Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Ngu van 11 Hai dua tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.34 KB, 10 trang )

HAI ĐỨA TRẺ
– Thạch Lam –
A. Mục tiêu cần đạt
1/ Kiến thức
- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của
hai đứa trẻ.
- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng của những
người lao động nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé
nhưng tươi sáng của họ.
- Tác phẩm đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm
tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.
2/ Kĩ năng
- Đọc – hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3/ Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương, cuộc sống, con người.
B. Chuẩn bị
GV: Soạn bài, tìm hiểu thêm về Thạch Lam và các sáng tác của ông.
HS: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK, đọc văn bản.
C. Phương pháp, phương tiện
PP: Gợi mở, nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm...
PT: SGK, Sách CKTKN mơn Ngữ văn, phiếu học tập...
D. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày một số thành tựu của văn học VN giai đoạn từ đầu thế kỉ XX
đến cách mạng tháng Tám năm 1945.
3. Bài mới
Lời dẫn: Khi nhận xét về nhà văn Thạch Lam, nhà văn Nguyễn Tuân viết: “xúc cảm của nhà
văn Thạch Lam thường bắt nguồn từ những chân cảm đối với con người ở tầng lớp dân
nghèo. Thạch Lam là nhà văn luôn quý mến cuộc sống, trân trọng sự sống của mọi người
xung quanh”. Bài học ngày hôm nay sẽ cho chúng ta thấy rõ điều đó.


Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt


Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu I. Tiểu dẫn
chung về tác giả, tác phẩm.

1. Tác giả:

(GV) gọi học sinh (HS) đọc phần Tiểu dẫn - Thạch Lam (1910-1942).
trong sách giáo khoa và phát biểu nhận xét - Thưở nhỏ sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm Giàng, Hải
về những nét đặc sắc đáng ghi nhớ về nhà Dương.
văn Thạch Lam?

- Là người thông minh, đôn hậu, điềm đạm, tinh tế.

GV gọi một HS phát biểu và một em khác bổ - Cùng với hai anh trai (Nhất Linh, Hoàng Đạo) là những
sung

thành viên trụ cột của Tự lực văn đoàn nhưng tư tưởng thẩm

GV nhận xét và nhấn mạnh những nét chính mĩ (văn chương) lại hướng về những tầng lớp nghèo cơ cực,
về tác giả Thạch Lam, về tác phẩm và đặc bế tắc…
trưng truyện ngắn TL.

- Quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ.
2. Sự nghiệp sáng tác:
- Tác phẩm chính: các tập truyện ngắn Gió đầu mùa (1937),
Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942); tiểu thuyết Ngày

mới (1939); tập tiểu luận Theo dòng (1941); tùy bút Hà Nội
băm sáu phố phường (1943).
=> Đa dạng về thể loại nhưng nhiều nhất vẫn là truyện ngắn.
- Đặc điểm truyện ngắn:
+ Truyện khơng có chuyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân
vật với những cảm xúc mơ hồ, mong manh.
+ Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm,
chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế của
nhà văn.
+ Văn trong sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc.
3. Truyện ngắn Hai đứa trẻ
- Rút từ tập truyện Nắng trong vườn, 1938.
- Hai đứa trẻ là câu chuyện về 1 ngày thường như bao ngày
tháng khác ở 1 phố huyện. Nhà văn chọn bối cảnh là một
ngày chợ phiên. Và thời điểm bắt đầu truyện là cảnh chợ
chiều vừa tàn. Các tình tiết được kể tự nhiên theo chiều thời
gian tuyến tính. Liên và An dọn hàng và bắt đầu ngồi đợi
chuyến tàu đêm. Cuộc sống của chị em Liên và những người
dân nơi phố huyện như vợ chồng bác Xẩm, mẹ con chị Tí,


bác phở Siêu đều chẳng có gì đặc biệt. Tất cả đều bàng bạc,
lặng lẽ và lầm lụi. Chuyện chợ tàn, chuyện chờ đợi chuyến
tàu đêm đi qua với 1 chút hi vọng được nhìn thấy trong 1
khoảnh khắc rất ngắn thứ ánh sáng sang trọng trên những toa
tàu, hồi ức về những ngày sung túc ở HN của hai đứa trẻ và
những suy nghĩ của cô bé Liên là tất cả những tình tiết cơ bản
của chuyện. Một câu chuyện dung dị, đời thường, không tô
vẽ và một lối kể chuyện như tâm tình, thủ thỉ với chính mình
là những nét riêng trong nghệ thuật kể chuyện của Thạch

Lam ở hai đứa trẻ
- Bố cục: 3 phần
Phần 1 (Từ đầu đến “tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía
làng”): Phố huyện lúc chiều tàn.
Phần 2 (Tiếp theo đến “cho sự sống nghèo khổ hàng ngày
của họ”): phố huyện khi đêm xuống.
Phần 3 (Còn lại): Phố huyện khi đợi tàu
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc – hiểu II. Đọc hiểu văn bản
văn bản.

1. Phố huyện lúc chiều tàn:

Phần 1:

* Bức tranh thiên nhiên:

Hỏi: Khung cảnh của truyện được mở ra ở - Âm thanh:
thời gian nào? Thời gian ấy nói lên điều gì?

+ Tiếng trống thu khơng.

HS trả lời:

+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió đưa

- Thời gian chiều tối, thời gian kết thúc của vào.
một ngày và mở ra đêm tối.

+ Tiếng muỗi vo ve trong cửa hàng của chị em Liên.


- Thời gian nghỉ ngơi.

=> Âm thanh đơn điệu, buồn bã.

GV: Tác phẩm mở đầu bằng âm thanh tiếng - Hình ảnh và màu sắc:
trống thu không gọi buổi chiều cùng những + Phương tây đỏ rực như lửa cháy.
đám mây hồng ở phương Tây như hòn than + Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.
sắp tàn… rồi kết thúc bằng đêm khuya, con + Dãy tre làng đen lại.
người đi ngủ, cả phố huyện yên tĩnh và đầy

- Đường nét: Dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời.

bóng tối. Sự lựa chọn thời gian nghệ thuật => Cảnh đẹp, buồn, quen thuộc, gần gũi, mang cốt cách Việt
này của nhà văn không phải ngẫu nhiên. Nam nhưng đang đi dần đến sự tàn lụi.
Trong truyện Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam * Cảnh chợ tàn:


viết về một buổi sáng đầu thu, còn ở Dưới - Chợ họp giữa phố vãn từ lâu.
bóng hồng lan là một trưa hè nóng nực mà - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá
dịu êm… Chọn thời điểm chiều tà chuyển mía.
vào đêm khuya cho câu chuyện tác giả tạo - Một vài người bán hàng về muộn.
cho người đọc cảm giác bâng khuâng, - Những đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên
thương nhớ, man mác buồn. Đó là những mặt đất đi lại tìm tịi.
cảm giác đẫm chất thơ như nhiều bài thơ - Một mùi ẩm bốc lên, hơi nóng ban ngày lẫn với mùi cát bụi.
lãng mạn đương thời.

=> Cảnh buồn vắng, tiêu điều - không gian làng quê Việt

Hỏi: Bức tranh thiên nhiên ở phố huyện lúc Nam trước Cách mạng tháng Tám. Chợ là bộ mặt kinh tế, tập
chiều tàn được nhà văn khắc họa qua những trung sức sống của một vùng. Miêu tả cảnh chợ tàn, Thạch

chi tiết nào (âm thanh; hình ảnh, màu sắc; Lam làm nổi bật vẻ nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều của phố
đường nét)?

huyện.

HS: Suy nghĩ, tìm trong văn bản và trình bày. * Con người phố huyện lúc chiều tàn:
Hỏi: Cảm nhận của em về cảnh phố huyện - Mấy người bán hàng về muộn.
lúc chiều tàn?

- Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ đang hi vọng tìm kiếm

HS: Nêu cảm nhận.

chút gì cho sự sống.

GV: Nhận xét, chốt lại vấn đề.

- Bà cụ Thi hơi điên xuất hiện và biến mất đột ngột.

Hỏi: Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ - Mẹ con chị Tí với chõng hàng nước ế ẩm và vài ba câu đối
tàn? Cảnh đó gợi lên điều gì?

thoại rời rạc, đứt quãng…

HS: Tìm và nêu nhận xét.

- Chị em Liên – cảnh nhà sa sút, đang tuổi ăn tuổi chơi làm

(?) Con người phố huyện lúc chiều tàn gồm nhiệm vụ phụ giúp mưu sinh cho gia đình nhưng ngày chợ
những nhân vật nào? Họ hiện lên ra sao qua phiên mà cũng chẳng bán được bao nhiêu, chẳng cần tính

cái nhìn của Liên?

tốn cũng đủ biết lời lãi chẳng là bao.
=> Con người đủ mọi lứa tuổi, lứa tuổi nào cũng nặng gánh
mưu sinh, nhọc nhằn, vất vả. Cuộc sống của họ tù túng, bế
tắc, tội nghiệp, nhàm chán và đơn điệu.

(?) Khi kể về Liên, Thạch Lam dùng đại từ => Thạch Lam thấy rõ cuộc sống khốn khó của những người
nhân xưng nào? Cảm nhận ban đầu của em dân nghèo, ông miêu tả bằng những trang văn mang đậm cảm
về cách xây dựng nhân vật này của TL?

xúc.

HS: Suy nghĩ, trình bày.

* Tâm trạng của Liên:

Cần thấy, Thạch Lam gọi Liên với đại từ đầy - Trước cảnh ngày tàn, Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc
trìu mến là “chị”, cách gọi ấy khiến Liên già sơn đen, lòng buồn man mác.
dặn hơn so với tuổi của mình. Thạch Lam => Đó là một biểu hiện của sự thức tỉnh cái tôi, là nỗi buồn


khơng miêu tả ngoại hình, khơng chú tâm trước thời gian, trước khoảnh khắc ngày tàn của một tâm hồn
xây dựng đối thoại... mà tập trung miêu tả trẻ thơ tinh tế và nhạy cảm.
những cảm xúc mơ hồ, khó hiểu trong lòng - Trước cảnh chợ tàn: Liên thấy động lịng thương những đứa
Liên.

trẻ nhà nghèo dù chính chị cũng khơng hơn gì chúng, Liên

<?> Liên có trạng thái cảm xúc gì khi nhìn cịn tinh ý nhận ra hương vị quen thuộc – mùi riêng của đất

ngắm cảnh vật và con người? Những từ ngữ của quê hương.
nào có tác dụng miêu tả tâm trạng của Liên?

TL sử dụng một số từ ngữ như: ngần ngại, lẳng lặng, hơi run

Tại sao TL lại dùng những từ này?

sợ, đứng sững nhìn theo, lịng man mác, ngồi n lặng, đơi

HS: Phân tích.

mắt ngập đầy bóng tối... để thể hiện thế giới nội tâm tinh tế

GV: TL quan niệm chỉ cần chút tình thương của Liên. Các từ này khiến người đọc như “cũng được dự một
là đủ. Bằng tấm lòng nhân hậu, ơng đã thấu phần vào trong đó” (Ngũn Tuân).
hiểu sâu sắc thế giới tâm hồn của một cô bé => Liên là cơ bé giàu lịng vị tha, nhân hậu, có tình u tha
mới lớn.

thiết với mảnh đất quê hương, nơi cô đang sinh sống.
Tiểu kết: Đoạn 1 thể hiện một bức tranh thiên nhiên đẹp,
buồn, những kiếp người nhỏ bé, nghèo khổ sống cuộc sống
nhàm chán, đơn điệu và tâm trạng man mác buồn của Liên.

Phần 2:

2. Phần 2:

(?) Đêm tối buông xuống phố huyện nghèo, * Cảnh vật:
Thạch Lam đã dùng thủ pháp gì khi miêu tả
bóng tối? Tại sao ơng lại dùng thủ pháp nghệ


Bóng tối
Ánh sáng
- Đường phố và ngõ con - Các nhà chỉ để hé ra một

thuật ấy?

chứa đầy bóng tối.

HS: Đọc đoạn 2, tìm các chi tiết, xác định thủ

- Những người bán hàng về - Sao lấp lánh, vệt sáng của

pháp miêu tả, rút ra ý nghĩa.

muộn đi trong đêm tối.

khe sáng.
đom đóm.

- Tối hết cả con đường ra - Quầng sáng xung quanh
(?) Con người phố huyện về đêm có đặc

sơng, con đường qua chợ về ngọn đèn chị Tí, bếp lửa của

điểm gì? Miêu tả họ Thạch Lam muốn gửi

nhà.

gắm điều gì?


- Các ngõ vào làng lại càng - Chấm lửa nhỏ (đi trong

Em hãy so sánh nhịp sống và con người ở

sẫm đen hơn nữa.

đây so với nhịp sống, cuộc sống của các nhân

=> Bóng tối đậm đặc, bao - Hột sáng lọt qua phên nứa

vật khác trong truyện ngắn của Ngô Tất Tố,

phủ khắp nơi.

Nam Cao?

(Chữ tối, đêm, đen xuất => Ánh sáng thưa thớt, yếu

HS: Liên hệ.

hiện dày đặc trong tác ớt, bị bóng tối nuốt chửng.

GV: Dù bế tắc, nhàm chán, nhân vật của TL

phẩm.)

bác Siêu.
đêm tối)
từ ngọn đèn của Liên.


(Có một “vùng” sáng nhưng


vẫn giữ được vẻ đẹp trong tâm hồn, nhân vật

là của quá khứ xa xăm không

của ông vẫn thuỷ chung đi về với đất và

bao giời trở lại)
người phố huyện. Đặc biệt, TL vẫn tin những => Thủ pháp đối lập, tương phản làm nổi bật cuộc sống tăm
con người bé nhỏ và tội nghiệp ấy vẫn chưa tối, không lối thoát của những người dân phố huyện.
hết niềm tin vào cuộc sống. Ý tưởng này

=> Hình tượng bóng tối bao trùm cả phố huyện có ý nghĩa

được thể hiện ở đoạn văn nào trong tác tượng trưng cho cuộc sống tăm tối, quanh quẩn, bế tắc của
những người nghèo khổ trong xã hội cũ.
phẩm?
HS: Đọc và tìm ra đoạn văn “Chừng ấy * Con người phố huyện khi đêm xuống:
người trong bóng tối mong đợi một cái gì - Trẻ con tụ tập cười nói vui vẻ, An muốn ra chơi nhưng
tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày không dám.
- Gánh phở của bác Siêu là một món quà xa xỉ.
của họ”
=> Niềm tin mãnh liệt của nhà văn vào tâm - Cả gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu rách, góp chuyện
bằng mấy tiếng đàn bầu bật bật, khơng có khách nghe.
hồn người lao động nghèo.
GV: Phân tích tâm trạng của Liên ở phần 2? - Chõng hàng chị Tí ế ẩm khơng có khách.
Tìm những câu văn mà em cho là lời của => Con người ít ngơn ngữ, ít hành động, vẫn nặng gánh mưu

nhân vật Liên.

sinh nhưng chừng như “đêm nay” (và bao đêm khác nữa)

HS: Tìm, phân tích.

cuộc sống vẫn chẳng có gì tiến triển, hàng hố vẫn ế ẩm, cuộc

GV: Đoạn văn miêu tả tâm trạng của Liên là sống vẫn tù túng bế tắc, bao trùm tất cả là nỗi buồn chán
một đoạn văn đặc sắc, thể hiện rõ văn phong ngấm ngầm đang xâm chiếm tâm hồn họ. Tuy nhiên, bằng cái
TL: nhẹ nhàng, thủ thỉ mà thi vị trữ tình, nhà nhìn đơn hậu và giàu lịng trắc ẩn, TL vẫn tin rằng những con
văn hoá thân vào nhân vật để lắng nghe tiếng người tội nghiệp ấy vẫn khơng thơi ước mơ về một tương lai
lịng buồn man mác đang dấy lên trong lịng. dù nó còn hết sức mờ nhạt.
Câu văn “Hà Nội nhiều đèn quá! Từ khi nhà * Tâm trạng của Liên:
Liên dọn về đây, từ khi có cái cửa hàng này, Liên chú ý phát hiện tinh tế những biến thái của thiên nhiên.
đêm nào Liên và em cũng phải...” thật khó Lịng trĩu nặng nỗi buồn, chị dõi mắt tìm sao nhưng vũ trụ
phân biệt được là lời của ai, chỉ biết đó là câu q thăm thẳm và bí ẩn nên lại quay về quầng sáng quanh
văn thể hiện sự tiếc nuối, nhớ nhung và chán ngọn đèn chị Tí. Liên mơ tưởng về Hà Nội, một Hà Nội sáng
ngán...

rực và xa xăm, một Hn đẹp, giàu sang và sung sướng... Sự

“Sự thật tâm hồn Thạch Lam diễn ra trong hồi tưởng ấy càng khiến Liên thêm tiếc nuối và ngán ngẩm
lời văn chương phức tạp, nhiều hình, nhiều cho cuộc sống hiện tại.
vẻ, nhưng bao giờ cũng đằm thắm nhân hậu, Tiểu kết: Đoạn hai đặc tả cuộc giao tranh giữa ánh sáng và
cũng nghẹn ngào một chút lệ thầm kín của bóng tối để thể hiện một cuộc sống tăm tối, tù đọng, bế tắc –
tình thương”(Thế Lữ)

cái ao đời phẳng lặng - của những người dân nghèo nơi phố



GV: Gọi 1 HS tiểu kết lại phần 2 và chuyển huyện và những tâm sự mênh mang trong tâm hồn Liên.
sang phần 3.
Phần 3.

3. Phố huyện khi đợi tàu.

GV: Phát phiếu học tập.

* Cảnh phố huyện khi đợi tàu:

Hỏi: So sánh âm thanh và ánh sáng của đoàn Bảng 1:
tàu với âm thanh và ánh sáng nơi phố huyện
Âm thanh

bằng cách hồn thành bảng sau:

Đồn tàu
Cịi xe lửa kéo dài

Bảng 1:
Âm thanh
Đoàn tàu
Phố huyện

Tiếng dồn dập

Phố huyện
Tiếng trống thu khơng từng
tiếng một

Tiếng ếch nhái

Tiếng rít mạnh vào ghi

Tiếng muỗi bay vo ve

Cịi rít lên

Tiếng đàn bầu bật trong n
lặng


……………….

…………………

Bảng 2:

Tàu rầm rộ đi tới

Ánh sáng
Phố huyện

Đoàn tàu

………………


………………..


Học sinh thảo luận theo nhóm (3 phút) và trả

=> Âm thanh huyên náo, => Âm thanh đơn điệu,
sôi động.
buồn bã.

Bảng 2:
Ánh sáng

lời trong phiếu học tập.
Trả lời:
GV gọi đại diện từng nhóm trình bày. Sau

Đồn tàu

Phố huyện

Ngọn lửa xanh biếc

Khe sáng

Khói bừng sáng trắng

Quầng sáng

Đèn sáng trưng

Chấm nhỏ và vàng lơ lửng

Đồng và kền lấp lánh


Thưa thớt từng hột sáng

đó nhận xét, bổ sung.
Hỏi: Nghệ thuật đối lập giữa âm thanh và
ánh sáng của đoàn tàu với âm thanh và ánh
sáng nơi phố huyện có ý nghĩa gì?
Trả lời: Ý nghĩa:
- Âm thanh sơi động của đồn tàu khuấy
động sự n tĩnh của phố huyện.
- Ánh sáng rực rỡ của đoàn tàu xua đi bóng

Các cửa kính sáng

Ngọn đèn chiếu sáng 1
vùng đất nhỏ.
=> Ánh sáng mạnh mẽ, rực => Ánh sáng yếu ớt, tù mù.
rỡ.

tối mênh mông của phố huyện trong chốc lát. Đoàn tàu đã đem đến âm thanh khác, ánh sáng khác, những
Đồn tàu đến có ý nghĩa như thế nào đối với con người khác. Tất cả cứ náo động hẳn lên, rực rỡ hẳn lên vì
phố huyện?

đồn tàu đã chở một thế giới sang trọng. Đúng là chỉ có âm


thanh của đoàn tàu mới đủ sức khuấy động cuộc sống phố
GV: Vì sao đêm nào chị em Liên cũng cố huyện, phá tan một phần sự yên tĩnh nghiệt ngã đang làm chết
thức để đợi tàu?


dần chết mòn con người.

HS: Tìm ra nguyên cớ sâu xa và đẹp đẽ của Tiếc rằng, sau khi đoàn tàu đi qua, tất cả lại trở về như trước,
việc đợi tàu.

thậm chí buồn vắng hơn trước.

Hỏi: Hình ảnh đồn tàu được tác giả miêu tả * Tâm trạng của chị em Liên:
như thế nào?

Hình ảnh đồn tàu:

HS: Đồn tàu đã dược nhà văn miêu tả rất tỉ

- Dấu hiệu đầu tiên:

mỉ, chi tiết từ dấu hiệu đầu tiên cho đến khi + Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc.
tàu đến và khi tàu qua:

+ Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào

Hỏi: Diễn biến tâm trạng đợi tàu của hai đứa ghi.
trẻ được Thạch Lam miêu tả như thế nào?

- Khi tàu đến:

HS: Chỉ ra diễn biến.

+ Các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường.
+ Những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng


Ý nghĩa của việc miêu tả cảnh đợi tàu?

và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng.

HS: Rút ra nhận xét.

- Khi tàu đi vào đêm tối:

GV: Chốt lại phần ba.

+ Để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt.
+ Chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất
sau rặng tre.
=> Đoàn tàu đã được nhà văn miêu tả rất tỉ mỉ, chi tiết từ dấu
hiệu đầu tiên cho đến khi tàu đến và khi tàu qua
- Để bán hàng (theo lời mẹ dặn).
- Để được nhìn thấy chuyến tàu – hoạt động cuối cùng của
đêm khuya. Thực ra là để thay đổi cảm giác, thay đổi cái
khơng khí ứ đọng hàng ngày => Sự thức tỉnh cái Tôi.
+ Tâm trạng:
 Trước khi tàu đến: hồi hộp, náo nức.
 Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng.
 Khi tàu đi vào đêm tối: bâng khuâng, luyến tiếc.
- Ý nghĩa biểu tượng của đoàn tàu: Là hình ảnh của Hà Nội,
của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm. Là biểu
tượng của một thế giới thật đáng sống: giàu sang, nhộn nhịp,
đầy ánh sáng nó khác hẳn cuộc sống mỏi mịn, nghèo nàn, tối



tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện.
Tiểu kết: Miêu tả việc đợi tàu, TL muốn thể hiện ước mơ
thoát khỏi cuộc sống hiện tại, khao khát hướng tới một cuộc
sống tươi sáng hơn, ý nghĩa hơn của những người dân nghèo.
=> Thạch Lam đã đánh thức những tâm hồn mệt mỏi và cam
chịu, nâng niu, trân trọng những ước mơ cao đẹp của họ, khơi
dậy ở họ niềm khát khao sống một cuộc sống đúng nghĩa.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết.

III. Tổng kết:

Hỏi: Qua bài học, em hãy cho biết chủ đề 1. Nội dung:
của truyện ngắn Hai đứa trẻ?

Chủ đề: Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương

Trả lời: Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp người sống
niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mịn, tăm tối, quẩn quanh
đối với những kiếp người sống nghèo khổ, nơi phố huyện trước Cách mạng.
chìm khuất trong mỏi mịn, tăm tối, quẩn 2. Nghệ thuật:
quanh nơi phố huyện trước Cách mạng.

-

Truyện ngắn khơng có cốt truyện, mỗi truyện là một bài

Hỏi: Những đặc sắc nghệ thuật của truyện thơ trữ tình đượm buồn.
ngắn này?

- Tả cảnh, tả người hay kể chuyện đều chọn lọc tạo nên ấn

tượng, nhiều xao xuyến, bâng khuâng.
- Miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế và sâu sắc.
- Giọng điệu tâm tình, thủ thỉ.
- Nghệ thuật tương phản đối lập để làm nổi bật những cảnh
đời lầm than nơi phố huyện.
- Câu văn thanh nhẹ, trong sáng, giàu hình ảnh và gợi cảm.

IV. Củng cố:
1. Liên là cô bé nhân hậu, đảm đang, nhạy cảm, tinh tế, giàu lòng thương người. Diễn biến
tâm trạng của Liên diễn ra với những cảm xucx mơ hồ, mong manh, tinh tế, dễ đồng cảm
nhưng khó nắm bắt. Hình tượng nhân vật Liên tiêu biểu cho những thiếu nữ Việt Nam trước
cách mạng tháng Tám tuy phải đối mặt với cuộc sống khó khăn nhàm chán, tù đọng nhưng
rất nhân hậu và không nguôi ước mơ, khát vọng về cuộc đời ngày mai tươi sáng hơn. Đây là
nhân vật hiện thực, cũng là một mảnh hồn của Thạch Lam đậm đà chất lãng mạn, chất nhân
văn.


2. Truyện mang đậm giá trị nhân đạo, là tình yêu thương, niềm tin, hi vọng, trân trọng và
nâng niu những ước mơ nhỏ nhoi.
Câu 1: Hai đứa trẻ là truyện ngắn tiêu biểu của Thạch Lam, yếu tố lãng mạn xen lẫn yếu tố
hiện thực?
GV gợi ý:
- Yếu tố hiện thực: phản ánh cuộc sống tàn tạ, tù túng của những kiếp người lam lũ, quẩn
quanh, không ánh sáng, không tương lai trong xã hội cũ.
- Yếu tố lãng mạn: thể hiện khát vọng của những con người bình thường, bé nhỏ được sống
dù chỉ trong phút giây với một thế giới khác đầy đủ, tươi sáng hơn.
=> Hai đứa trẻ là bài ca quê hương, bài ca về thiên nhiên đất nước.
Câu 2: Đóng góp mới của ngịi bút Thạch Lam cho tư tưởng nhân đạo trong văn học Việt
Nam giai đoạn 1930-1945?
GV gợi ý:

- Thạch Lam không đi vào tố cáo xã hội tàn ác, bọn người vơ lương tâm bóc lột hành hạ
những người thấp cổ bé họng, những người nơng dân đói khổ mà đi vào miêu tả cuộc sống
những người xung quanh những cảnh đời tội nghiệp, buồn chán nơi phố huyện nghèo.
- Nhà văn xót xa trước cuộc sống vơ nghĩa quẩn quanh không chỉ ở những con người nghèo
khổ tối tăm mà ngay cả cuộc sống tẻ nhạt đơn điệu của hai chị em Liên, đồng thời gợi lên sự
khát khao về cuộc sống đẹp đẽ hơn tuy vẫn chỉ là trong mong ước.
- Dặn dò: Chuẩn bị bài theo PPCT.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×