem xét việc hạ giá thành s
ản phẩm cần kết
hợp cả hai chỉ tiêu này và chỉ xem xét cho những sản phẩm so sánh được.




M
z
= ∑[(s
i
1
x Z
i
1
) – (S
i
1
x Z
i
o
)]
T
z
=
n
i =1
M
z

∑(S
i1
x Z
io
)

n


23


Trong đó:
M
z
: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được
Zi
0
: Giá thành đơn vị kỳ báo cáo
Zi
1
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Si
1
: Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch
T
z
: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được
Như vậy, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm của các ngành nghề sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội. Nó
sẽ làm tăng tổng số lợi nhuận của các doanh nghiệp đồng thời cũng làm tăng
ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy tiết
kiệm chi phí trong sản xu
ất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là
vấn đề quan tâm của các nhà sản xuất mà nó còn là mối quan tâm của từng
ngành và toàn xã hội.
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý không chỉ cần
phải nắm vững nội dung, bản chất và kết cấu của các khoản mục trong chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn phải thấ
y được các nhân tố tác động đến chi phí sản
xuất kinh doanh. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chi phí,
song có thể quy lại một số nhân tố chủ yếu sau:
a. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ hiện
đại được sử dụng ngày càng nhiều tạ
o nên khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi
phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Vì vậy, các
i =1

24
doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuât sẽ có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được
chi phí sản xuất, hạ gía thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh
nghiệp
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý l
ại không tốt thì chi phí
không có xu hướng giảm mà còn có xu hướng tăng lên. Do vậy, phải tổ chức
quản lý chi phí sản xuất sao cho hợp lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với
nhau sẽ hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng điện lực. Mặt khác, tổ
chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý
loại tr
ừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng
cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt
bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý,

năng lực sáng tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được phương án sản xuất
tối ưu làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất; phân công bố trí lao động đúng
ngành, đúng năng l
ực lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
kinh tế góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ
vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vố
n thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối,
sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử
dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có tác động đến vi
ệc tiết kiệm chi phí
sản xuất góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp

×