Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

VIẾT CHÍNH LUẬN KHOA học “bảo vệ nền TẢNG tư TƯỞNG của ĐẢNG, đấu TRANH PHẢN bác các QUAN điểm SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH TRONG TÌNH HÌNH mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.94 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ
---------------OOOO-------------

BÀI DỰ THI:
VIẾT CHÍNH LUẬN KHOA HỌC “BẢO VỆ NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG
CỦA ĐẢNG, ĐẤU TRANH PHẢN BÁC CÁC QUAN ĐIỂM SAI TRÁI,
THÙ ĐỊCH TRONG TÌNH HÌNH MỚI”

CHỦ ĐỀ: Vấn đề “Dân là gốc” gắn với phê phán luận điệu xuyên tạc
quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Sinh viên: Nguyễn Mai Trang
Mã sinh viên: 2056020053
Lớp: Báo In K40

Lào Cai 2021

1


Trước bối cảnh thế giới, khu vực có nhiều biến đổi phức tạp, khó lường, sự
nghiệp đổi mới của nước ta tiến hành trong những năm qua đã đạt nhiêu
thành tựu quan trọng và có ý nghĩa. Tuy nhiên, đất nước vẫn ln đứng
trước những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đan xen nhau.
Trong bối cảnh đó, địi hỏi chúng ta phải biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh một cách sáng tạo, vừa nghiên cứu lý luận, vừa tổng kết thực tiễn để
tìm ra những luận điểm mới, cách làm mới nhằm giải quyết thành công
những vấn đề đang đặt ra cho cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh phong phú và đa dạng, chứa đựng những chân lý
bền vững đã được thực tiễn cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm và khẳng định.
Trong quá trình đổi mới theo định hương xa hơịchủ nghĩa, Đảng ta đã rút ra


nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc, một trong số đó chính là: Đổi mới là sự
nghiệp củủ̉a Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; mọi chủủ̉ trương chính sách
đều phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Bài học này chính là sự tổng kết thực
tiễn sâu sắc trên cơ sở quán triệt quan điểm “Nước lấy dân làm gốc” củủ̉a Chủủ̉
tịị̣ch Hồ Chí Minh.
1. Quan điểm “Nước lấy dân làm gốc” trong tư tương Hồ Chí Minh
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm củủ̉a chủủ̉ nghĩĩ̃a Mác - Lênin về vai trò củủ̉a
quần chúng Nhân dân trong lịị̣ch sử, trong tư tưởng chỉ đạo cũng như trong thực
tiễn hành động, Hồ Chí Minh ln ln đề cao vai trò làm chủủ̉ củủ̉a Nhân dân,
quyền lực củủ̉a dân, luôn tin vào khả năng và sức mạnh củủ̉a dân, rằng còn dân là
còn nước, được lòng dân là được tất cả.
Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (1927), trả lời cho câu hỏi: “Ai là người
cách mệnh?”, Người giải thích: “Vì bịị̣ áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai
mà bịị̣ áp bức càng nặng thì lịng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng
quyết. Khi trước tư bản bịị̣ phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư
bản lại đi áp bức công nông, cho nên công nông là người chủủ̉ cách mệnh”
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công bằng sức mạnh củủ̉a toàn quốc đồng
bào “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, đất nước bắt tay vào thực hiện nhiệm
vụ “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”, quyết giữ vững nền độc lập dân tộc và đưa
kháng chiến đến thắng lợi hồn tồn. Để hồn thành nhiệm vụ khó khăn, to lớn,
nặng nề đó, quan điểm củủ̉a Hơ Chi Minh là phải thấy hết và khai thác triệt để
sức mạnh củủ̉a Nhân dân. Nước Dân chủủ̉ cộng hịa thì Chính phủủ̉ và Nhân dân
phải đoàn kết thành một khối. Nếu khơng có Nhân dân thì Chính phủủ̉ khơng đủủ̉
lực lượng; nếu khơng có Chính phủủ̉ thì Nhân dân khơng ai dẫn đường. Lực
lượng bao nhiêu đều là nhờ dân hết, rằng “có lực lượng dân chúng việc to tát
mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Khơng có, thì việc gì làm cũng không xong.
2


Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủủ̉,

mà những người tài giỏi, những đồn thể to lớn, nghĩĩ̃ mãi khơng ra”
Kế thừa và phát triển tư tưởng “trọng dân” trong truyền thống lịị̣ch sử củủ̉a
dân tộc, Hồ Chí Minh khẳủ̉ng địị̣nh: Dân là “gốc củủ̉a nước”, gốc có vững thì cây
mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền Nhân dân. Từ chỗ coi “Lực lượng toàn dân
là lực lượng vĩĩ̃ đại hơn hết. Khơng ai chiến thắng được lực lượng đó”, Người
dạy cán bộ: “Quan tâm đến đời sống củủ̉a quần chúng thì quần chúng sẽ theo ta,
ta được lịng dân thì ta khơng sợ gì cả, nếu khơng được lịng dân thì ta khơng
thể làm tốt cơng tác”.
Chủủ̉ tịị̣ch Hồ Chí Minh ln tin tưởng vào sức mạnh và trí tuệ củủ̉a Nhân dân,
Người khẳủ̉ng địị̣nh: “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân. Trong thế giới
khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết củủ̉a nhân dân”. Vì vậy, Người chủủ̉
trương: “Cách làm là: dựa vào: Lực lượng củủ̉a dân, Tinh thần củủ̉a dân, để gây:
Hạnh phúc cho dân”. Tin tưởng vào lực lượng và trí tuệ củủ̉a Nhân dân là một
trong những phẩm chất cơ bản củủ̉a người cộng sản. Trong hồn cảnh đất nước
càng gian khổ thì lại càng phải tin vào khả năng cách mạng, tin vào lực lượng
quần chúng Nhân dân.
Tin vào dân, dựa vào dân, Chủủ̉ tịị̣ch Hồ Chí Minh ln coi trọng phát huy
tinh thần làm chủủ̉ củủ̉a Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến củủ̉a Nhân dân.
“Nước lấy dân làm gốc” vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là bí quyết thắng
lợi củủ̉a mọi chủủ̉ trương, đường lối, chính sách củủ̉a Đảng và Nhà nước ta. Chủủ̉
nghĩĩ̃a xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần củủ̉a Nhân
dân và do Nhân dân xây dựng. Nghĩĩ̃a là phải phát huy tinh thần làm chủủ̉ và tinh
thần sáng tạo củủ̉a Nhân dân; Nhân dân phải được tham gia một cách thực tế vào
công việc quản lý sản xt và đời sống củủ̉a mình; phải tơn trọng, lắng nghe ý
kiến củủ̉a Nhân dân thông qua các tổ chức đoàn thể đại diện như: Quốc hội, Mặt
trận tổ quốc, Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội Phụ nữ… Những vấn đề liên
quan đến đường lối chính sách, đến cơ chế tổ chức có liên quan đến sinh mệnh,
cuộc sống, tương lai hy vọng củủ̉a hàng chục triệu quần chúng, nếu khơng có ý
kiến củủ̉a quần chúng, khơng tập hợp được trí tuệ củủ̉a quần chúng sẽ khơng tránh
khỏi những hạn chế sai lầm.

Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Chủủ̉ tịị̣ch Hồ Chí Minh ln căn dặn:
Phải ra sức thực hành dân chủủ̉, thật sự tôn trọng quyền làm chủủ̉ củủ̉a quần chúng,
dân chủủ̉ về kinh tế, dân chủủ̉ về chính trịị̣. Theo Người “Có dân chủủ̉ mới làm cho
cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến”, có dân chủủ̉ thì dân mới tin, mới dám
nói, mới có sự sáng tạo, do đó mới tạo nên động lực.

3


Là người đứng đầu Chính phủủ̉, Chủủ̉ tịị̣ch Hồ Chí Minh thường xuyên giáo
dục cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần phục vụ, tinh thần trách nhiệm trước
Nhân dân, nghiêm khắc phê phán những biểu hiện vi phạm lợi ích củủ̉a Nhân
dân. Với quan điểm “Cách mạng là sự nghiệp củủ̉a quần chúng”, Người ln
xem mình là người phục vụ quần chúng, chịị̣u trách nhiệm trước quần chúng.
Người nghiêm khắc phê phán những biểu hiện củủ̉a tệ quan liêu, xa dân, khinh
dân, đặc biệt là thói kiêu ngạo “quan cách mạng”, ra lệnh, ra oai, “không tin
dân” để dẫn đến chỗ “dân khơng tin”, làm hại đến uy tín củủ̉a Đảng, củủ̉a Chính
phủủ̉.
Trước lúc đi xa, Chủủ̉ tịị̣ch Hồ Chí Minh vẫn đau đáu nỗi lịng về chăm lo
cuộc sống củủ̉a Nhân dân. Trong Di chúc củủ̉a mình, Người đã để lại những lời
căn dặn tỉ mỉ về những việc cần làm đối với những người đã dũng cảm hy sinh
một phần xương máu củủ̉a mình, đối với cha mẹ, vợ con củủ̉a thương binh liệt sĩĩ̃,
đối với chiến sỹ trẻ tuổi trong các lực lượng vũ trang và thanh niên xung phong,
đối với nông dân, với việc “xây dựng lại thành phố và làng mạc đẹp đẽ”, “phát
triển công tác vệ sinh y tế”, “sửa đổi chế độ giáo dục”... nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân.
Chính tư tưởng “Nước lấy dân làm gốc”, u thương, kính trọng Nhân dân,
ln tin tưởng vào khả năng, sức mạnh củủ̉a quần chúng Nhân dân mà Chủủ̉ tịị̣ch
Hồ Chí Minh đã vun trồng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng rộng
rãi và vững mạnh, góp phần to lớn làm nên những thắng lợi vẻ vang củủ̉a cách

mạng Việt Nam.
Tư tưởng “Nước lấy dân làm gốc” củủ̉a Chủủ̉ tịị̣ch Hồ Chí Minh là tư tưởng vì
Nhân dân, vì con người. Dựa vào dân, tin vào lực lượng, trí tuệ củủ̉a Nhân dân,
chăm lo cho cuộc sống vật chất, tinh thần củủ̉a Nhân dân là cơ sở tạo nên sức
mạnh đoàn kết và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhân dân. Đó cũng chính là
nền tảng củủ̉a công cuộc đổi mới và phát triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã
và đang lãnh đạo Nhân dân thực hiện.
2.
Đảng ta quán triệt quan điểm “Nước lấy dân làm gốc” trong quá
trình đổi mới
Sau 35 năm đổi mới, chúng ta giành được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩĩ̃a lịị̣ch sử, một trong những thành tựu đó là nhận thức sâu sắc về lịng dân,
sức dân. Hiểu biết kinh nghiệm hàng đầu mà Đảng ta có được là trong tồn bộ
hoạt động củủ̉a mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng
và phát huy quyền làm chủủ̉ củủ̉a Nhân dân lao động.
Cương lĩĩ̃nh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủủ̉ nghĩĩ̃a xã hội
năm 1991 rút ra bài học kinh nghiệm thứ hai: “Sự nghiệp cách mạng là củủ̉a
4


Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Chính Nhân dân là người làm nên
thắng lợi lịị̣ch sử. Toàn bộ hoạt động củủ̉a Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng chân chính củủ̉a Nhân dân. Sức mạnh củủ̉a Đảng là ở sự gắn bó mật
thiết với Nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời Nhân dân sẽ đưa đến những
tổn thất không lường được đối với vận mệnh củủ̉a đất nước”.
Tổng kết chặng đường đổi mới 10 năm (1986-1996), Đảng ta rút ra 06 bài
học; trong đó, bài học thứ tư là “mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy sức mạnh củủ̉a cả dân tộc” và khẳủ̉ng địị̣nh: “Cách mạng là sự
nghiệp củủ̉a Nhân dân, vì Nhân dân và do Nhân dân. Chính những ý kiến,
nguyện vọng và sáng kiến củủ̉a Nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi

mới củủ̉a Đảng”.
Bước vào thế kỷ XXI cũng là chặng đường 15 năm đổi mới, Đảng vẫn nhất
quán “đổi mới phải dựa vào Nhân dân, vì lợi ích củủ̉a Nhân dân, phù hợp với
thực tiễn, luôn luôn sáng tạo”. Thực tiễn 20 năm đổi mới (1986-2006), Đảng
tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới phải vì lợi ích củủ̉a Nhân dân, dựa vào Nhân dân,
phát huy vai trò chủủ̉ động, sáng tạo củủ̉a Nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy
bén với cái mới”.
Cương lĩĩ̃nh Bổ sung, phát triển năm 2011 rút ra một trong những bài học
kinh nghiệm lớn: “Sự nghiệp cách mạng là củủ̉a Nhân dân, do Nhân dân và vì
Nhân dân. Chính Nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịị̣ch sử. Toàn bộ
hoạt động củủ̉a Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng củủ̉a
Nhân dân. Sức mạnh củủ̉a Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan
liêu, tham nhũng, xa rời Nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với
vận mệnh củủ̉a đất nước, củủ̉a chế độ xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a và củủ̉a Đảng”.
Cùng với đó, tổng kết 30 năm đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
tiếp tục quán triệt sâu sắc bài học kinh nghiệm: “Đổi mới phải luôn luôn quán
triệt quan điểm lấy “dân làm gốc”, vì lợi ích củủ̉a Nhân dân, dựa vào Nhân dân,
phát huy vai trò làm chủủ̉, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực
củủ̉a Nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”[12]. Như vậy có thể
thấy rằng, trong suốt q trình lãnh đạo đưa đất nước đi lên chủủ̉ nghĩĩ̃a xã hội,
Đảng ta luôn nhất quán quan điểm “sự nghiệp đổi mới phải vì lợi ích củủ̉a Nhân
dân”, xa rời, đi ngược lại lợi ích củủ̉a Nhân dân, đổi mới sẽ thất bại. Những ý
kiến, nguyện vọng và sáng kiến củủ̉a Nhân dân nảy sinh từ thực tiễn là nguồn
gốc hình thành đường lối đổi mới củủ̉a Đảng. Nhân dân là người làm nên những
thành tựu củủ̉a đổi mới. Đổi mới phải dựa vào Nhân dân, do lòng dân quyết địị̣nh.
Nguồn lực củủ̉a Nhân dân có nhiều, bao gồm tài dân, sức dân, củủ̉a dân, quyền
dân; song nguồn lực lớn nhất, quan trọng nhất, quyết địị̣nh nhất là lịng dân, có
lịng dân thì có sức dân.
5



Phát biểu tại Hội nghịị̣ toàn quốc triển khai chương trình hành động thực
hiện Nghịị̣ quyết Đại hội tồn quốc lần thứ XII củủ̉a Đảng và các văn bản củủ̉a
Trung ương về cơng tác dân vận, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳủ̉ng địị̣nh:
Tin ở dân, chăm lo cho dân, lấy dân làm gốc là một bài học lớn được rút ra từ
chiều sâu lịị̣ch sử đất nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Bác Hồ
và Đảng ta ln nhận thức sâu sắc vai trị to lớn củủ̉a Nhân dân, ý nghĩĩ̃a cực kỳ
quan trọng củủ̉a công tác dân vận, thường xuyên chăm lo xây dựng và củủ̉ng cố
mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân. Chính nhờ thế mà mặc dù với số lượng
khơng đơng, Đảng ta vẫn có đủủ̉ sức mạnh lãnh đạo cách mạng vượt qua mọi khó
khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, dù đó là kẻ thù nguy hiểm và hung bạo nhất. Với
sự khẳủ̉ng địị̣nh này, Tổng bí thư muốn nhắc nhở các cấp ủủ̉y đảng, các cấp chính
quyền cần quan tâm hơn nữa, làm tốt hơn nữa công tác dân vận, nâng cao vai trị
củủ̉a Mặt trận và các đồn thể trong việc giữ vững và phát huy quyền làm chủủ̉
củủ̉a Nhân dân. Cần có biện pháp cụ thể và tích cực bảo đảm đời sống Nhân dân,
trước hết là bảo đảm việc làm, chăm lo cái ăn, cái mặc, sức khỏe, việc học
hành... củủ̉a Nhân dân; thực hiện nguyên tắc cơng bằng xã hội, lối sống có văn
hóa, bảo đảm an ninh xã hội, an sinh xã hội, an toàn xã hội. Các cấp ủủ̉y đảng,
các cơ quan Nhà nước cần động viên, tổ chức Nhân dân tham gia rộng rãi và
thường xuyên vào các công việc quản lý kinh tế, quản lý xã hội. "Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát" phải trở thành khẩu hiệu hành động, thành
phương châm công tác vận động quần chúng.
Thế nhưng, thực tế trong đổi mới có hiện tượng “xói mịn lịng tin củủ̉a Nhân
dân đối với Đảng” hay “làm giảm lòng tin củủ̉a Nhân dân đối với Đảng”. Với
thái độ nhìn thẳủ̉ng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đảng đã chỉ
ra: “Vấn đề phai nhạt lý tưởng, sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, quan liêu,
tham nhũng, cá nhân chủủ̉ nghĩĩ̃a làm xói mịn lịng tin củủ̉a Nhân dân đối với
Đảng”[13]; “Có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm
được khắc phục, làm giảm sút lòng tin củủ̉a Nhân dân đối với Đảng; nếu không
được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo củủ̉a Đảng và sự tồn vong

củủ̉a chế độ”[14]; “Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích củủ̉a
Nhân dân, nhiều bức xúc chưa được giải quyết; quyền làm chủủ̉ củủ̉a Nhân dân
nhiều nơi bịị̣ vi phạm, làm giảm lòng tin củủ̉a Nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước”[15]; “Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn cịn nghiêm trọng với biểu
hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến
niềm tin củủ̉a Nhân dân với Đảng và Nhà nước. Tình trạng suy thối về tư tưởng
chính trịị̣, đạo đức, lối sống củủ̉a một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa bịị̣ đẩy lùi;
có mặt, có bộ phận cịn diễn biến phức tạp hơn”.
Đai hôịXIII của Đang diên ra trong bâu không khi đăcị̣ biêṭkhi ca nươc vưa
mơi trai qua môṭnăm 2020 đây biên đôngị̣ do thiên tai, dịch bênḥ. Đai dịch
6


Covid - 19 đa va đang tác động sâu rộng tới mọi phương diện củủ̉a đời sống kinh
tế - xã hội toan câu. Bôi canh trong nươc va quôc tê đan xen nhiêu kho khăn,
thuâṇ lơi, song bằng nỗ lực và ý chí quyết tâm cao, phát huy được sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt củủ̉a chế độ xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a, sự tham gia đồng
bộ, quyết liệt, hiệu quả củủ̉a cả hệ thống chính trịị̣ dưới sự lãnh đạo củủ̉a Đảng, sự
đồng lòng ủủ̉ng hộ củủ̉a nhân dân, chúng ta đã từng bước kiểm soát thành công
đại dịị̣ch COVID-19; từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh; ổn địị̣nh đời sống,
góp phần củủ̉ng cố niềm tin củủ̉a nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã
hội chủủ̉ nghĩĩ̃a; khẳủ̉ng địị̣nh bản lĩĩ̃nh, ý chí, truyền thống tốt đẹp củủ̉a Nhân dân ta,
dân tơcị̣ ta.
Từ nhận thức sâu sắc thực tiễn ấy, càng phải củủ̉ng cố vững chắc lòng tin củủ̉a
Nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan
hệ máu thịị̣t giữa Đảng với Nhân dân. Sức mạnh củủ̉a Đảng là ở sự gắn bó mật
thiết với Nhân dân, được lòng dân. Muốn được lòng dân, có lịng dân thì tồn
bộ hoạt động củủ̉a Đảng cũng như mọi chủủ̉ trương, chính sách củủ̉a Đảng và Nhà
nước phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng củủ̉a Nhân dân, nhằm
vào mục đích vì lợi ích củủ̉a Nhân dân. Thực hiện đầy đủủ̉, có chất lượng quyền

và nghĩĩ̃a vụ công dân, đặc biệt không chỉ là tôn trọng mà phải tạo cơ chế để dân
phát huy đầy đủủ̉, có hiệu quả quyền làm chủủ̉ củủ̉a mình. Tập trung giải quyết bức
xúc, nguyện vọng chính đáng củủ̉a Nhân dân liên quan đến lợi ích, đời sống, việc
làm; chống tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm những tiêu cực… Có như vậy,
chắc chắn chúng ta sẽ góp phần tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực và
tiến bộ trong mọi lĩĩ̃nh vực củủ̉a đời sống xã hội, từng bước hiện thực hoá mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủủ̉, công bằng, văn minh” mà Đảng,
Chủủ̉ tịị̣ch Hồ Chí Minh và Nhân dân ta đã lựa chọn và kiên định.
2. Phải chăng Quốc hội Việt Nam chỉ là cơ quan hợp thức hóa quyền lực củủ̉a
Đảng Cộng sản Việt Nam?
Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc vận hành củủ̉a hệ thống chính trịị̣ ở Việt Nam là:
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a Việt
Nam quản lý và nhân dân Việt Nam làm chủủ̉. Quyền làm chủủ̉ củủ̉a nhân dân được
thực hiện bằng hình thức dân chủủ̉ trực tiếp và dân chủủ̉ đại diện thông qua các cơ
quan dân cử và các tổ chức chính trịị̣ - xã hội.
Trong cơ chế vận hành: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủủ̉,
thì Nhân dân là chủủ̉ thể cao nhất trong mối quan hệ đó. Cả ba chủủ̉ thể Đảng,
Nhà nước, nhân dân đều hoạt động vì mục tiêu nhân dân làm chủủ̉. Quyền lực
củủ̉a Đảng cũng như quyền lực Nhà nước không phải “từ trên trời rơi xuống” hay
củủ̉a bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mà đều bắt nguồn, tồn tại và phát triển từ quyền
lực củủ̉a nhân dân.
7


Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng cương
lĩĩ̃nh, chiến lược, các địị̣nh hướng về chính sách, chủủ̉ trương lớn; bằng cơng tác
tun truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành
động gương mẫu củủ̉a đảng viên. Đảng Cộng sản Việt Nam là “con nòi” củủ̉a
nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, nên mọi chủủ̉ trương, đường lối củủ̉a
Đảng đều bắt nguồn từ lợi ích chính đáng củủ̉a nhân dân, ngồi ra khơng có,

khơng vì lợi ích nào khác. Cương lĩĩ̃nh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủủ̉ nghĩĩ̃a xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳủ̉ng địị̣nh: “Đảng gắn bó
mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủủ̉ củủ̉a nhân dân, dựa
vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịị̣u sự giám sát củủ̉a nhân dân, hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”1. Điều 4 củủ̉a Hiến pháp năm 2013
quy địị̣nh: “1) Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong củủ̉a giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong củủ̉a Nhân dân lao động và củủ̉a dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích củủ̉a giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
củủ̉a cả dân tộc, lấy chủủ̉ nghĩĩ̃a Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 2) Đảng Cộng sản Việt
Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịị̣u sự giám sát củủ̉a
nhân dân, chịị̣u trách nhiệm trước nhân dân về nhưng quyết định củủ̉a mình. 3)
Các tổ chức củủ̉a Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”2.
Như vậy, sự lãnh đạo, cầm quyền củủ̉a Đảng Cộng sản Việt Nam không phải là
áp đặt, độc quyền, mà xuất phát từ quyền và lợi ích củủ̉a nhân dân, chịị̣u sự giám
sát củủ̉a nhân dân, chịị̣u trách nhiệm trước nhân dân về những quyết địị̣nh củủ̉a
mình. Do đó, Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp cơng nhân, đại
diện cho lợi ích củủ̉a giai cấp công nhân, củủ̉a nhân dân lao động và củủ̉a dân tộc
Việt Nam. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trịị̣, nhưng đồng thời là bộ phận củủ̉a hệ
thống ấy. Vì vậy, các tổ chức củủ̉a Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ
củủ̉a Hiến pháp và pháp luật, khơng có chuyện Đảng đứng trên, đứng ngồi pháp
luật, mà bình đẳủ̉ng trước pháp luật như các chủủ̉ thể chính trịị̣ khác trong xã hội.
Với vịị̣ trí, vai trị đó, Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện sự lãnh đạo đối với
hoạt động củủ̉a Nhà nước vì lợi ích củủ̉a nhân dân, khơng nhà nước hóa, hành
chính hóa, khơng bao biện, làm thay công việc củủ̉a Nhà nước. Hệ thống pháp
luật do Đảng lãnh đạo xây dựng nên để thể hiện mục tiêu chính trịị̣ củủ̉a Đảng, ý
chí, nguyện vọng củủ̉a nhân dân. Do vậy, để thực hiện quyền lãnh đạo củủ̉a Đảng,
quản lý củủ̉a Nhà nước, quyền làm chủủ̉ củủ̉a nhân dân thì khơng có cách nào khác
hơn là thực hiện nghiêm minh Hiến pháp và pháp luật. Đảng khơng hịa mình

vào Nhà nước, làm thay Nhà nước, nhưng Đảng khơng thể đứng ngồi Nhà
nước, “Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủủ̉ năng lực và phẩm chất vào
hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đồn thể”3. Trên cơ
8


sở đó, Quốc hội bầu, phê chuẩn các chức danh lãnh đạo Nhà nước và miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh đó khi cần thiết. Đảng đề ra chủủ̉ trương, đường
lối theo nguyên tắc tập trung dân chủủ̉. Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa các
nhiệm vụ do Đảng đề ra, mà thực chất đó là nhiệm vụ mà nhân dân giao phó
cho Đảng và Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước thực hiện đường lối chính trịị̣ củủ̉a
Đảng thực chất là thực hiện quyền lực củủ̉a nhân dân.
Về vịị̣ trí, vai trị củủ̉a Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳủ̉ng địị̣nh: “Nhà
nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a củủ̉a nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”4. Thể chế hóa quan điểm đó, Điều 2 củủ̉a
Hiến pháp năm 2013 quy địị̣nh: “1) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a củủ̉a Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân. 2) Nước Cộng hòa xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a Việt Nam do Nhân dân làm chủủ̉;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. 3) Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”5.
Nhà nước do nhân dân lập ra để thực hiện quyền lực do nhân dân ủủ̉y quyền vì
lợi ích củủ̉a nhân dân và xã hội. Trong bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan
đại diện cho nhân dân có quyền lực cao nhất, phản ánh quyền và nguyện vọng
củủ̉a nhân dân đến với Đảng và các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Vì thế,
Quốc hội là “cầu nối” giữa nhân dân với Đảng và các cơ quan trong bộ máy nhà
nước, phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, bảo vệ và thực hiện đầy

đủủ̉ quyền lực củủ̉a nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến củủ̉a nhân dân và chịị̣u sự
giám sát củủ̉a nhân dân.
Nhân dân là chủủ̉ thể có vịị̣ trí nền tảng trong cơ chế và ngun tắc vận hành củủ̉a
hệ thống chính trịị̣ Việt Nam. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
do nhân dân ủủ̉y thác. Nhân dân làm chủủ̉ dưới sự lãnh đạo củủ̉a Đảng, sự quản lý
củủ̉a Nhà nước, và sự lãnh đạo, quản lý đó phải xuất phát từ quan điểm “dân là
gốc”, “dân là chủủ̉ và dân làm chủủ̉”. Nhân dân tin tưởng và trao quyền lãnh đạo
xã hội cho Đảng để thực hiện khát vọng tự do, dân chủủ̉, quyền làm chủủ̉ củủ̉a nhân
dân. Nhân dân lập ra Nhà nước thông qua cơ chế bầu cử dân chủủ̉ và tự do, từ đó
nhân dân ủủ̉y quyền, ủủ̉y nhiệm cho cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà
nước, thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước. Do đó, Nhà nước củủ̉a nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, phải có trách nhiệm bảo đảm để mọi công dân
thực hiện tốt nhất các quyền cơ bản củủ̉a mình theo quy địị̣nh củủ̉a pháp luật.

9


Như vậy, giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủủ̉ vừa độc
lập, vừa có mối quan hệ mật thiết với nhau, ở đó quyền lực chính trịị̣ là thống
nhất và tập trung ở nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong đó, Quốc hội là
cơ quan đại diện củủ̉a nhân dân có quyền lực cao nhất trong bộ máy Nhà nước có
chức năng: lập hiến, lập pháp; quyết địị̣nh những vấn đề quan trọng củủ̉a đất
nước; giám sát tối cao đối với hoạt động củủ̉a Nhà nước. Với cơ chế vận hành
đó, khơng thể nói Quốc hội chỉ là cơ quan hợp thức hóa quyền lực củủ̉a Đảng
như luận điệu trên đây.
4. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất củủ̉a nhân dân Việt Nam
Quốc hội Việt Nam là thiết chế có vịị̣ trí, vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc
đảm bảo, thực thi quyền lực củủ̉a nhân dân. Tính đại diện củủ̉a Quốc hội được quy
địị̣nh, thể hiện bằng Hiến pháp, pháp luật và qua hoạt động thực tiễn. Điều 6 củủ̉a
Hiến pháp năm 2013 quy địị̣nh: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng

dân chủủ̉ trực tiếp, bằng dân chủủ̉ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và thông qua các cơ quan khác củủ̉a Nhà nước”6. Theo đó, Quốc hội là một
trong những cơ quan đại diện cho quyền lực củủ̉a nhân dân trong bộ máy Nhà
nước và là cơ quan đại biểu quyền lực cao nhất củủ̉a nhân dân. Điều 69 củủ̉a Hiến
pháp năm 2013 hiến địị̣nh: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất củủ̉a Nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất củủ̉a nước Cộng hòa xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a Việt
Nam…”7.
Như vậy, Quốc hội là cơ quan được nhân dân trao quyền, thay mặt nhân dân
quyết địị̣nh những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng củủ̉a nhân dân.
Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra dựa trên nguyên tắc: phổ
thông, bình đẳủ̉ng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đây là những quy địị̣nh đảm bảo cho
mỗi người dân tự do bầu cử, lựa chọn những đại biểu theo ý chí củủ̉a mình. Nếu
đại biểu Quốc hội hoạt động khơng hiệu quả, khơng vì lợi ích củủ̉a nhân dân,
khơng cịn được nhân dân tín nhiệm nữa thì sẽ bịị̣ bãi nhiệm. Điều 7 củủ̉a Hiến
pháp năm 2013 năm quy địị̣nh: “1) Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thơng, bình đẳủ̉ng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín. 2) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bịị̣ cử tri
hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi khơng cịn xứng đáng với sự
tín nhiệm củủ̉a nhân dân”8. Trên thực tế đã có nhiều đại biểu Quốc hội khơng
hồn thành trọng trách đại diện cho nhân dân đã bịị̣ bãi nhiệm tư cách đại biểu
như: Đinh La Thăng, Trịị̣nh Xuân Thanh, Nguyễn Thịị̣ Nguyệt Hường, Đặng Thịị̣
Hoàng Yến, Châu Thịị̣ Thu Nga, Nguyễn Quốc Khánh, Phan Thịị̣ Mỹ Thanh,
Phạm Phú Quốc... là những trường hợp tiêu biểu trong thời gian gần đây.
Các đại biểu Quốc hội không chỉ đại cho nhân dân ở đơn vịị̣ bầu cử ra mình mà
cịn đại diện cho nhân dân cả nước. Bởi thế, Quốc hội có trách nhiệm cao cả là
10


thay mặt nhân dân thực hiện đúng và đầy đủủ̉ quyền lực nhà nước. Đại biểu
Quốc hội phải thường xuyên liên hệ và chịị̣u sự giám sát củủ̉a cử tri, đề đạt

nguyện vọng củủ̉a cử tri với các cơ quan nhà nước, báo cáo với cử tri về hoạt
động củủ̉a đại biểu và củủ̉a Quốc hội. Điều 79 củủ̉a Hiến pháp năm 2013 quy địị̣nh:
“1) Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng củủ̉a nhân dân ở
đơn vịị̣ bầu cử ra mình và củủ̉a Nhân dân cả nước. 2) Đại biểu Quốc hội liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịị̣u sự giám sát củủ̉a cử tri; thu thập và phản ánh trung thực
ý kiến, nguyện vọng củủ̉a cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan;
thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động củủ̉a đại biểu và củủ̉a
Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghịị̣ củủ̉a cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo. 3) Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp
và pháp luật”9.
Như vậy, tính đại diện cao nhất củủ̉a Quốc hội Việt Nam bắt nguồn từ bản chất
củủ̉a nhà nước xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a mà nhân dân Việt Nam đã lựa chọn. Tính đại
diện này được thực hiện thông qua các chức năng củủ̉a Quốc hội là lập hiến, lập
pháp; quyết địị̣nh những vấn đề quan trọng củủ̉a đất nước; giám sát tối cao đối
với hoạt động củủ̉a Nhà nước.
Thứ nhất, với chức năng lập hiến, lập pháp. Thơng qua hoạt động này, tính đại
diện nhân dân cao nhất củủ̉a Quốc hội được thể hiện rõ nét. Bởi đây là quyền
được nhân dân giao duy nhất cho Quốc hội mà khơng một cơ quan nhà nước
nào có được. Đồng thời, thơng qua hoạt động này, ý chí củủ̉a nhân dân, nhu cầu
củủ̉a xã hội được phản ánh trong hiến pháp và pháp luật. Thực hiện chức năng
này, thời gian qua Quốc hội đã thông qua và ban hành Hiến pháp năm 2013.
Tính từ năm 2013 đến nay đã có nhiều luật, bộ luật, pháp lệnh, nghịị̣ quyết…
được xây dựng và ban hành, sửa đổi, bổ sung sát với thực tế cuộc sống. Đây là
những cơ sở pháp lý rất quan trọng, kịị̣p thời giải quyết những vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nâng cao cuộc
sống củủ̉a nhân dân; tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền và
nghĩĩ̃a vụ cơ bản củủ̉a công dân; bảo đảm an ninh và hội nhập quốc tế; xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa, ổn địị̣nh; đẩy mạnh cải cách bộ máy nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cải cách chế độ công chức, cơng vụ,

phịng chống tham nhũng. Trong đó có những chính sách quan trọng thu hút sự
quan tâm củủ̉a dư luận cử tri và nhân dân cả nước như: nâng tuổi nghỉ hưu theo
lộ trình; tăng chế tài về xử lý vi phạm giao thông đối với người điều kiển
phương tiện giao thơng có nồng độ cồn vượt mức cho phép; xây dựng chương
trình giáo dục phổ thơng cả nước; mọi vịị̣ phạm củủ̉a cán bộ, công chức trong thời
gian công tác mà đã nghĩĩ̃ hưu đều bịị̣ xử lý theo quy địị̣nh củủ̉a pháp luật tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm…
11


Thứ hai, quyết địị̣nh những vấn đề quan trọng củủ̉a đất nước. Đây khơng phải là
những quyết địị̣nh mang tính chung chung hay đi vào chi tiết, cụ thể củủ̉a từng sự
vụ, mà là những vấn đề cơ bản về hoạt động đối nội, đối ngoại củủ̉a Nhà nước.
Điều 70 củủ̉a Hiến pháp 2013 quy địị̣nh Quốc hội có quyền quyết địị̣nh rất nhiều
nội dung quan trọng liên quan đến quốc kế, dân sinh như quyết địị̣nh mục tiêu,
chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội củủ̉a đất nước;
quyết địị̣nh chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo, chính sách đối ngoại; quyết
địị̣nh chiến tranh và hịa bình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ cấp cao
củủ̉a Nhà nước; quyết địị̣nh trưng cầu ý dân. Đặc biệt, là thiết chế đại diện nhân
dân cao nhất, Quốc hội nhận ủủ̉y quyền củủ̉a nhân dân để quyết địị̣nh thu, chi ngân
sách củủ̉a đất nước, đó là chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, quyết địị̣nh dự
toán, phê chuẩn ngân sách, địị̣nh mức giới hạn an tồn nợ quốc gia, nợ cơng, nợ
Chính phủủ̉…10.
Trong những nhiệm kỳ gần đây, thực hiện quyền hiến địị̣nh, Quốc hội đã tiến
hành bầu nhân sự đứng đầu các cơ quan nhà nước, phê chuẩn việc bổ nhiệm các
thành viên củủ̉a Chính phủủ̉, đảm bảo tính liên tục và đổi mới bộ máy nhà nước.
Trong việc quyết địị̣nh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội củủ̉a đất nước, bên
cạnh kế hoạch hàng năm, Quốc hội còn ban hành Nghịị̣ quyết về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, làm căn cứ phát triển cho cả nhiệm kỳ. Quốc hội
cũng đã dành rất nhiều thời gian tập trung đánh giá những mặt tích cực và

những hạn chế, yếu kém trong việc thực hiện từng mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; chỉ rõ nguyên nhân khách quan, chủủ̉ quan, kết quả công tác
điều hành củủ̉a Chính phủủ̉, củủ̉a các ngành, các cấp để từ đó đề ra mục tiêu, nhiệm
vụ giải pháp về chính sách, điều hành cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
Đối với lĩĩ̃nh vực văn hóa - xã hội, hàng loạt các vấn đề nóng như tham nhũng
lãng phí; hối lộ; chạy chức, chạy quyền; chất lượng giáo dục, đào tạo; y đức…
được các đại biểu chất vấn đến nơi đến chốn, làm sáng rõ những vấn đề cử tri cả
nước còn bức xúc, quan tâm. Đồng thời, yêu cầu các cơ quan quản lý vào cuộc,
địị̣nh hướng công luận trong bảo vệ cái tốt, cái đẹp, lên án những cái xấu, cái ác,
những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia dân tộc và chuẩn mực văn hóa dân
tộc. Điều đó đã đưa lại cho cử tri sự tin tưởng vào các đại biểu đại diện cho lợi
ích củủ̉a họ.
Thứ ba, giám sát tối cao đối với hoạt động củủ̉a Nhà nước. Thông qua chức năng
giám sát, Quốc hội sẽ kiểm chứng được tính hiệu quả củủ̉a Hiến pháp và pháp
luật. Điều 69 củủ̉a Hiến pháp năm 2013 quy địị̣nh quyền giám sát tối cao đối với
hoạt động củủ̉a Nhà nước. Đồng thời, được cụ thể ở Khoản 2, Điều 70: “Thực
hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghịị̣ quyết củủ̉a
Quốc hội; xét báo cáo công tác củủ̉a Chủủ̉ tịị̣ch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
12


Chính phủủ̉, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng
bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập”11 là những quy địị̣nh được ghi nhận trang trọng trên cơ sở kế thừa, phát
triển từ bản Hiến pháp năm 1946.
Để cụ thể hóa quy địị̣nh trên củủ̉a Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành một số luật
cơ bản nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý củủ̉a giám sát tối cao như: Luật Tổ chức
Quốc hội 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật Hoạt động giám sát củủ̉a Quốc
hội và Hội đồng nhân dân 2015. Hằng năm Quốc hội cịn thơng qua nghịị̣ quyết
về chương trình hoạt động giám sát củủ̉a Quốc hội, tập trung vào các vấn đề mà

cử tri và nhân dân cả nước bức xúc trên tất cả các lĩĩ̃nh vực củủ̉a đời sống xã hội.
Quốc hội đã xem xét các báo cáo củủ̉a các cơ quan và cá nhân, được thực hiện
thường xuyên theo đúng quy địị̣nh củủ̉a pháp luật. Hoạt động giám sát theo
chuyên đề với nội dung giám sát chuyên sâu đã giúp cho việc hoạch địị̣nh chính
sách ở tầm vĩĩ̃ mô và quyết địị̣nh những vấn đề quan trọng trong các lĩĩ̃nh vực cụ
thể, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng củủ̉a cử tri và nhân dân cả nước. Đồng
thời, Quốc hội cịn có hình thức giám sát bằng việc thực hiện chất vấn, giải
trình. Thời gian gần đây hình thức chất vấn đã có nhiều thay đổi, chất lượng
được nâng cao, đi thẳủ̉ng vào những vấn đề cử tri và dư luận quan tâm; thơng
qua truyền hình, phát thanh trực tiếp đã thu hút được sự quan tâm củủ̉a cử tri và
nhân dân cả nước. Sau phiên chất vấn, Quốc hội đã thông qua nghịị̣ quyết về
chất vấn và trả lời chất vấn, yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước nghiêm túc
nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến củủ̉a các đại biểu Quốc hội, khẩn trương khắc
phục những khuyết điểm, hạn chế, sớm triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc
chức trách củủ̉a ngành mình và báo cáo kết quả với Quốc hội tại các kỳ họp sau.
Cùng với đó, việc giải trình củủ̉a các cơ quan quản lý nhà nước cũng được Quốc
hội đặc biệt quan tâm trong thời gian qua, nhất là sau khi có Nghịị̣ quyết số
27/2012/QH13 củủ̉a Quốc hội yêu cầu tăng cường, đẩy mạnh hoạt động giải trình
tại Hội đồng nhân dân, các ủủ̉y ban củủ̉a Quốc hội. Thông qua hoạt động giải
trình, đại biểu Quốc hội có nhiều thơng tin quan trọng, làm rõ những vấn đề còn
vướng mắc trong làm luật, trong hoạt động quản lý, giảm bớt những vấn đề đưa
ra chất vấn tại các phiên họp củủ̉a Ủy ban Thường vụ Quốc hội, củủ̉a kỳ họp Quốc
hội. Ngoài ra, Quốc hội có thể yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước báo cáo,
cung cấp tài liệu, cử thành viên đến xem xét, xác minh khi có yêu cầu. Đại biểu
Quốc hội tiếp xúc cử tri (địị̣nh kỳ, giữa hai kỳ họp, theo chuyên đề, theo yêu
cầu); tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu các cơ quan giải quyết và
giám sát việc giải quyết.
Như vậy, từ quy địị̣nh pháp lý và hoạt động thực tiễn cho thấy, sự lãnh đạo củủ̉a
Đảng, quản lý củủ̉a Nhà nước chính là đảm bảo quyền làm chủủ̉ củủ̉a nhân dân, là
13



xây dựng, thực hiện đường lối củủ̉a Đảng thông qua xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủủ̉ nghĩĩ̃a củủ̉a nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong đó, Quốc
hội Việt Nam là cơ quan đại diện cao nhất củủ̉a nhân dân Việt Nam, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất, có trách nhiệm bảo vệ, thực hiện quyền lực củủ̉a
nhân dân trên thực tế. Đó mới là thực chất củủ̉a cơ cấu và nguyên tắc vận hành
củủ̉a Quốc hội Việt Nam, chứ không phải như luận điệu sai trái, xuyên tạc trên
đây.

14



×