Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty cơ khí Hà Nội” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.17 KB, 115 trang )




BÁO CÁO THỰC TẬP

Tổ chức công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ ở công ty
cơ khí Hà Nội






Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Bùi Hữu Long



LỜI CAM ĐOAN
Tụi xin cam đoan đõy là cụng trỡnh nghiờn cứu của riờng tụi. Toàn bộ cỏc số liệu,
kết quả nêu trong chuyên đề là chớnh xỏc và trung thực dựa trờn cỏc ghi chộp, tớnh
toỏn hợp lệ, hợp phỏp xuất phỏt từ tỡnh hỡnh thực tế của đơn vị thực tập.









Sinh viờ
n thực hiện

















LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động trong điều kiện cơ chế thị trường, mục tiêu hàng đầu và cũng là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là “lợi nhuận”. Để thực hiện được
mục tiêu trên, các nhà doanh nghiệp cần phải giải quyết một cách tốt nhất mối quan
hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế cũng như
lý thuyết đề
u cho thấy, tính quyết định của yếu tố “đầu ra” đối với các yếu tố “ đầu
vào”. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu ra chính là sản phẩm sản xuất
trong đó thành phẩm lại đóng vai trò chủ yếu. Vì vậy vấn đề tổ chức và quản lý thành

phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Việc nâng cao chất
lượng thành ph
ẩm và thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà doanh nghiệp hiện đại.
Nhận thức được điều đó, công ty cơ khí Hà Nội luôn đặc biệt chú ý đến công
tác tổ chức và quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh. Trong đó, kế toán là công cụ chủ yếu để hạch toán và quản lý. Hiện nay, kế
toán thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là phần hành
rấ
t quan trọng trong công tác kế toán của nhà máy. Nó không những làm công tác
hạch toán cung cấp số liệu cho các đối tượng sử dụng thông tin mà còn là một nguồn
tin chủ yếu giúp lãnh đạo nhà máy đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại công ty
cơ khí Hà Nội, nhận thấy tầm quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả , em xin lự
a chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty cơ khí Hà
Nội” làm đề tài Luận văn cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh ở công ty cơ khí Hà Nội.

Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cơ khí Hà Nội.
Trong khuụn khổ cuốn chuyên đề này, vận dụng những kiến thức đó học được
trong nhà trường kết hợp với thời gian thực tập tại cụng ty cơ khớ Hà Nội, em đó tỡm
hiểu tỡnh hỡnh tổ chức cụng tỏc kế to

ỏn thành phẩm, tiờu thụ thành phẩm và xỏc
định kết quả ở cụng ty, từ đú mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm làm cho cụng tỏc
kế toỏn ngày càng cú hiệu quả hơn.
Đối với mỗi chương, chuyên đề đều cố gắng chỉ ra những vấn đề cơ bản nhất
cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiờn, c
ụng tỏc tổ chức và quản lý thành phẩm, tiờu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề rộng lớn, phức tạp, dù
đó cú nhiều cố gắng nhưng do điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết cả về nội dung lẫn hỡnh thức. Em
rất mong sự đóng góp ý kiến của quý th
ầy cụ và cỏc bạn để em có thể khắc phục
những hạn chế của mỡnh.
Và qua đây, em xin chân thành cảm ơn Cụ giỏo Mai Thị Bớch Ngọc người đó
trực hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này một cỏch tận tỡnh, chu đáo, cùng các
thầy cụ giỏo trong bộ mụn kế toỏn doanh nghiệp Học viện Tài chớnh và cỏc cụ chỳ,
anh chị trong phũng Tài ch
ớnh- Kế toỏn của cụng ty cơ khớ Hà Nội đó giúp đỡ em
trong quá trỡnh thực tập và hoàn thành chuyờn đề cuối khóa của mỡnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội,ngày 20 tháng 12 năm 2005
Sinh viên thực hiện


Bùi Hữu Long




CHƯƠNG 1
2

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong nền kinh tế thị trường cỏc đơn vị sản xuất, kinh doanh ở cỏc thành phần
kinh tế cựng tồn tại, cạnh tranh nhau với nhau và bỡnh đẳng trước phỏp luật. Cỏc đơn
vị sản xuất ra sản phẩm hàng hoỏ dịch vụ khụng những cú nhiệm vụ phải sản xuất tạo
ra cỏc sản phẩm hàng hoỏ, diạh vụ mà cũn phả
i tổ chức tiờu thụ cỏc sản phẩm đó.
Thực hiện việc tiờu thụ sản phẩm, cỏc DN mới đảm bảo cho quỏ trỡnh tỏi sản xuất
được thường xuyờn, liờn tục.
Để cú thể đứng vững trờn thị trường đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải sản xuất ra
những sản phẩm đáp ứng đ
úng và đủ nhu cầu thị trường.Do đó doanh nghiệp khụng
những quan tõm tới việc sản xuất như thế nào mà cũn phải quan tõm đến vấn đề tiờu
thụ sản phẩm ra sao. Chớnh vỡ vậy vấn đề tiờu thụ sản phẩm là vấn đề sống cũn
quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phỏt từ mối quan hệ gi
ữa sản xuất và tiờu thụ thỡ sản xuất là tiền đề của
tiờu thụ. Đồng thời tiờu thụ cũng quyết định ngược trở lại sản xuất. Tiờu thụ cú ý
nghĩa quan trọng khụng chỉ với bản thõn doanh nghiệp mà cũn đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dõn.
1.1. Sự cần thiết của kế toỏn thành phẩm, tiờ
u thụ thành phẩm và xỏc định kết
quả tiờu thụ trong DN sản xuất.
1.1.1. Phõn loại, đánh giỏ và yờu cầu quản lý thành phẩm
1.1.1.1. Khỏi niệm, vai trũ, vị trớ của thành phẩm.
Khỏi niệm thành phẩm

Trong cỏc doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra cỏc sản
phẩm. Cỏc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất sản xuất ra bao gồm thành phẩm, bỏn
thành phẩm, nửa thành phẩm, trong đó thành phẩm chiếm vị trớ chủ yếu.

Thành phẩm là những sản phẩm đó kết thỳc giai đoạn cuối cựng của cụng nghệ
sản xuất ra sản phẩm đó, đó qua kiểm tra đạt tiờu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập
kho thành phẩm hoặc giao bỏn trực tiếp cho khỏch hàng.
Thành phẩm được biểu hiện trờn hai mặt số lượng và chất lượng. Số lượng
được xỏc định bằng cỏc đơn vị đo lường như kg, m, cỏi,… Chất lượng được xỏc định
bằng phẩm cấp: loại 1, loại 2,
Thành phẩm khỏc với sản phẩm và khỏc nửa thành phẩm. Sản phẩm núi chung
đều là kết quả của quỏ trỡnh sản xuất, chế tạo. Nú cú thể là thành phẩm cũng cú thể
3
chưa là thành phẩm. Một sản phẩm cú thể trải qua tất cả cỏc quy trỡnh sản xuất của
doanh nghiệp cũng cú thể chỉ trải qua một hoặc một số quy trỡnh cụng nghệ nhất
định. Những sản phẩm đó trải qua toàn bộ quy trỡnh cụng nghệ và đạt tiờu chuẩn kỹ
thuật thỡ trở thành thành phẩm cũn những sản phẩm ch
ỉ trải qua một số quy trỡnh
cụng nghệ thỡ là nửa thành phẩm. Như vậy, thành phẩm và nửa thành phẩm là khỏc
nhau và sản phẩm là khỏi niệm núi chung bao gồm cả thành phẩm và nửa thành
phẩm.
Vị trớ, vai trũ của thành phẩm

Đứng trờn giỏc độ doanh nghiệp: Mục tiờu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận. Thành phẩm với vai trũ là sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp
cũng là sản phẩm đóng vai trũ quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để tạo ra lợi nhuận.
Đứng trờn giỏc độ toàn xó hội: Mục tiờu của cỏc ngành sản xuất là tạ
o ra cỏc
sản phẩm phục vụ cho đời sống con người. Cỏc sản phẩm đó bao gồm thành phẩm,
nửa thành phẩm,…Như vậy trờn giỏc độ xó hội thành phẩm đóng vai trũ là một trong
những nguồn vật chất trực tiếp duy trỡ sự tồn tại của loài người.
1.1.1.2 .Phõn loại và đánh giỏ thành phẩm.
Phõn loại thành phẩm


Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như
để thuận lợi cho cụng tỏc quản lý và hạch toỏn thành phẩm
Đánh giỏ thành phẩm
Theo chuẩn mực số 02: hàng tồn kho, ban hành và cụng bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chớnh thỡ giỏ trị thành phẩm
được tớnh theo giỏ gốc. Theo nguyờn tắc gi
ỏ gốc thỡ thành phẩm được đánh giỏ theo
giỏ thành sản phẩn thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giỏ cho
phự hợp.
Giỏ gốc thành phẩm bao gồm: chi phớ mua, chi phớ chế biến và cỏc chi phớ
liờn quan trực tiếp khỏc phỏt sinh để cú được thành phẩm ở địa điểm và trạng thỏi
hiện tại.
Phương phỏp đánh giỏ thành phẩm
Đối với thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho đựơc phản ỏnh
theo giỏ thành sản xuất thực tế( Zsxtt) bao gồm chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp, chi
phớ nhõn cụng trực tiếp và chi phớ sản xuất chung.
4
Thành phẩm do thuờ ngoài gia cụng hoàn thành nhập kho được tớnh theo giỏ
thực tế gia cụng, bao gồm: chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp, chi phớ thuờ ngoài gia
cụng và chi phớ liờn quan trực tiếp khỏc( chi phớ vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
gia cụng…)
Giỏ trị thành phẩm xuất kho cú thể được tớnh theo một trong cỏc phương
phỏp sau:
- Phương phỏp tớnh giỏ theo gi
ỏ đích danh;
- Phương phỏp bỡnh quõn gia quyền;
- Phương phỏp nhập trước xuất trước;
- Phương phỏp nhập sau xuất trước;

* Nội dung cỏc phương phỏp
+ Phương phỏp tớnh giỏ theo giỏ đích danh: theo phương phỏp này, doanh
nghiệp sử dụng đơn giỏ thực tế của từng loại thành phẩm xuất kho để xỏc định giỏ
vốn thực t
ế của chớnh thành phẩm đó.
Ưu điểm của phương phỏp này là dễ ỏp dụng với kế toỏn thủ cụng, chi phớ
bỏn ra phự hợp với doanh thu, tớnh trị giỏ xuất kho tương đối chớnh xỏc. Phự hợp
với cỏc doanh nghiệp cú trị giỏ hàng tồn kho lớn, đơn giỏ cao, hàng tồn kho mang
tớnh đơn chiếc cú thể theo dừ
i từng loại.
Nhược điểm của phương phỏp này là khụng phự hợp với cỏc doanh nghiệp
cú nhiều chủng loại sản phẩm và cú nghiệp vụ nhập- xuất nhiều.
+ Phương phỏp bỡnh quõn gia quyền: trị giỏ vốn thành phẩm thực tế xuất
kho được tớnh căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giỏ bỡnh quõn gia
quyền theo cụ
ng thức:
Trị giỏ thành phẩm = Đơn giỏ bỡnh x Số lượng thành phẩm
xuất kho quõn xuất kho
Đơn giỏ bỡnh quõn Trị giỏ thành phẩm + Trị giỏ thành phẩm
của thành phẩm = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
xuất kho Số lượng thành phẩm + Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phương phỏp này cú ưu điể
m là đơn giản, dễ thực hiện, nhưng cú nhược
điểm là cụng việc sẽ dồn vào cuối thỏng ảnh hưởng tới cụng tỏc kế toỏn và khụng
phản ỏnh kịp thời tỡnh hỡnh biến động của thành phẩm.
5
+ Phương phỏp nhập trước- xuất trước: theo phương phỏp này , kế toỏn giả
định lụ hàng nào nhập trước thỡ được xuất kho trước lấy đơn giỏ xuất bằng đơn giỏ
nhập, hàng tồn kho cũn lại cuối kỳ là hàng được nhập sau cựng.

Ưu điểm của phương phỏp này sẽ cho kết quả tớnh toỏn tương đối hợp lý.
Tuy vậy cú hạn chế là khối lượng tớnh toỏn nhiều và khi giỏ cả biến động thỡ khả
năng bảo tồn vốn thấp.
+ Phương phỏp nhập sau- xuất trước: theo phương phỏp này, kế toỏn giả
định lụ hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giỏ xuất bằng đơn giỏ nhập. trị
giỏ hàng tồn kho cuối kỳ đượ
c tớnh theo đơn giỏ của những lần nhập đầu tiờn và
những lần nhập sau cựng sau lần xuất cuối cựng.
Phương phỏp này chỉ cú thể ỏp dụng trong trường hợp doanh nghiệp theo
dừi được đơn giỏ thực tế từng lần nhập.
Ngoài ra cỏc doanh nghiệp cũn cú thể ỏp dụng phương phỏp đánh giỏ thành
phẩm khỏc: phươ
ng phỏp tớnh theo đơn giỏ tồn đầu kỳ. Theo phương phỏp
này thỡ trị giỏ vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tớnh trờn cơ sở số lượng và
đơn giỏ của thành phẩm tồn đầu kỳ.

Trị giỏ vốn thực tế = Số lượng thành phẩm x Đơn giỏ thành phẩm thành
phẩm xuất kho xuất kho xuất kho

Đối với DNSX sản xuất sản phẩm hàng loạt, việc nhập xuất kho thành phẩm
diễn ra thường xuyờn nhưng thường hạch toỏn vào cuối kỳ nờn thường ỏp dụng
phương phỏp bỡnh quõn gia quyền
1.1.1.3. Yờu cầu quản lý thành phẩm
Đối với doanh nghiệp, khối lượng thành phẩm hoàn thành của doanh nghiệp
trong kỳ là căn cứ quan trọng để đánh giỏ quy mụ
của doanh nghiệp, khả năng cung
ứng hàng hoỏ cho thị trường, là căn cứ dể xỏc định doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch sản xuất ở mức độ nào. Thụng qua cỏc chỉ tiờu về chủng loại, số lượng, chất
lượng của sản phẩm để đánh giỏ trỡnh độ tổ chức sản xuất, trỡnh độ quản lý của mỗi
doanh nghiệp.

Thành phẩm là thành quả lao động sỏng tạo của toàn thể cỏn bộ cụng nhõn
viờn trong doanh nghiệp. Vỡ vậy bất kỳ một tổn thất nào của thành phẩm đều ảnh
hưởng đến quỏ trỡnh tiờu thụ theo hợp đồng kinh tế đó ký kết, nú khụng những ảnh
hưởng tới thu nhập trong phạm vi một doanh nghiệp đơn lẻ mà cũn ảnh h
ưởng tới cỏc
6
doanh nghiệp, cỏc đơn vị liờn quan đồng thời làm giảm sự tớch luỹ tập trung của toàn
bộ nền kinh tế quốc dõn núi chung.
Đứng trờn gúc độ tài chớnh kế toỏn, trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
thành phẩm là một bộ phận của vốn lưu động, tiờu thụ thành phẩm lại là hoạt động
chủ yếu bờn cạnh hoạt động sản xuất. V
ỡ vậy, khi nghiờn cứu cỏc chỉ tiờu liờn quan
đến thành phẩm, tiờu thụ thành phẩm và xỏc định kết quả tiờu thụ thành phẩm của
doanh nghiệp, ta sẽ trả lời được những cõu hỏi quan trọng: Cơ cấu vốn của doanh
nghiệp như thế nào? Cú hợp lý hay khụng? Tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp cú
tốt khụng? Sản phẩm của doanh nghiệp cú
được thị trường chấp nhận khụng? Mức
lợi nhuận thực tế của mỗi loại sản phẩm là bao nhiờu? Phương thức tiờu thụ nào là
hiệu quả nhất? Điều này chứng tỏ trong nền kinh tế thị trường, bờn cạnh khõu sản
xuất thỡ khõu quản lý thành phẩm, tiờu thụ thành phẩm và xỏc định kết quả cũng cú
một vai trũ
hết sức quan trọng và cấp thiết.Do đó để quản lý thành phẩm chặt chẽ,
doanh nghiệp cần làm tốt cỏc yờu cầu sau:
- Về măt số lượng thành phẩm: đũi hỏi phải thường xuyờn nắm bắt tỡnh hỡnh
thực hiện kế hoạch sản xuất, tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn kho thành phẩm để đưa ra cỏc
thụng tin về t
ỡnh hỡnh cỏc loại sản phẩm ứ đọng, hoặc bỏn chạy, cỏc loại thành
phẩm thừa thiếu để tỡm ra nguyờn nhõn và đề xuất cỏc biện phỏp giải quyết thớch
hợp.
-Về mặt chất lượng thành phẩm : chất lượng thành phẩm là nhõn tố hết sức

quan trọng vỡ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm là cỏch tố
t nhất để doanh nghiệp cú
thể tồn tại lõu dài trờn thị trường. Vỡ vậy đũi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyờn
nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị hiếu tiờu dựng xó hội, kịp thời đổi mới mặt hàng,
nõng cao chất lượng sản phẩm. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm cần phõn cấp
sản phẩm để cú chế
độ bảo quản hợp lý với từng loại sản phẩm khỏc nhau nhất là cỏc
sản phẩm quý hiếm hoặc sản phẩm dễ bị hư hỏng, kịp thời phỏt hiện những sản phẩm
kộm phẩm chất, lạc hậu, lỗi thời để loại ra khỏi quỏ trỡnh sản xuất.
Bờn cạnh đó doanh nghiệp cần cú quy định v
ề chế độ, phương phỏp kiểm kờ
đánh giỏ lại giỏ trị thành phẩm một cỏch khoa học và hợp lý, cú kế hoạch dự phũng
giảm giỏ thành phẩm tồn kho.
1.1.2 Tiờu thụ thành phẩm,cỏc phương thức tiờu thụ thành phẩm và yờu cầu quản
lý tiờu thụ thành phẩm.
Tiờu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cựng của quỏ
trỡnh tuần hoàn và luõn
chuyển vốn. Thụng qua tiờu thụ, đồng vốn của doanh nghiệp chuyển từ hỡnh thỏi
7
hiện vật sang hỡnh thỏi giỏ trị(tiền tệ) và kết thỳc vũng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp. Sản phẩm cú tiờu thụ được thỡ doanh nghiệp mới cú khả năng bự đắp toàn bộ
chi phớ sản xuất(CPNVL,CPNCTT, CPSXC), chi phớ ngoài sản xuất(CPBH,
CPQLDN), tiếp tục thực hiện quỏ trỡnh tỏi sản xuất giản đơn hoặc mở rộng. Nghĩ
a là
làm tốt cụng tỏc tiờu thụ thành phẩm là tiền đề để doanh nghiệp tăng tốc độ luõn
chuyển vốn, tiết kiệm chi phớ quản lý, qua đó hạ giỏ thành sản phẩm, tăng năng suất
lao động và tăng thu nhập. Hơn nữa, nú cũn gúp phần vào việc điều hoà giữa sản xuất
và tiờu dựng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu,
đảm bảo sự cõn đối trong
từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế.

1.1.2.1 Tiờu thụ thành phẩm và cỏc phương thức tiờu thụ thành phẩm
Tiờu thụ thành phẩm hay cũn gọi là bỏn hàng, là quỏ trỡnh doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoỏ cho khỏch hàng đồng thời nhận được
quyền thu tiền hoặc thu được tiền từ khỏch hàng, đây là quỏ trỡ
nh trao đổi để thực
hiện giỏ trị của thành phẩm, tức là để chuyển hoỏ vốn của doanh nghiệp từ hỡnh thỏi
hiện vật sang hỡnh thỏi giỏ trị( H-T).
Thành phẩm được xỏc định là tiờu thụ chỉ khi DN đó thu đựơc tiền từ khỏch
hàng hoặc được khỏch hàng chấp nhận thanh toỏn cựng với cỏc chứng từ chứng minh
cho quỏ trỡnh tiờu thụ đó như: hoỏ đơn bỏn hàng, hoỏ đơn GTGT, hợp đồng mua
hàng hoỏ… Chỉ khi đó doanh nghiệp mới được hạch toỏn doanh thu.
Cỏc phương thức tiờu thụ thành phẩm
Để tiờu thụ sản phẩm hàng húa, hiện nay cỏc doanh nghiệp thường vận
dụng cỏc phương thức tiờu thụ sau:
- Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phươ
ng phỏp này bờn khỏch hàng
uỷ quyền cho cỏn bộ nghiệp vụ để nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bỏn. người
nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bỏn hàng của doanh nghiệp thỡ hàng hoỏ được
xỏc định là tiờu thụ( hàng đó chuyển quyền sở hữu).
- Phương thức bỏn hàng qua đại lý, gửi hàng: theo phương phỏp này, định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khỏch hàng trờn cơ
sở đó thoả thuận trong hợp đồng mua
bỏn hàng giữa hai bờn và giao hàng tại địa điểm đó qui ước trong hợp đồng. Khi xuất
kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khỏch hàng
đó trả tiền hoặc chấp nhận thanh toỏn thỡ khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và
được ghi nhận là doanh thu bỏn hàng.
- Phương thức trả
chậm, trả gúp: Theo phương thức này, người mua thanh
toỏn cho doanh nghiệp thành nhiều lần với tổng giỏ trị là một khoản tiền lớn hơn giỏ
8

bỏn sản phẩm trong trường hợp trả tiền ngay. Phần chờnh lệch giữa giỏ bỏn trả chậm,
trả gúp là lói mà người mua phải trả cho doanh nghiệp do chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp. Phần lói này doanh nghiệp thu được sau thời gian bỏn trả chậm, trả gúp.
Doanh nghiệp ghi nhận phần chờnh lệch này là doanh thu chưa thực hiện, sau đó kết
chuyển dần số lói này vào doanh thu hoạt động tài ch
ớnh từng kỳ tương ứng với số
lói mà doanh nghiệp được hưởng kỳ đó.
- Phương thức hàng đổi hàng: đây là trường hợp doanh nghiệp đem sản
phẩm của mỡnh để đổi lấy vật tư, hàng hoỏ về, doanh thu được ghi nhận trờn cơ sở
giỏ trao đổi giữa doanh nghiệp và khỏch hàng.
Tuỳ theo yờu cầu quản lý của từng doanh nghiệp c
ũng như sự thuận tiện
trong từng phương thức tiờu thụ mà doanh nghiệp cú thể dựng hỡnh thức thanh toỏn
bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
1.1.2.2 Doanh thu và cỏc khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu là tổng giỏ trị cỏc lợi ớch kớnh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toỏn, phỏt sinh từ cỏc hoạt động sản xuất, kinh doanh thụng thường của
doanh nghiệp, gúp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Hoạt động kinh doanh thụng thường của doanh nghiệp gồm hoạt động bỏn
hàng và cung cấp dịch vụ, cỏc hoạt động tài chớnh. Do đó doanh thu gồm:
- Doanh thu bỏn hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tiền lói, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Đối với DNSX doanh thu bỏn hàng là doanh thu chủ yếu. Theo chuẩn
m
ực số 14: Doanh thu và thu nhập khỏc ban hành 31/12/2001 Bộ trưởng Bộ Tài
chớnh, doanh thu bỏn hàng được ghi nhận khi thoả món đồng thời tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ớch gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoỏ cho người bỏn.

- Doanh nghiệp khụng cũn nắm giữ quyền quản lý hàng hoỏ như ng
ười sở
hữu hàng hoỏ hoặc quyền kiểm soỏt hàng hoỏ.
- Doanh thu được xỏc định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ớch kinh tế từ giao dịch
bỏn hàng.
- Xỏc định được chi phớ liờn quan đến giao dịch bỏn hàng.
Cỏc khoản giảm trừ doanh thu
9
Để đẩy mạnh cụng tỏc tiờu thụ thành phẩm, thu hồi vốn nhanh doanh
nghiệp thường cú chế độ khuyến khớch đối với khỏch hàng như: chiết khấu thương
mại, giảm giỏ hàng bỏn, hàng bỏn trả lại cỏc khoản này khi phỏt sinh sẽ làm giảm
doanh thu tiờu thụ của doanh nghiệp.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đó giảm tr
ừ, hoặc
đó thanh toỏn cho người mua hàng do việc người mua sản phẩm, hàng hoỏ, dịch vụ
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đó ghi trờn hợp động
kinh tế mua bỏn hoặc cỏc cam kết mua, bỏn hàng.
- Giảm giỏ hàng bỏn: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp bỏn chấp thuận
trờn giỏ đó thoả thuậ
n trờn hoỏ đơn, vỡ lý do hàng bỏn kộm phẩm chất, khụng đúng
quy cỏch, hoặc khụng đúng thời hạn ghi trờn hợp đồng.
- Giỏ trị hàng bỏn bị trả lại; là số sản phẩm hàng hoỏ doanh nghiệp đó cam
kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kộm phẩm chất, sai quy cỏch, chủng loại.
Ngoài ra cỏc doanh nghiệp cú thể phải nộp cỏc kho
ản thuế làm giảm doanh
thu như:
- Thuế GTGT phải nộp theo phương phỏp trực tiếp;
- Thuế tiờu thụ đặc biệt;
- Thuế xuất nhập khẩu.

1.1.2.3. Xỏc định kết quả kinh doanh
- Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện kết quả cuối cựng hay số tiền lói
hay lỗ từ cỏc hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, bao gồm hoạt
động kinh doanh thụng thường và cỏc hoạt động khỏc.
Kết quả hoạt động kinh doanh thụng thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp như hoạt động bỏn hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chớnh.
Kết quả hoạt động khỏc là kết quả từ cỏc hoạt động bất thường khỏc kh
ụng
tạo ra doanh thu được xỏc định như sau:

Lói(lỗ)
hoạt động
tiờu thụ
=
Doanh thu
thuần từ tiờu
thụ thành phẩm
-
Giỏ vốn
hàng
bỏn
-
Chi phớ
bỏn hàng
+
Chi phớ quản
lý doanh
nghiệp

Trong đú:
Doanh thu thuần từ
tiờu thụ thành phẩm
=
Doanh thu tiờu thụ
thành phẩm
-
Cỏc khoản giảm trừ
doanh thu
10

- Giỏ vốn thành phẩm là toàn bộ cỏc chi phớ liờn quan đến quỏ trỡnh bỏn
hàng, gồm cú trị giỏ vốn của hàng xuất kho để bỏn, chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản
lý doanh nghiệp phõn bổ cho hàng bỏn trong kỳ.
- Chi phớ bỏn hàng là toàn bộ chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh bỏn sản
phẩm, hàng hoỏ dịch vụ bao gồm: chi phớ nhõn viờn bỏn hàng, chi phớ vật liệu, bao
b
ỡ; chi phớ dụng cụ, đồ dựng; chi phớ khấu hao TSCĐ; chi phớ bảo hành sản phẩm;
chi phớ dịch vụ mua ngoài; chi phi bằng tiền khỏc chi cho hoạt động bỏn hàng.
- Chi phớ quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phớ cú liờn quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chớnh và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp bao gồm cỏc chi phớ như: chi phớ nhõn viờn quản lý, chi phớ vật liệu quản lý,
chi phớ KHTSCĐ dựng cho quản lý, dự phũng phải thu khú đũi, thuế, phớ, lệ phớ,
chi phớ dịch vụ mua ngoài, chi phớ bằng tiền khỏc,…
- Doanh thu tài chớnh là tổng giỏ trị cỏc lợi ớch kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chớnh hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toỏn.
- Chi phớ tài chớnh là những chi phớ liờn quan đến cỏc hoạt động về
vốn,
cỏc hoạt động đầu tư tài chớnh và cỏc nghiệp vụ mang tớnh chất tài chớnh của doanh
nghiệp.

- Thu nhập khỏc là cỏc khoản thu nhập khụng phải là doanh thu của doanh
nghiệp, là cỏc khoản thu nhập được tạo ra từ cỏc hoạt động khỏc ngoài hoạt động
kinh doanh thụng thường của doanh nghiệp.
- Chi phớ khỏc là cỏc khoản chi phớ của cỏc ho
ạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, là cỏc khoản lỗ do cỏc sự kiện
hay cỏc nghiệp vụ riờng biệt với hoạt động kinh doanh thụng thường của doanh
nghiệp gõy ra, cũng cú thể là những khoản chi phớ bị bỏ sút, bỏ quờn từ năm trước.
1.1.2.4. Quản lý tiờu thụ thành phẩm.
Cú thể núi rằng, thành phẩm cú tiờu th
ụ được trờn thị trường hay khụng là một vấn
đề sống cũn tỏc động tới sự tồn tại, phỏt triển của doanh nghiệp. Điều này thể hiện
phản ứng của thị trường đối với thành phẩm. Nếu thành phẩm của doanh nghiệp được
thị trường chấp nhận chứng tỏ nú đó đáp ứng được yờu cầ
u của xó hội về mặt quy
cỏch, chất lượng và mẫu mó vỡ tớnh hữu ớch của thành phẩm chỉ được xó hội thừa
nhận khi kết thỳc quỏ trỡnh tiờu thụ. Đú là tiền đề để nõng cao khả năng cạnh tranh
và uy tớn của doanh nghiệp trờn thị trường.
11
Vỡ vậy việc quản lý khõu tiờu thụ thành phẩm là một vấn đề hết sức cấp bỏch.Để
quản lý tốt khõu tiờu thụ cần phải:
+ Xõy dựng kế hoạch về tiờu thụ thành phẩm sỏt với thực tế tiờu thụ, phản ỏnh
và giỏm đốc chặt chẽ quỏ trỡnh tiờu thụ thành phẩm, theo dừi, ghi chộp đầy đủ
tỡnh
hỡnh tiờu thụ của từng thứ, mặt hàng cả về giỏ bỏn và số lượng bỏn.
+ Xõy dựng chiến lược, chớnh sỏch Marketing phự hợp. Tớch cực nghiờn cứu
thăm dũ thị trường rồi đưa ra kế hoạch phỏt triển thị trường theo đúng hướng từ đó
đẩy mạnh quỏ trỡnh tiờu thụ mộ
t cỏch hợp lý.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải tớnh chớnh xỏc giỏ cả của từng loại sản phẩm

đồng thời với việc đa dạng hoỏ phương thức bỏn hàng và cú cỏc hỡnh thức thanh
toỏn linh hoạt phự hợp với từng đối tượng. Xõy dựng và mở rộng cỏc chớnh sỏch ưu
đói (chiết khấu, giảm giỏ) nhằm
đẩy nhanh khối lượng tiờu thụ thành phẩm. Song
doanh nghiệpcũng cần cú biện phỏp vừa mềm dẻo, vừa cứng rắn trong việc đôn đốc
cỏc khoản nợ khú đũi, trỏnh tỡnh trạng vốn bị chiếm dụng.
Yờu cầu quản lý thành phẩm cũn đũi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyờn cải
tiến mẫu mó mặt hàng(kiểu dỏng, hỡ
nh thức, màu sắc ) kớch thớch nhu cầu tiờu
dựng trong xó hội, trỏnh để sản phẩm ứ đọng vỡ kộm phẩm chất, lỗi thời, lạc
mốt Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc quản lý tốt thành phẩm sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho những bước luõn chuyển sau, thực hiện giỏ trị thành phẩm
quyết
định sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp.
Làm tốt cụng tỏc quản lý thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm sẽ giỳp cho lónh
đạo doanh nghiệp nắm bắt được những thụng tin kinh tế cần thiết về tỡnh hỡnh và
mức độ hoàn thành kế hoạch tiờu thụ, phỏt hiện kịp thời những thiếu sút của từng
khõu trong quỏ trỡnh lập và thực hi
ện kế hoạch, đảm bảo duy trỡ sự cõn đối thường
xuyờn cỏc yếu tố trong chu trỡnh sản xuất, tiờu thụ và dự trữ của đơn vị mỡnh.
1.1.3. Vai trũ và hiệm vụ kế toỏn thành phẩm, tiờu thụ thành phẩm và xỏc
định kết quả kinh doanh.
Đối với DNSX, để đạt được mục tiờu kinh tế thỡ điều quan trọng nh
ất là sản
xuất và tiờu thụ thành phẩm. Kế toỏn là một cụng cụ theo dừi và quản lý quỏ trỡnh
trờn. Vỡ vậy kế toỏn cú ý nghĩa rất quan trọng đối với quỏ trỡnh sản xuất và tiờu thụ
thành phẩm. 1.1.3.1. Vai trũ của kế toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm
Thành phẩm hoàn thành được nhập kho và bỏn cho khỏch hàng cú ý nghĩa là
sản phẩ
m của doanh nghiệp và giỏ trị sử dụng của sản phẩm được xó hội cụng nhận,

là cơ sở để doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh cú lói.
12
Với việc tổ chức cụng tỏc kế toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm, doanh
nghiệp sẽ hạn chế được sự thất thoỏt thành phẩm trong quỏ trỡnh tiờu thụ, kịp thời
phỏt hiện ra những thành phẩm chậm luõn chuyển đề xuất biện phỏp thớch hợp với
chủ doanh nghiệp nhằm thỳc đẩy quỏ trỡnh tuần hoàn vố
n.
Qua số liệu kế toỏn thành phẩm cung cấp, chủ doanh nghiệp cú thể đánh giỏ
được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất và tiờu thụ. Từ đó cú những điều chỉnh
kịp thời việc cõn đối từng khõu trong quỏ trỡnh lập kế hoạch.
Thụng qua cụng tỏc kế toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm để xõy dựng
c
ỏc bỏo cỏo tài chớnh, cung cấp số liệu cho Nhà nước trong việc kiểm tra chấp hành
cỏc chớnh sỏch của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Ngoài ra
cũn cung cấp thụng tin cho cỏc nhà đầu tư, ngõn hàng, cổ đông biết được hiệu quả
kinh doanh, tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp để từ đó họ lựa chọn quyết định
đầu tư, cho vay hoặc cú quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Với những ý nghĩa đặc biệt quan trọng trờn càng làm tăng thờm vai trũ của kế
toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm, đũi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức cụng tỏc
kế toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm một cỏch hợp lý, khoa học và hiệu quả.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toỏ
n thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cỏc doanh nghiệp cựng tồn tại và cạnh tranh
quyết liệt dựa trờn thực lực của mỡnh. Để tối đa hoỏ lợi nhuận cỏc doanh nghiệp
khụng chỉ nõng cao chất lượng sản phẩm mà cũn phải tăng nhanh số lượng sản phẩm
bỏn ra. Do đó mục tiờu c
ủa cụng tỏc tiờu thụ là quản lý, nắm bắt được tỡnh hỡnh tiờu
thụ sản phẩm, kịp thời cú cỏc biện phỏp thỳc đẩy quỏ trỡnh tiờu thụ sản phẩm.
Tổ chức cụng tỏc kế toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm là rất cần thiết và
tất yếu đối với mỗi một doanh nghiệp sản xu

ất. Doanh nghiệp khụng chỉ dừng lại ở
việc sản xuất sản phẩm mà cũn phải tiờu thụ sản phẩm một cỏch kịp thời. Bởi vỡ giữa
sản xuất và tiờu thụ nú cú quan hệ hữu cơ với nhau.Nếu như sản xuất thành phẩm là
cơ sở, là điều kiện nảy sinh quỏ trỡnh tiờu thụ, thỡ ng
ược lại tiờu thụ thành phẩm là
yếu tố cơ bản đảm bảo cho quỏ trỡnh tỏi sản xuất được tiến hành. Nếu sản xuất
khụng hoàn thành kế hoạch thỡ chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch tiờu thụ sản
phẩm. Ngược lại sản xuất được nhiều sản phẩm chất lượng cao, giỏ thành hạ là
điều
kiện để tiờu thụ sản phẩm một cỏch dễ dàng. Đồng thời chỉ cú tổ chức tốt cụng tỏc
hạch toỏn thành phẩm mới đảm bảo tớnh toỏn chớnh xỏc, phõn bổ hợp lý số chi phớ
ngoài sản xuất cho sản phẩm đó tiờu thụ. Từ đó doanh nghiệp cú cơ sở để lập kế
13
hoạch, mở rộng hay thu hẹp quy mụ, cải tiến mẫu mó chất lượng sản phẩm cho kỳ
sản xuất tiếp theo.
Để phỏt huy vai trũ của kế toỏn đối với cụng tỏc chỉ đạo sản xuất kinh doanh,
kế toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm cần phải thực hiện đầy đủ cỏc nhiệm vụ
sau:
Một là, phải ghi chộp, ph
ản ỏnh kịp thời , thường xuyờn, số hiện cú, sự biến
động từng loại về số lượng, chất lượng, chủng loại, giỏ trị.
Hai là, ghi chộp đầy đủ toàn bộ chi phớ bỏ ra để tớnh toỏn phõn bổ chớnh xỏc
chi phớ cho số sản phẩm tiờu thụ, xỏc định đúng đắn doanh thu và kết quả tiờu thụ .
Ba là phản
ỏnh, giỏm đốc chặt chẽ tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch sản xuất, tỡnh
hỡnh tiờu thụ cỏc loại sản phẩm, kịp thời đưa ra cỏc biện phỏp hữu hiệu khắc phục
những tồn tại đó. Theo dừi chặt chẽ tỡnh hỡnh thanh toỏn tiền hàng, thanh toỏn với
ngõn hàng, thực hiện chớnh sỏch với nhà n
ước, tỡnh hỡnh phõn phối kết quả kinh
doanh.

Bốn là, cung cấp thụng tin về kế toỏn phục vụ lập bỏo cỏo tài chớnh và phõn
tớch hoạt động kinh tế liờn quan đến quỏ trỡnh bỏn hàng và phõn phối kết quả kinh
doanh.
Như vậy xuất phỏt từ ý nghĩa quan trọng cũng như tỡnh hỡnh thực tế cụng tỏc
kế toỏn thành phẩm, ti
ờu thụ thành phẩm và xỏc định kết quả tại cỏc doanh nghiệp
cũn nhiều vấn đề, cho nờn việc nghiờn cứu đề tài này là rất cần thiết.
1.2. Nội dung tổ chức kế toỏn thành phẩm, tiờu thụ thành phẩm và xỏc định kết
quả trong cỏc doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Nguyờn tắc tổ chức hạch toỏn thành phẩm.
Thành phẩm c
ủa cỏc DNSX thường rất đa dạng, phong phỳ về chủng loại và
được chia ra cỏc mức độ phẩm cấp khỏc nhau. Cú sản phẩm được coi là chủ yếu, cú
sản phẩm được coi là thứ yếu, cú sản phẩm loại 1, loại 2 Đối với từng loại sản
phẩm phải cú cỏch quản lý, bảo quản khỏc nhau. Đối với những sản phẩm dễ hỏ
ng,
dễ vỡ nếu khụng bảo quản tốt, chất lượng sản phẩm sờ giảm gõy khú khăn cho quỏ
trỡnh tiờu thụ. Vỡ vậy để quản lý thành phẩm một cỏch khoa học và chặt chẽ, yờu
cầu kế toỏn thành phẩm cần phải:
1.Tiến hành tổ chức kế toỏn thành phẩm cụ thể tới từng loại, từng thứ h
ạng sản
phẩm theo đỳng số lượng, chất lượng của sản phẩm.
2. Thực hiện phõn cụng phõn nhiệm tới từng người, đảm bảo số liệu ghi chộp
kịp thời, chớnh xỏc, khoa học. Cú sự kết hợp hài hoà giữa phũng kế toỏn với nhõn
14
viờn hạch toỏn phõn xưởng, giữa kế toỏn thành phẩm với thủ kho đảm bảo cho số
liệu kế toỏn thành phẩm được chớnh xỏc đỏp ứng cho nhu cầu quản lý thành phẩm
chặt chẽ.
3. Hạch toỏn thành phẩm nhập kho, xuất kho theo giỏ thành thực tế .Ngoài ra
cú thể sử dụng thờm giỏ hạch toỏn để theo dừi tỡnh hỡnh nhập-xuất kho thành ph

ẩm
một cỏch thường xuyờn.
4.Phải cú quy chế bảo quản thành phẩm, quản lý chặt chẽ việc nhập, xuất kho
thành phẩm.
1.2.2 Đỏnh giỏ thành phẩm
Đỏnh giỏ thành phẩm là việc sử dụng cỏc phương phỏp tớnh giỏ để xỏc định
trị giỏ của thành phẩm một cỏch chớnh xỏc lượng hàng hoỏ nhập-xuất-tồn. Tr
ờn cơ
sở tớnh đỳng giỏ thành phẩm kế toỏn mới tớnh được kết quả kinh doanh và xỏc định
được tài sản của doanh nghiệp.
Theo nguyờn tắc giỏ gốc thỡ thành phẩm được đỏnh giỏ theo giỏ thành sản
xuất thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đỏnh giỏ cho phự hợp.
1.2.2.1 Đối với thành phẩm nhập kho
Trường hợp thành phẩm do cỏc bộ phận sản xuất kinh doanh chớnh và sản xuất
kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giỏ thành thực tế chớnh là giỏ thành cụng
xưởng thực tế (giỏ thành sản xuất thực tế), bao gồm toàn bộ chi phớ sản xuất chế tạo
ra sản phẩm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Trường hợp thành phẩm thuờ ngoài gia cụng chế biến, giỏ thành thực tế bao
gồm toàn bộ
chi phớ liờn quan đến việc gia cụng: CPNVLTT + chi phớ thuờ ngoài
gia cụng chế biến+ chi phớ khỏc liờn quan đến thành phẩm thuờ ngoài gia cụng( vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt )
1.2.2.2 Đối với thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho được phản ỏnh theo trị giỏ vốn thực tế thành phẩm
xuất kho.Theo quy định của Chuẩn mực kế toỏn Việt Nam số 02-Hàng t
ồn kho-Trị
giỏ vốn thực tế hàng tồn kho và xuất kho của tất cả hàng tồn kho trong doanh nghiệp
được tớnh theo một trong cỏc phương phỏp
*Phương phỏp nhập trước, xuất trước(FIFO):


Phương phỏp này đũi hỏi phải hỏi phải xỏc định được đơn giỏ thực tế nhập
kho của từng lần nhập và với giả thiết thành phẩm nào nhập trước thỡ xuất trước.Sau
đú căn cứ vào số lượng xuất kho để tớnh giỏ trị thực tế nhập xuất kho theo nguyờn
tắc: Tớnh theo đơn giỏ thực tế
thực nhập lần trước đối với số lượng xuất kho thuộc
15
lần nhập trước, số lượng cũn lại tớnh theo đơn giỏ thực tế lần nhập tiếp theo. Do đú,
giỏ thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ chớnh là giỏ thực tế thành phẩm thuộc cỏc
lần nhập sau cựng.
*Phương phỏp nhập sau xuất trước(LIFO
)
Phương phỏp này cũng yờu cầu phải xỏc định được đơn giỏ thực tế của từng
lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thỡ xuất trước. Căn cứ vào số
lượng xuất kho tớnh ra giỏ thực tế thành phẩm xuất kho theo nguyờn tắc: Tớnh theo
đơn giỏ của lần nhập đầu tiờn, số cũn lại đượ
c tớnh theo đơn giỏ thực tế của cỏc lần
nhập trước đú. Như vậy giỏ thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ lại là giỏ thực tế thành
phẩm thuộc cỏc lần nhập đầu kỳ.
*Tớnh theo giỏ thực tế đớch danh
:
Theo phương phỏp này đũi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dừi thành phẩm
theo từng lụ hàng. Khi xuất kho th ành phthuộc lụ hàng nào thỡ lấy đỳng giỏ thực tế
nhập của lụ hàng đú để tớnh giỏ thực tế thành phẩm xuất kho.
Trong thực tế cú những doanh nghiệp cú quy mụ sản xuất nhỏ, hoặc thành
phẩm cồng kềnh, điều kiện cõn, đo, đế
m là khụng chớnh xỏc, hạch toỏn thành phẩm
theo phương phỏp KKĐK thỡ cuối kỳ kế toỏn cần kiểm kờ để xỏc định trị giỏ thực tế
thành phẩm tồn kho rồi dựng cụng thức cõn đối để tớnh giỏ trị thành phẩm xuất kho.
Trị giỏ thực tế
TP xuất kho

=
Trị giỏ TP tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giỏ thực tế TP
nhập trong kỳ
-
Trị giỏ thực tế
TP tồn kho cuối
kỳ
* Phương phỏp bỡnh quõn gia quyền
:
Theo phương phỏp này, giỏ thành thực tế thành phẩm xuất kho được căn cứ
vào số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giỏ thực tế bỡnh quõn để tớnh
như sau:
Giỏ thành thực tế
TP xuất kho
=
Số lượng TP
xuất kho
X
Đơn giỏ thực tế
bỡnh quõn cả kỳ
Trong đú:
Giỏ thành thực tế
TP tồn kho đầu kỳ

+
Giỏ thành thực tế TP nhập
kho trong kỳ

Đơn giỏ thực
tế bỡnh quõn
cả kỳ
=
Số lượng TP tồn
đầu kỳ
+Số lượng TP nhập
trong kỳ

16
Để tớnh giỏ thành thành phẩm xuất kho cú thể sử dụng một trong cỏc phương
phỏp hạch toỏn như: LIFO, FIFO, Tuy nhiờn, do việc tớnh giỏ thành thực tế của
thành phẩm nhập kho thường được thực hiện vào cuối kỳ hạch toỏn(cuối thỏng hoặc
cuối quý ) nờn để theo dừi chi tiết tỡnh hỡnh biến động thành phẩm trong kỳ, kế
toỏn cú th
ể sử dụng giỏ hạch toỏn
* Phương phỏp giỏ hạch toỏn:

Giỏ hạch toỏn thành phẩm cú thể là giỏ thành kế hoạch hoặc giỏ nhập kho
thống nhất quy định. Cuối thỏng, sau khi tớnh được giỏ thành thực tế thành phẩm
nhập kho, kế toỏn sẽ tiến hành điều chỉnh giỏ hạch toỏn theo giỏ thực tế. Đồng thời
xỏc định giỏ thành thực tế thành phẩm xuất bỏn trong kỳ và tồn kho cu
ối kỳ theo
cụng thức:
Giỏ thực tế thành phẩm
xuất bỏn trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giỏ hạch toỏn thành phẩm
xuất bỏn trong kỳ

(hoặc tồn kho cuối kỳ)
X
Hệ số
giỏ TP
Trong đú:
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giỏ TP =
Giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

1.2.3. Chứng từ kế toỏn
Để tổ chức kế toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm, kế toỏn phải lập cỏc
chứng từ theo quy định , phản ỏnh đầy đủ cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh, làm cơ sơ
cho việc hạch toỏn và ghi sổ kế toỏn.
Cỏc chứng từ kế toỏn sử dụng trong kế toỏn thành phẩ
m tuõn theo chế độ
chứng từ kế toỏn quy định ban hành theo quyết định số 114/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/95 của Bộ Trưởng Tài Chớnh gồm:
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Thẻ kho
-Phiếu xuất kho kiờm võn chuyển nội bộ
-Biờn bản kiểm kờ vật tư, sản phẩm, hàng hoỏ
Cỏc chứng từ kế toỏn phải được lập kịp th
ời, đầy đủ theo đỳng cỏc quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương phỏp lập. Người lập chứng từ phải chịu trỏch nhiệm về tớnh
hợp lý, hợp phỏp của cỏc chứng từ về cỏc nghiệp vụ kinh tế tài chớnh phỏt sinh.
1.2.4. Kế toỏn chi tiết thành phẩm.
17
Thành phẩm là một trong những đối tượng kế toỏn thuộc đối tượng nhúm hàng
tồn kho, cỏc loại thành phẩm cần phải được tổ chức hạch toỏn chi tiết khụng chỉ về

mặt giỏ trị mà cả hiện vật, chi tiết theo từng loại, từng nhúm thành phẩm, từng kho
thành phẩm và tiến hành đồng thời ở kho và ở phũng kế toỏn.
Tuỳ theo từng
đặc điểm và yờu cầu quản lý của doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp cú thể ỏp dụng một trong ba phương phỏp sau:
1.2.4.1.Phương phỏp ghi thẻ song song:
Nội dung:
+Ở kho
: Thủ kho dựng thẻ kho để ghi chộp hàng ngày tỡnh hỡnh nhập, xuất,
tồn kho thành phẩm theo chỉ tiờu số lượng.Khi nhận được cỏc chứng từ nhập-xuất
thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tớnh hợp lý, hợp phỏp của chứng từ rồi tiến hành
ghi chộp số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tớnh ra số tồn
đẻ
ghi vào cột số tồn trờn thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi cỏc chứng từ nhập- xuất để
phõn loại theo từng thứ thành phẩm cho phũng kế toỏn.
+Ở phũng kế toỏn
: Kế toỏn sử dụng sổ(thẻ) kế toỏn chi tiết để ghi chộp tỡnh
hỡnh nhập- xuất kho cho từng thứ thành phẩmtheo cả hai chỉ tiờu số lượng và giỏ trị.
Khi kế toỏn nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lờn, kế toỏn kiểm
tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào chứ
ng từ nhập, xuất kho kế toỏn ghi
số lượng và đơn giỏ vào sổ(thẻ) kế toỏn chi tiết TP rồi tớnh ra số tiền, mỗi chứng từ
được ghi một dũng vào thẻ kho.Cuối thỏng cộng sổ chi tiết, tớnh ra số tồn kho rồi đối
chiếu với số liệu của thủ kho, rồi lập "Bảng tổng hợp N-X-T kho thành phẩm để đối
chiếu với ố liệu của kế toỏn tổng hợp thành phẩm.
Sơ đồ 1.1 : Trỡnh tự kế toỏn chi tiết thành phẩm theo phương phỏp ghi thẻ song song:

18

.Ghi chỳ:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối thỏng
Ưu điểm
: Ghi chộp đơn giản, dễ kiểm tra.
Nhược điểm
: Việc ghi chộp giữa kho và phũng kế toỏn cũn trựng lặp về chỉ
tiờu số lượng, khối lượng ghi chộp cũn nhiều.
Điều kiện ỏp dụng
: Thớch hợp với những doanh nghiệp cú ớt chủng loại TP;
việc nhập, xuất thành phẩm diễn ra khụng thường xuyờn. Đặc biệt trong điều kiện
doanh nghiệp đó làm kế toỏn mỏy thỡ phương phỏp này vẫn ỏp dụng cho những
doanh nghiệp cú nhiều chủng loại thành phẩm diễn ra thường xuyờn. Do đú xu hướng
phương phỏp này sẽ được ỏp d
ụng ngày càng rộng rói.
1.2.4.2. Phương phỏp ghi sổ đối chiếu luõn chuyển:
Nội dung:
+Ở kho
: Việc ghi chộp ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trờn thẻ kho
giống như phương phỏp ghi thẻ song song.
+Ở phũng kế toỏn
: Kế toỏn mở sổ đối chiếu luõn chuyển để ghi chộp tỡnh
hỡnh nhập-xuất- tồn kho của từng thứ thành phẩm ở kho dựng cho cả năm nhưng mỗi
thỏng chỉ ghi một lần vào cuối thỏng. Để số liệu ghi vào sổ , kế toỏn phải lập cỏc
Thẻ kho
sổ kế toỏn chi tiết
Bảng kờ N-X-T
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toỏn tổng hợp

19
bảng kờ nhập, bảng kờ xuất trờn cơ sở cỏc chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi
lờn. Sổ đối chiếu luõn chuyển cũng được theo dừi cả về chỉ tiờu số lượng và giỏ trị.
Cuối thỏng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luõn chuyển với thẻ
kho và số liệu liệu kế toỏn tổng hợp.














Sơ đồ 1.2 : Trỡnh tự kế toỏn chi tiết thành phẩm theo phương phỏp ghi sổ đối
chiếu luõn chuyển:
Ghi chỳ
Ghi hàng ngày
Thẻ kho
Sổ kế toỏn tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất
Bảng kờ xuất
Bảng kờ nhập
Phiếu nhập

20
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu cuối thỏng

Ưu điểm
: Khối lượng ghi chộp của kế toỏn được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối thỏng.
Nhược điểm
: Phương phỏp này vẫn cũn ghi sổ trựng lặp giữa kho và phũng kế
toỏn về chỉ tiờu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phũng kế toỏn chỉ tiến
hành được vào cuối thỏng nờn hạn chế tỏc dụng kiểm tra của kế toỏn.
Điều kiện ỏp dụng
: Thớch hợp với cỏc doanh nghiệp cú chủng loại thành phẩm
ớt, khụng cú điều kiện ghi chộp, theo dừi tỡnh hỡnh nhập, xuất hàng ngày; phương
phỏp này thường ớt được ỏp dụng trong thực tế.
1.2.4.3. Phương phỏp ghi sổ số dư
Nội dung:
+ Ở kho
: Thủ kho dựng thẻ kho và sổ số dư để ghi chộp tỡnh hỡnh N-X . Sổ số
dư do kế toỏn lập tới từng kho, được sư dụng một năm. Hàng ngày thủ kho ghi chộp
số lượng xuất, nhập và tớnh số tồn ngay trờn thẻ kho sau mỗi lần nhập, xuất. Cuối
thỏng thủ kho ghi vào sổ số dư số tồn kho cuối thỏng củ
a từng thứ thành phẩm cột số
lượng .
+Ở phũng kế toỏn
: Theo dừi cả về số lượng và giỏ trị, kế toỏn kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giỏ trị theo giỏ hạch toỏn theo từng loại
thành phẩm để ghi chộp vào bảng kờ nhập, bảng kờ xuất, sau đú ghi vào bảng kờ luỹ
kế nhập, bảng kờ luỹ kế xuất.
Cuối thỏng tổng h

ợp số liệu từ bảng kờ luỹ kế xuất, nhập để lập bảng tổng
hợp N-X-T. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ.Sau đú cộng số tiền
nhập, xuất trong thỏng và căn cứ vào số dư đầu thỏng để tớnh ra số dư cuối thỏng của
từng loạithành phẩm. Số dư này dựng đối chi
ếu với cột "số tiền" trờn sổ số dư.
Sơ đồ 1.3: Trỡnh tự hạch toỏn chi tiết thành phẩm theo phương phỏp sổ số dư.
21
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu hàng ngày

Ưu điểm
: Giảm bớt khối lượng ghi chộp do kế toỏn chỉ ghi theo chỉ tiờu số
tiền và ghi theo loại thành phẩm.
Nhược điểm
: Khi sai sút khú phỏt hiện, khú kiểm tra đũi hỏi kế toỏn phải cú
nghiệp vụ vững vàng. Kế toỏn chưa theo dừi chi tiết đến từng thứ thành phẩm để cú
thụng tin về tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn của từng thứ thành phẩm.
Điều kiện ỏp dụng
:
+ Phương phỏp này được ỏp dụng đối với doanh nghiệp cú nhiều loại thành
phẩm, việc nhập, xuất diễn ra thường xưyờn.
+Doanh nghiệp đó xõy dựng được hệ thống giỏ hạch toỏn.Trỡnh độ chuyờn
mụn nghiệp vụ của cỏn bộ kế toỏn vững vàng.
1.2.5 Kế toỏn tổng hợp thành phẩm.
Để phản ỏnh s
ố hiện cú và sự biến động của thành phẩm kế toỏn sử dụng cỏc
tài khoản chủ yếu sau:
-TK155-Thành phẩm: dựng để phản ỏnh số hiện cú và tỡnh hỡnh biến động của cỏc

loại thành phẩm trong trong doanh nghiệp.
-TK 157-Hàng gửi bỏn: dựng để phản ỏnh trị giỏ thành phẩm đó gửi hoặc chuyển cho
khỏch hàng hoặc nhờ bỏn
đại lý ký gửi, trị giỏ của lao vụ dịch vụ bàn giao cho khỏch
hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toỏn.Thành phẩm trờn tài khoản này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Chứng từ nhập Chứng từ xuất Thẻ kho
Bảng kờ nhập
Sổ số dư
Bảng kờ toỏn luỹ
kế nhập
Bảng kờ xuất
Bảng kờ toỏn
luỹ kế nhập
Bảng kờ toỏn
luỹ kế nhập
22
-TK 632: Giỏ vốn hàng bỏn: dựng để phản ỏnh trị giỏ vốn của thành phẩm, hàng hoỏ,
lao vụ, dịch vụ đó xuất bỏn trong kỳ.
Nội dung phản ỏnh trờn từng tài khoản tuỳ theo doanh nghiệp ỏp dụng hạch
toỏn hàng tồn kho theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn hay kiểm kờ định
kỳ.Theo chế độ kế toỏn hiện hành (Quyết
định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95)
trong 1 doanh nghiệp chỉ được sử dụng một trong hai phương phỏp hạch toỏn hàng
tồn kho sau: Phương phỏp kờ khai thường xuyờn hoặc phương phỏp kiểm kờ định kỳ.

.Trường hợp doanh nghiệp hạch toỏn hàng tồn kho theo phương phỏp kờ khai
thường xuyờn:
Phương phỏp kờ khai thường xuyờn hàng tồn kho là phương phỏp ghi chộp,
phản ỏnh thường xuyờn liờn tục, cú hệ thống tỡnh hỡnh nhập-xuất-tồn cỏc loại thành

phẩm trờn cỏc tài khoản và sổ kế toỏn tổng hợp trờn cơ sở cỏc ch
ứng từ nhập-xuất.
Như vậy, việc xỏc định giỏ trị thành phẩm xuất kho theo phương phỏp này được căn
cứ trực tiếp vào cỏc chứng từ xuất kho sau khi đó tập hợp, phõn loại theo đối tượng
sử dụng để ghi vào cỏc tài khoản và sổ kế toỏn.

.Trường hợp doanh nghiệp hạch toỏn hàng tồn kho theo phương phỏp kiểm kờ
định kỳ:
Phương phỏp kiểm kờ định kỳ là phương phỏp khụng theo dừi, phản ỏnh
thường xuyờn, liờn tục tỡnh hỡnh nhập xuất thành phẩm, hàng hoỏ trờn cỏc tài khoản
tương ứng.
Theo phương phỏp này, cuối kỳ doanh nghiệp mới tiến hành kiểm kờ thành
phẩm tồn kho. Kế toỏn khụng ghi chộp thường xuyờn tỡnh hỡnh xuất kho thành
phẩm. TK 155"Thành phẩm", TK 157" Hàng gửi bỏn" chỉ sử dụng để phản ỏnh trị
giỏ vốn của thành phẩm và hàng gửi bỏn tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cũn việc nhập,
xuất kho của thành phẩm phản ỏnh trờn TK 632"Giỏ vốn hàng bỏn".Do đú, giỏ trị
hàng t
ồn kho khụng căn cứ vào số liệu trờn cỏc tài khoản, sổ kế toỏn để tớnh mà dựa
trờn kết quả kiểm kờ về mặt hiện vật của thành phẩm tồn kho đồng thời giỏ thành
thành phẩm xuất kho khụng căn cứ trực tiếp vàocỏc chứng từ xuất kho để tổng hợp
mà căn cứ vào kết quả kiểm k
ờ giỏ trị thành phẩm tồn kho và giỏ trị thành phẩm nhập
kho theo cụng thức sau:

×