Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TC Ngu van 9 tuan 678

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.97 KB, 15 trang )

Ngày soạn: 10/10/2018
Tuần 6
Tiết 6
TÁC GIẢ NGUYỄN DỮ VÀ
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái dộ:
a. Kiến thức: Nắm chắc được những nét cơ bản về tác giả và các đoạn trích đã học,
trình bày được các kiến thức liên quan.
b. Kĩ năng: Thực hiện được việc trình bày những kiến thức liên quan đến tác giả, tác
phẩm mà giáo viên yêu cầu.
c. Thái độ: Tuân thủ, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ học tập.
2. Những năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: Giao tiếp, hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
II. Chuẩn bị về tài liệu và phương tiện dạy học:
1. GV: Đọc lại tư liệu SGK, đọc một số sách tham khảo
2. HS: Đọc TT SGK, tìm hiểu thêm trên mạng internet về tác giả, tác phẩm.
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh:
1. Hoạt động khởi động
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động kiểm tra bài cũ, dẫn dắt vào bài( CV 1479) - 5 phút
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày những kiến thức đã
học về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm
“Chuyện người con gái Nam Xương”.
- Kĩ năng: Trình bày dược nội dung theo
yêu cầu.
- Thái độ: Tập trung trình bày đúng theo
yêu cầu.
- Năng lực: Giao tiếp.


2. Các bước tiến hành:
GV nêu câu hỏi:
TÁC GIẢ NGUYỄN DỮ VÀ
1. Hãy trình bày những hiểu biết của mình
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM
về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm
XƯƠNG
“Chuyện người con gái Nam Xương”?
2. Đọc thuộc lịng một đoạn truyện nói về
nhân vật Vũ Nương, nêu nội dung chính
của nó?
HS: Thực hiện cá nhân, nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét cho điểm.
Chuyển ý: Trong tiết học chính khóa khơng
có thời gian để nói kĩ, tìm hiểu kĩ về tác giả
cũng như giá trị của đoạn trích. Trong tiết
tự chọn này thầy trị ta sẽ tìm hiểu, khắc
sâu hơn về Nguyễn Dữ và tác phẩm của
ông.


2. Hoạt động hình thành kiến thức
3. Hoạt động luyện tập (củng cố)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Luyên tập ( 40 phút)
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Thực hiện được các bài tập liên
quan đến truyện Chuyện người con gái nam
Xương.
- Kĩ năng: Thực hiện được việc trình bày các

sự việc trong mỗi tình huống, nhận xét đánh
giá được về nhân vật qua các tình huống.
- Thái độ: Trân trọng, yêu quý những điều tốt
đẹp, chữ hiếu, chữ nghĩa, đức hi sinh của
người phụ nữ….trong cuộc sống.
- Năng lực : Tự học, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, thẫm mĩ.
2. Các bước tiến hành:
* PP- KTDH: Động não, chia sẻ nhóm đơi.
BT1:
GV u cầu HS:
Cho biết nhân vật Vũ Nương được kể qua
mấy tình huống? Từng tình huống nhân vật
đã thể hiện tính cách như thế nào? Nhận xét
về nhân vật qua từng tình huống? Em có
nhận xét thế nào về cách giải quyết tình
huống của tác giả?
- HS thực hiện, nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, cho điểm.

Nội dung cần đạt
II. Luyện tập:
BT1: Nhân vật Vũ Nương.
* Tình huống 1: Vũ Nương lấy chồng.
Trước bản tính hay ghen của chồng, Vũ
Nương đã “giữ gìn khuôn phép, không từng
để lúc nào vợ chồng phải thất hồ”.
* Tình huống 2: Xa chồng
Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ
chung thuỷ, yêu chồng tha thiết, một người

mẹ hiền, dâu thảo.
Hai tình huống đầu cho thấy Vụ Nương là
người phụ nữ đảm đang, thương yêu chồng
hết mực.
*Tình huống 3: Bị chồng nghi oan.
- Trương Sinh thăm mộ mẹ cùng đứa con
nhỏ (Đản).
- Lời nói của đứa con: “Ơ hay! Thế ra ơng
cũng là cho tơi ư? Ơng lại biết nói, chứ
khơng như cha tơi trước kia chỉ nín thin
thít… Trước đây, thường có một người đàn
ơng, đêm nào cũng đến…”.
Trương Sinh nghi ngờ lòng chung thuỷ của
vợ chàng.
- Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ
của trẻ em: nín thin thít, đi cũng đi, ngồi
cũng ngồi (đúng như sự thực, giống như
một câu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi
ngờ, người đọc cũng khơng đốn được).
- Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở nút)
khiến câu chuyện đột ngột, căng thẳng,
mâu thuẫn xuất hiện.
- La um lên, giấu khơng kể lời con nói.
Mắng nhiếc, đuổi đánh vợ đi. Hậu quả là
Vũ Nương tự vẫn.
- Trương Sinh giấu khơng kể lời con nói:
khéo léo kể chuyện, cách thắt nút câu
chuyện làm phát triển mâu thuẫn.
- Ngay trong lời nói của Đản đã có ý mở ra
để giải quyết mâu thuẫn: “Người gì mà lạ

vậy, chỉ nín thin thít”.
- Phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan của
mình. Những lời nói thể hiện sự đau đớn


BT2:
? Nhận xét về nhân vật Trương Sinh?
Có điều gì ở Trương Sinh các em có thể
thơng cảm được? Nếu em là Trương Sinh em
có thể có những cách ứng xử nào cho hợp lí?
Để giữ gìn hạnh phúc gia đình? Để con có
cha và mẹ?
HS: Trình bày cá nhân, nhận xét, bổ sung?
GV nhận xét, điều chỉnh những ý kiến tiêu
cực.
3. Chốt kiến thức:
Qua các bài tập, cần khắc sâu thêm về:
- Nội dung truyện.
- Tài năng của tác giả trong việc tả cảnh, tả
người, nghệ thuật kể chuyện.

thất vọng khi khơng hiểu vì sao bị đối xử
bất cơng. Vũ Nương khơng có quyền tự bảo
vệ.
Hạnh phúc gia đình tan vỡ. Thất vọng tột
cùng, Vũ Nương tự vẫn. Đó là hành động
quyết liệt cuối cùng.
- Lời than thống thiết, thể hiện sự bất công
đối với người phụ nữ đức hạnh.
*Tình huống 4: Khi ở dưới thuỷ cung.

Đó là một thế giới đẹp từ y phục, con người
đến quang cảnh lâu đài. Nhưng đẹp nhất là
mối quan hệ nhân nghĩa.
- Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, có tình
người.
Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ cung
đối lập với cuộc sống bạc bẽo nơi trần thế
nhằm mục đích tố cáo hiện thực.
- Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ
hoang đường.
- Nhớ quê hương, không muốn mang tiếng
xấu.
Thể hiện ước mơ khát vọng một xã hội
công bằng tốt đẹp hơn, phù hợp với tâm lý
người đọc, tăng giá trị tố cáo.
- Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cuộc
sống đầy oan ức. Điều đó cho thấy cái nhìn
nhân đạo của tác giả.
- Vũ Nương được chồng lập đàn giải oan cịn tình nghĩa với chồng, nàng cảm kích,
đa tạ tình chàng nhưng khơng thể trở về
nhân gian được nữa. Vũ Nương muốn trả
ơn nghĩa cho Linh Phi, muốn trở về với
chồng con mà không được. Mặt khác cũng
là lời lên án tố cáo XHPK, mong muốn XH
có sự thay đổi về cách nhìn, tư tưởng trọng
nam khinh nữ...
BT2: Nhân vật Trương Sinh
- Con nhà giàu, ít học, có tính hay đa nghi.
- Cuộc hôn nhân với Vũ Nương là cuộc hơn
nhân khơng bình đẳng.

- Tâm trạng Trương Sinh nặng nề, buồn
đau vì mẹ mất.
- Nghe lời nói của Đản.
- Lời nói của Đản kích động tính ghen
tng, đa nghi của chàng.
- Xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu thô bạo,
đẩy vợ đến cái chêt oan nghiệt.
- Mắng nhiếc vợ thậm tệ, không nghe lời


phân trần.
- Không tin cả những nhân chứng bênh vực
cho nàng.
Hoạt động 2: Củng cố( 2 phút)
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Khắc sâu những điều cơ bản nổi
bật về tác giả, tác phẩm.
- Kĩ năng: Trình bày được một cách đầy đủ
những kiến thức GV yêu cầu.
- Thái độ: Tích cực học tập, biết trân trọng tài
năng, vẻ đẹp TN, vẻ dẹp con người...
- Năng lực: Tự học, đánh giá.
2. Các bước tiến hành:
* PP- KTDH: Vấn đáp, nêu câu hỏi.
GV: Qua tiết học em cần nhớ những gì về
tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Chuyện
người con gái nam Xương?
HS: Trình bày cá nhân, nhận xét, bổ sung
3. Chốt kiến thức:
- Cần nhớ những nét cơ bản về tác giả: năm

sinh, năm mất, quê quán, cuộc đời và sự
nghiệp.
- Giá trị cơ bản của tác phẩm: Hiện thực và
nhân đạo.
- Tài năng, tấm lòng của tác giả.
* Dặn dò: Đọc lại các nội dung của Truyện,
nghiên cứu nội dung bài tt: Truyện Kiều của
Nguyễn Du”.
4. Hoạt động vận dụng( nếu có)
5. Hoạt động tìm tịi, mở rộng( nếu có)
IV. Rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Khánh Bình Tây Bắc, ngày....tháng....năm 2019
KÍ DUYỆT


Ngày soạn: 5/10/2019
Tuần 7, 8
Tiết 7, 8

CỦNG CỐ KIẾN THỨC
VỀ TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái dộ:
a. Kiến thức: Nhớ được những nét cơ bản về tác giả và các đoạn trích đã học, làm được
các bài tập liên quan.
b. Kĩ năng: Thực hiện được việc trình bày những kiến thuwcslieen quan đến tác giả, tác
phẩm mà giáo viên yêu cầu.

c. Thái độ: Tuân thủ, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ học tập.
2. Những năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: Giao tiếp, hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
II. Chuẩn bị về tài liệu và phương tiện dạy học:
3. GV: Đọc lại tư liệu SGK, đọc một số sách tham khảo
4. HS: Đọc TT SGK, tìm hiểu thêm trên mạng internet về tác giả, tác phẩm.
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh:
1. Hoạt động khởi động
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động kiểm tra bài cũ, dẫn dắt vào bài( CV 1479)- 5 phút
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày những kiến thức đã
học về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm
Truyện Kiều.
- Kĩ năng: Trình bày dược nội dung theo
yêu cầu.
- Thái độ: Tập trung trình bày đúng theo
yêu cầu.
- Năng lực: Giao tiếp.
2. Các bước tiến hành:
GV nêu câu hỏi:
1. Hãy trình bày những hiểu biết của mình
về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm truyện
Kiều?
2. Đọc thuộc lòng một đoạn truyện Kiều,
CỐ KIẾN THỨC
nêu nội dung chính của nó?
VỀ TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
HS: Thực hiện cá nhân, nhận xét, bổ sung.

GV nhận xét cho điểm.
Chuyển ý: Trong tiết học chính khóa khơng
có thời gian để nói kĩ, tìm hiểu kĩ về tác giả
cũng như các đoạn trích. Trong tiết tự chọn
này thầy trị ta sẽ tìm hiểu, khắc sâu hơn về
Nguyễn Du và Truyện Kiều.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động củng cố kiến thức về tác giả, tác phẩm( 25 phút)


1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Nhớ được những nét chính về
tác giả, giá trị tác phẩm, nội dung và nghệ
thuật chính của các đoạn trích.
- Kĩ năng: Thực hiện được việc tổng hợp
trình bày nội dung theo yêu cầu.
- Thái độ: Tích cực trình bày, tìm hiểu.
- Năng lực: Giao tiếp, hợp tác
2. Các bước thực hiện:
* PP- KTDH: Vấn đáp, tự học.
GV yêu cầu HS trình bày lại những vấn đề
sau:
- Tác giả Nguyễn Du?
- Nguồn gốc truyện Kiều?
- Thể loại?
- HS: Trình bày cá nhân, bổ sung
- GV khắc sâu.


- GV: Cho HS tìm hiểu giá trị nghệ thuật
của truyện Kiều.

GV: Qua việc tóm tắt tác phẩm em hình
dung xã hội được phản ánh trong Truyện
Kiều là xã hội như thế nào?
- Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của
truyện Kiều.
- Giáo viên để học sinh tự do phát biểu, sau
đó bổ sung, chốt kiến thức.

- Về nghệ thuật” Truyện Kiều” thành cơng
về những khía cạnh nào?
- HS: Trình bày cá nhân, giáo viên khắc
sâu.

I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
- Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố
Như, hiệu là Thanh Hiên; quê ở làng Tiên
Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh
trưởng trong một gia đình đại q tộc,
nhiều đời làm quan và có truyền thống về
văn học.
2. Tác phẩm
a. Nguồn gốc
Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ
một tác phẩm văn học Trung Quốc: “Kim
Vân Kiều truyện” của tác giả Thanh Tâm
Tài Nhân.

b. Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ
lục bát - thể thơ truyền thống của dân tộc.
c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả
thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh
ngụ tình.
Ngơn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao
của ngơn ngữ nghệ thuật.
d. Tóm tắt: 3 phần với 3254 câu thơ lục
bát.
II. Giá trị của Truyện Kiều.
1. Nội dung :
* Giá trị hiện thực :
-Truyện Kiều là một bức tranh về
mọt xã hội bất công, tàn bạo.
- Số phận bất hạnh của một người
phụ nữ đức hạnh, tài hoa trong xã hội
phong kiến.
* Giá trị nhân đạo sâu sắc :
- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do
khát vọng công lý và ca ngợi phẩm chất cao
đẹp của con người.
-Truyện Kiều là tiếng nói lên án các
thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống con
người.
Hoài Thanh : " Đó là một bản án,
một tiếng kêu thương, một ước mơ và một
cái nhìn bế tắc "
2. Giá trị nghệ thuật :
- Truyện Kiều là một kiệt tác nghệ thuật,
với bút pháp của một nghệ sĩ thiên tài, là sự

kết tinh thành tựu văn học dân tộc trên hai
phương diện ngôn ngữ và thể loại. Thành
công của Nguyễn Du là trên tất cả các
phương diện mà đặc sắc nhất là nghệ thuật


xây dựng nhân vật.
-Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ
GV yêu cầu HS: Nhắc lại kiến thức về các văn học dân tộc.
đoạn trích trong truyện Kiều
III. Các đoạn trích
- Vị trí?
1. Chị em Thúy Kiều:
- Kết cấu
* Nội dung
- Nội dung
a. Giới thiệu chung về hai chị em
- Nghệ thuật
- Khái quát vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng.
HS hoạt động cặp đơi, trình bày, nhận xét, b.Chân dung Th Vân
bổ sung.
- Hình tượng NT mang tính ước lệ
- Vẻ đẹp của TV hoà hợp với xung quanh
“mây thua” “Tuyết nhường” nên nàng sẽ có
cuộc đời bình lặng, sn sẻ
c. Chân dung Th Kiều
- Nghệ thuật địn bẩy: Lấy Thúy Vân làm
nền làm nổi bật chân dung Thúy Kiều.
- Vẻ đẹp của sắc-tài-tình
* Nghệ thuật

- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Bút pháp
lý tưởng hoá nhân vật
- Dùng h/ảnh ước lệ tượng trưng
- Sử dụng điển cố, biện pháp đòn bẩy.
2. Cảnh ngày xuân
* Kết cấu: theo trình tự thời gian của cuộc
du xuân.
* Nội dung:
a. Khung cảnh ngày xuân
- Bức tranh xuân tuyệt đẹp : mới mẻ tinh
khơi giàu sức sống, khống đạt trong trẻo
và nhẹ nhàng thanh khiết.
b. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- Cảnh rộn ràng, tấp nập, nhộn nhịp.
c. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
- Cảnh vật đẹp nhưng vắng lặng, nhẹ nhàng
nhuộm màu tâm trang
- Tâm trạng bâng khuâng xao xuyến, linh
cảm buồn buồn, man mác tiếc nuối.
* . Nghệ thuật
- Bút pháp ước lệ cổ điển kết hợp tả và gợi,
mtả chấm phá.
- Ngôn ngữ ghép láy giàu chất tạo hình.
- Tả cảnh ngụ tình → tâm trạng nhân vật
3. Kiều ở lầu ngưng Bích
* Kết cấu
- 6 câu : hồn cảnh cơ đơn tội nghiệp
- 8 câu : nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha
mẹ
- 8 câu : Tâm trạng đau buồn lo âu của Kiều



thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.
* Nội dung
a. Sáu câu đầu : Hồn cảnh thực tại
- Khơng gian mênh mơng hoang vắng
- Hồn cảnh đơn độc trơ trọi
- Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, bẽ bàng.
b. Tám câu tiếp theo : Những nối nhớ
- Nhớ chàng Kim
- Nhớ cha mẹ
- Kiều là con người thủy chung sâu sắc, rất
3. Chốt kiến thức:
mực hiếu thảo và có tấm lịng vị tha đáng
- Tác giải Nguyễn Du là đại thi hào của dân trọng.
tộc, là danh nhân văn hóa thế giới
c. Tám câu cuối : Những nỗi buồn lo
- Tài năng của tác giả là nghệ thuật miêu tả * Nghệ thuật :
cảnh tả người, tả tâm trạng..., ngơn ngữ có - Miêu tả nội tâm nhân vật; Tả cảnh ngụ
sự chắt lọc, bác học.
tình; Ngơn ngữ độc thoại; Điệp ngữ, từ láy
- Nhờ Nguyễn Du, tiếng Việt được vang
điêu luyện.
xa, nhiều nước biết đến.
3. Hoạt động luyện tập( củng cố)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạtđộng 1: Luyên tập ( 55 phút)
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Thực hiện được các bài tập
liên quan đến Truyện Kiều của Nguyễn Du.

- Kĩ năng: Thực hiện được việc đọc thuộc
lòng, đọc diễn cảm, viết đoạn văn nêu nhận
xét đánh giá về nhân vật qua các đoạn
trích….
- Thái độ: Trân trọng, yêu quý những điều
tốt đẹp, chữ hiếu, chữ nghĩa….trong cuộc
sống.
- Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, thẫm mĩ.
2. Các bước tiến hành:
* PP- KTDH: Động não, chia sẻ nhóm đơi.
GV u cầu HS:
1. Đọc thuộc lịng đoạn trích Cảnh ngày
xuân?
- HS thực hiện, nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, cho điểm.
2. Viết đoạn văn ngắn theo kiểu quy nạp,
nêu cảm nhận của em về cái hay của bốn
câu thơ vừa chép.
HS thực hiện cá nhân, đọc cho cả lớp nghe,
HS nhận xét, GV nhận xét, cho điểm

Nội dung cần đạt
III. Luyện tập

* Đoạn trích: Cảnh ngày xuân
Bài 1: Học sinh đọc thuộc lịng
Bài 2:
a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong
SGK.

b. Viết đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu,
- Về nội dung: Bốn câu thơ là bức họa tuyệt
đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân trên bầu trời, trong ánh nắng vàng dịu nhẹ
của mùa xuân, những cánh én chao liệng
rộn ràng như thoi đưa. Dưới mặt đất, cỏ
non xanh trải rộng tới tận chân trời, điểm
xuyết vào đó là cành lê với những bông hoa


trắng muốt => Cảnh vừa sống động (chim
én bay, cỏ non xanh) vừa khoáng đạt (bầu
trời, mặt đất), lại thanh khiết (hoa trắng) và
hài hòa (màu vàng của nắng, màu xanh non
của cỏ, màu trắng của hoa). Cái tài của
Nguyễn Du là vừa tả khung cảnh mùa xuân
vừa gợi được cả thời gian mùa xuân (hai
câu đầu).
- Về nghệ thuật: Lối ẩn dụ (én đưa thoi) gợi
cảnh sắc rộn ràng, tươi vui, sống động.
Ngơn ngữ giàu chất tạo hình làm sống dậy
trước mắt người đọc màu sắc, đường nét
lẫn cái hồn của cảnh. Chữ “điểm” làm cho
hoa cỏ vốn vô tri, vơ giác trở nên sống
động, có hồn. Đảo ngữ “trắng điểm” tạo
cho sắc trắng của hoa lê trở thành điểm
nhấn nổi bật trên nền cỏ xanh non.
Bài 3
3. Phân tích 6 câu thơ cuối trong đoạn trích Sáu câu thơ cuối miêu tả cảnh chị em Thuý
Kiều du xuân trở về.
“Cảnh ngày xn”.

HS: Hoạt động nhóm đơi, thực hiện viết, - Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong
trình bày cho các nhóm khác nghe, nhận trẻo của mùa xuân, rất êm dịu: ánh nắng
nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc
xét, sửa chữa.
GV nhận xét, cho điểm nhóm đơi có đoạn ngang. Mọi cử động đều rất nhẹ nhàng: mặt
trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người
phân tích hay nhất.
thơ thẩn, dịng nước uốn quanh. Một bức
tranh thật đẹp, thanh khiết.
- Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và
khơng gian:Khơng cịn bát ngát, trong sáng,
khơng cịn cái khơng khí đơng vui náo nhiệt
của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
- Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng.
Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao
nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật
mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Đặc
biệt, hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm
trạng lên cảnh vật. Hai chữ “thơ thẩn” có
sức gợi rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự
bần thần nuối tiếc, lặng buồn. “dan tay”
tưởng là vui nhưng thực ra là chia sẻ cái
buồn khơng thể nói hết. Cảm giác bâng
khng, xao xuyến về một ngày vui xuân
đã hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ
tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm
và sâu lắng.
[ Đoạn thơ hay bởi đã sử dụng các bút pháp
cổ điển: tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ
tình, tình và cảnh tương hợp.



Bài 4
- Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu
rầu.
4. Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy
- Tác dụng:
trong những câu thơ sau:
+ Các từ láy “nao nao”, “rầu rầu” thường
“ Nao nao dòng nước uốn quanh
được dùng để diễn tả tâm trạng của con
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
người. Trong đoạn thơ các từ này đã biểu
……………………………………..
đạt được sắc thái cảnh vật và bộc lộ rõ nét
tâm trạng của con người.
“ Sè sè nấm đất bên đường
+ Nao nao à góp phần diễn tả bức tranh
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”
mùa xuân thanh tao, trong trẻo, nhẹ nhàng
tĩnh lặng với dòng nước lững lờ trơi xi
trong bóng chiều tàð Thể hiện tâm trạng
bâng khuâng, luyến tiếc xao xuyến về một
buổi du xuân, sự linh cảm về những điều
sắp xảy ra: Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên
và gặp Kim Trọng.
+ Rầu rầu à gợi sự ảm đạm màu sắc úa tàn
của cỏ trên nấm mồ Đạm Tiên.
ð Thể hiện nét buồn, sự thương cảm của
Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ.

+ Các từ: “nho nhỏ”, “sè sè” gợi tả hình
ảnh nấm mồ lẻ loi, cô đơn lạc lõng giữa
những ngày lễ tảo mộ gợi sự thương cảm.
+ Các từ láy được đảo lên đầu câu thơ có
tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người.
+ Các từ láy vừa chính xác tinh tế, vừa gợi
nhiều cảm xúc trong lòng người đọc à
Thấy được sự tài hoa tinh tế của thi hào
Nguyễn Du.
* Đoạn trích: Chị em Thúy Kiều
Bài tập 1
Câu 1:
a. Chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp đã cho
5. GV yêu cầu HS xem lại đoạn trích Chị
đúng bản in trong sách Ngữ văn 9 – tập 1
em Thúy Kiều, đưa ra bài tập.
b. Nêu đúng tên tác giả Nguyễn Du, tác
Bài tập 1:
phẩm Truyện Kiều, tên nhân vật trong đoạn
Câu 1:
Một đoạn trích trong sách Ngữ văn 9 – thơ: Thuý Kiều.
tập 1, có câu: “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn”.
a. Hãy chép lại 9 câu thơ nối tiếp câu thơ Câu 2:
Nói được ý: Từ “buồn” khơng diễn tả được
trên.
b. Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nỗi uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do
nào, do ai sáng tác? Kể tên nhân vật được đó chưa phù hợp với ý nghĩa dự báo số
phận Kiều trong câu thơ của Nguyễn Du.
nói đến trong đoạn thơ.
Bài tập 2

Câu 2:
Từ “hờn” trong câu thứ hai của đoạn - Hai câu thơ trên, câu đầu nói về Thúy
thơ trên bị một bạn chép nhầm thành từ Vân, câu sau nói về Thuý Kiều.
“buồn”. Em hãy giải thích ngắn gọn cho - Giống nhau: Tả nhan sắc hai nàng như


bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã làm ảnh
hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ.
Bài tập 2
- Hai câu sau, mỗi câu nói về nhân vật nào?
“ Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”
“ Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
- Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật
ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau
ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận
của mỗi nhân vật?

Bài tập 3
Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân,
Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài
lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn
để hoàn thành một đoạn văn theo cách
Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp.
HS lần lượt thực hiện các bài tập theo yêu
cầu, trình bày nội dung bài tập, nhận xét,
bổ sung.
GV nhận xét, cho điểm.

vậy là Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước
lệ tượng trưng, một bút pháp quen thuộc

của thơ ca cổ điển – dùng để tả nhân vật
chính diện – lấy cái đẹp của tự nhiên để so
sánh hoặc ngầm ví với cái đẹp của nhân
vật. Từ đó tơn vinh cái đẹp của nhân vật.
Ta dễ dàng hình dung nhan sắc của mỗi
người. Thúy Vân tóc mượt mà, óng ả hơn
mây, da trắng hơn tuyết. Còn Thuý Kiều,
vẻ tươi thắm của nàng đến hoa cũng phải
ghen, đến liễu phải hờn.
- Khác nhau:
* Tác giả miêu tả Thúy Vân cụ thể từ
khuôn mặt, nét mày, màu da, nước tóc,
miệng cười, tiếng nói Þ để khắc họa một
Thúy Vân đẹp, đoan trang, phúc hậu.
* Tả Kiều: Nêu ấn tượng tổng quát (sắc
sảo, mặn mà), đặc tả đôi mắt. Miêu tả tác
động vẻ đẹp của Thuý Kiều. Vẻ đẹp sắc
sảo, thông minh của Thuý Kiều làm cho
hoa, liễu phải hờn ghen, làm cho nước,
thành phải nghiêng đổ Þ tác giả miêu tả nét
đẹp của Kiều là để gợi tả vẻ đẹp tâm hồn
Thúy Kiều.
Bài tập 3
- Dùng câu chủ đề trên làm câu mở đoạn.
- Viết nối tiếp bằng những gợi ý sau:
+ Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng
những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu
thuỷ” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa
xuân), hoa, liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên
về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp

của một giai nhân tuyệt thế.
+ Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều,
bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của
tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đơi mắt biết
nói và có sức rung cảm lịng người.
+ Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” - làn nước
mùa thu gợn sóng gợi lên thật sống động vẻ
đẹp của đơi mắt trong sáng, long lanh, linh
hoạt. Cịn hình ảnh ước lệ “nét xuân sơn” nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày
thanh tú trên gương mặt trẻ trung.
+ “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém
xanh” - Vẻ đẹp q hồn mĩ và sắc sảo của
Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên
nhiên không thể dễ dàng chịu thua, chịu
nhường mà phải nảy sinh lòng đố kỵ, ghen


ghét ð báo hiệu lành ít, dữ nhiều.
+ Khơng chỉ mang một vẻ đẹp “nghiêng
nước, nghiêng thành”, Kiều còn là một cô
gái thông minh và rất mực tài hoa:
+ Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo
quan niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm đủ cả
cầm (đàn), kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc
biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đã là sở
trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên
trên mọi người (ăn đứt).
+ Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca
cái tâm đặc biệt của nàng: Cung đàn “bạc
mệnh” mà Kiều tự sáng tác nghe thật da

diết buồn thương, ghi lại tiếng lòng của một
trái tim đa sầu, đa cảm.
+ Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc
- tài - tình. Tác giả dùng thành ngữ
“nghiêng nước, nghiêng thành” để cực tả
giai nhân, đồng thời là lời ngợi ca nhân vật.
+ Chân dung của Thuý Kiều cũng là chân
dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của
Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải
đố kị “hoa ghen, liễu hờn” nên số phận
nàng sẽ éo le, đau khổ.
[ Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong
đoạn trích, Nguyễn Du đã khơng chỉ miêu
tả được nhân vật mà còn dự báo được trước
số phận của nhân vật; khơng những truyền
cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật
mà còn truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về
tương lai số phận nhân vật.
III. đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích
Bài tập 1
Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ

6. GV yêu cầu HS quan sát lại đoạn trích
Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Bài tập 1
Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ: “Tưởng
Câu 2: Giải nghĩa từ
người..... vừa người ôm”.
Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch
Câu 2: Giải nghĩa từ và cụm từ sau: “chén - Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều

là người đáng thương nhất, nhưng nàng đã
đồng”, “quạt nồng ấp lạnh”.
quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim
Câu 3: Viết khoảng 10 câu văn nối tiếp câu Trọng, nghĩ về cha mẹ.
mở đoạn sau để hoàn thành một đoạn văn - Trước hết, nàng đau đớn nhớ tới chàng
theo cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – Phân Kim, điều này phù hợp với quy luật tâm lý,
vừa thể hiện sự tinh tế của ngịi bút Nguyễn
tích - Tổng hợp cụ thể:
“Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Du.
Kiều hiện lên là người con gái thuỷ chung, - Nhớ người tình là nhớ đến tình yêu nên
bao giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa:
hiếu thảo, vị tha.”


“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”.
Vừa mới hôm nào, nàng và chàng cùng
uống chén rượu thề nguyền son sắt, hẹn
ước trăm năm dưới trời trăng vằng vặc, mà
HS thực hiện theo yêu cầu, trình bày cá
nay mỗi người mỗi ngả, mối duyên tình ấy
nhân, nhận xét, bổ sung.
đã bị cắt đứt một cách đột ngột.
GV nhận xét, sửa chữa, cho điểm.
- Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tình,
đau đớn và xót xa khi hình dung cảnh
người u hướng về mình, đêm ngày đau
đớn chờ tin mà uổng cơng vơ ích “tin
sương luống những rày trơng mai chờ”. Lời
thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim
yêu thương nhỏ máu.

- Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho
phai” có thể hiểu là tấm lịng son trong
trắng của Kiều đã bị dập vùi, hoen ố, biết
bao giờ mới gột rửa cho được, có thể hiểu
là tấm lịng nhớ thương Kim Trọng không
bao giờ nguôi quên.
[ Đối với Kim Trọng, Kiều thật sâu sắc,
thủy chung, thiết tha, day dứt .
Tiếp đó, Kiều xót xa khi nhớ tới cha mẹ:
“Xót người tựa cửa hơm mai”.
- Nghĩ tới song thân, nàng thương và xót.
Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều
tựa cửa ngóng tin con, trơng mong sự đỡ
đần; nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức
yếu mà nàng khơng được gần gũi chăm sóc
và báo hiếu cho cha mẹ.
- Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”,điển cố
“Gốc tử đã vừa người ơm”, cụm từ “biết
mấy nắng mưa” nói lên tâm trạng nhớ
thương và tấm lòng hiếu thảo của Kiều
dành cho cha mẹ đang ngày càng già nua
đau yếu. Lần nào nhớ về cha mẹ, Kiều cũng
nhớ chín chữ cao sâu và ln đau xót mình
đã bất hiếu khơng thể chăm sóc được cha
mẹ.
Bài tập 2
- Mỗi cảnh vật trước lầu Ngưng Bích gợi
Bài tập 2
cho Kiều một nỗi buồn khác nhau. Từ cảnh
Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích mà Kiều nghĩ đến thân phận mình.

“Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
+ Ngắm “cánh buồm thấp thống” ẩn hiện
HS thực hiện bằng cách nói.
ngồi khơi xa, Kiều tự hỏi “Thuyền ai thấp
HS khác nhận xét
thoáng cánh buồm xa xa”, nỗi buồn tha
GV nhận xét, hỗ trợ, khuyến khích.
hương, nhớ q trào dâng,Kiều hiểu ngày
trở về của mình là vơ vọng.
+ Ngắm dòng nước với “cánh hoa


3. Chốt kiến thức:
Qua các bài tập, cần khắc sâu thêm về:
- Nội dung các đoạn trích
- Tài năng của tác giả trong việc tả cảnh, tả
người, tả cảnh để tả tình.
- Biết trình bày ý kiến bằng cả 2 cách: Nói
và viết theo yêu cầu.
Hoạt động 2: Củng cố( 5 phút)
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Khắc sâu những điều cơ bản
nổi bật về tác giả, tác phẩm.
- Kĩ năng: Trình bày được một cách đầy đủ
những kiến thức GV yêu cầu.
- Thái độ: Tích cực học tập, biết trân trọng
tài năng, vẻ đẹp TN, vẻ dẹp con người...
- Năng lực: Tự học, đánh giá.
2. Các bước tiến hành:
* PP- KTDH: Vấn đáp, nêu câu hỏi.

GV: Qua 2 tiết học em cần nhớ những gì về
tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện
Kiều?
HS: Trình bày cá nhân, nhận xét, bổ sung
3. Chốt kiến thức:
- Cần nhớ những nét cơ bản về tác giả: năm
sinh, năm mất, quê quán, cuộc đời và sự
nghiệp.
- Giá trị cơ bản của Truyện Kiều: Hiện thực
và nhân đạo, ngôn ngữ thơ dân tộc, thể thơ
lục bát
- Các đoạn trích cụ thể cho thấy tài năng,

trơi”,Kiều cũng tự hỏi “Hoa trôi man mác
biết là về đâu?”, buồn cho thân phận chìm
nổi lênh đênh của mình, khơng biết tương
lai rồi sẽ ra sao.
+ Nội cỏ “rầu rầu” là cảm nhận bằng tâm
trạng buồn rầu rĩ của con người. Sắc cỏ
xanh xanh dần tàn úa cũng là tâm trạng
buồn bởi cuộc sống héo hắt bị giam lỏng ở
lầu Ngưng Bích của nàng.
+ Tiếng sóng biển từ xa vọng vào ầm ầm
vây quanh lầu Ngưng Bích là sự bàng
hồng, lo sợ, dự cảm buồn về những bất
trắc của cuộc đời đang đến, vùi dập, xô đẩy
cuộc đời Kiều.
- Điệp ngữ “buồn trông” đứng đầu 4 câu
diễn tả nỗi buồn dằng dặc, triền miên như
những lớp sóng trào đang dồn dập, tới tấp

xơ đến cuộc đời Kiều. Cảnh lầu Ngưng
Bích được cảm nhận bằng tâm trạng Kiều
nên người buồn cảnh cũng buồn.
- Đoạn thơ như một dự báo về chuỗi ngày
khủng khiếp, đau thương đang chờ đợi Kiều ở
phía trước.


tấm lòng của tác giả.
* Dặn dò: Đọc lại các nội dung Truyện
Kiều đã học, nghiên cứu nội dung bài tt:
Nghệ thuật tả người qua đoạn trích “ Chị
em Thúy Kiều”
4. Hoạt động vận dụng( nếu có)
5. Hoạt động tìm tịi, mở rộng( nếu có)
IV. Rút kinh nghiệm
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Khánh Bình Tây Bắc, ngày....tháng....năm 2019
KÍ DUYỆT



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×