Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

tiet 48 bai 10 bai tho ve tieu doi xe khong kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.14 KB, 7 trang )

Ngày soạn: 26/10/ 2019
Ngày thực hiện: 9A1- 30/10 (tiết 48)Điều chỉnh:……………….
TIẾT 48
Bài 10: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết ban đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
- Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực
và giàu cảm hứng lãng mạn.
- Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ được phản ánh trong tác phẩm: vẻ đẹp
hiên ngang, dũng cảm tràn đầy niềm lạc quan cách mạng của những người đã
làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu một bài thơ hiện đại.
3. Các phẩm chất và năng lực cần phát triển.
- Phẩm chất:
+ Yêu mến trân trọng các tầng lớp cha anh đã có cơng trong cơng cuộc đấu tranh
bảo vệ Tổ quốc.
+ Biết trân trọng các giá trị lịch sử đặc biệt là công lao của các chiến sĩ trên
tuyến đường Trường Sơn khó khăn gian khổ mà anh dũng.
- Năng lực : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực cảm
thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
1 Giáo viên:
- Kế hoạch bài dạy.
- Phương tiện dạy học: Máy chiếu, sách HDH Ngữ văn 9.
2. Học sinh
- Đọc trước bài ở nhà và đọc những nội dung trong sách HDH Ngữ văn 9.
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
1. Phương pháp.


- Đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, đọc sáng tạo, thảo luận
nhóm.
2. Kỹ thuật.
- Kỹ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc hợp tác, hỏi - trả lời.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Tiết 48
A. Hoạt động khởi động.

Đường Trường Sơn hay đường
mịn Hồ Chí Minh là mạng lưới giao


thông quân sự chiến lược chạy từ lãnh
thổ miền bắc Việt Nam vào tới lãnh thổ
miền nam Việt Nam, đi qua miền trung
Việt Nam, hạ Lào, và Campuchia. Hệ
thống này cung cấp binh lực, lương
thực và vũ khí khí tài để chi viện
cho Quân
Giải
phóng
miền
Nam và Quân đội Nhân dân Việt
Nam trong 16 năm (1959–1975) của
thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Trong
những năm kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, đường Trường Sơn trở thành một
con đường huyền thoại làm nên chiến
thắng hiển hách của dân tộc Việt Nam.

Trên con đường huyền thoại ấy đã sinh
ra một thế hệ những con người anh
hùng. Bài học này sẽ giúp các em cảm
nhận nét đẹp ở những người anh hùng
ấy.
B. Hoạt động hình thành kiến
thức
Gọi Hs đọc chú thích * SHDH/80
1. Đọc văn bản
? Hãy trình bày hiểu biết của em về tác a. Tác giả:
giả bài thơ?
*- Phạm Tiến Duật (1941 - 2007)
Gv: Khái quát thêm
- Ông là gương mặt tiêu biểu của thế hệ
? Nêu hiểu biết của em về tác phẩm?
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
Gv: Cung cấp thêm
- Sống và làm việc trên tuyến đường
Trường sơn
*- Nội dung thơ: vẻ đẹp của thế hệ trẻ
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ:
người lính, những cô gái TNXP.
-TPTB: Trường sơn đông, trường sơn
tây, gửi em cô gái thanh niên xung
phong….
- Phong cách: giọng điệu trẻ trung, sôi
nổi, tinh nghịch mà sâu sắc.
b. Tác phẩm:
- Bài thơ ra đời năm 1969 và in trong
tập Vầng trăng quầng lửa.

- Nằm trong chùm thơ được giải của
báo Văn Nghệ 1969-1970.


Gv hướng dẫn cách đọc: giọng tự nhiên c. Đọc
có vẻ ngang tàng, sôi nổi.
Gv: Đọc khổ thơ đầu sau đó gọi Hs đọc
d. tìm hiểu từ khó
- Gọi đọc hoặc giải thích các chú thích
trong SGK.
e. Cấu trúc văn bản.
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào
-Thể thơ tự do, câu dài ngắn khác nhau,
gieo vần ở tiếng cuối cùng của dịng
thơ.
GV bổ sung: phương thức biểu đạt
chính là biểu cảm nhưng có sự gia tăng
đáng kể của các yếu tố tự sự. Điều đó
tạo nhiều cơ sở để biểu cảm đồng thời
tăng sức phản ánh hiện thực cho thơ.
* Thảo luận nhóm đơi: (2p)
? Trong bài thơ có những hình ảnh nào
được tác giả nhắc đến nhiều?
- Hình ảnh xe khơng kính.
- Hình ảnh người lái xe.
GV: văn bản này chúng ta sẽ không
- 2 nội dung chính:
chia ra từng phần mà chia theo hình
+ Hình ảnh những chiếc xe khơng kính.
ảnh thơ:

+ Hình ảnh người chiến sĩ lái xe.
+ Hình ảnh những chiếc xe khơng kính.
+ Hình ảnh người chiến sĩ lái xe.
2. Tìm hiểu văn bản.
Bài thơ là một khúc ca của những a. Hình ảnh những chiếc xe không
người chiến sĩ dũng cảm trên tuyến kính.
đường Trường Sơn huyền thoại.
? Trước khi phân tích em có nhận xét *Nhan đề: Lạ, độc đáo, thể hiện
gì về nhan đề của bài thơ?
cách nhìn, cách khai thác chất thơ từ
GV: bài thơ có một nhan đề khá dài hiện thực khốc liệt.
tưởng chừng như khơng có chỗ thừa
nhưng chính nhan đề lại thu hút người
đọc ở cái vẻ lạ độc đáo của nó. Nhan đề
bài thơ đã làm nổi bật hình ảnh tồn
bài. Những chiếc xe khơng có kính,
hình ảnh là một sự phát hiện thú vị của


tác giả thể hiện sự gắn bó, am hiểu của
nhà thơ về hiện thực chiến tranh trên
tuyến đường trường sơn.
? Nhưng vì sao tác giả lại thêm vào
nhan đề hai chữ “bài thơ”. Nếu bỏ đi 2
từ ấy thì ý nghĩa nhan đề có thay đổi gì
ko ?
HS: Tl
TG PTD đã từng nói về nhan đề bài
thơ: “ tơi phải thêm “bài thơ về” để báo
trước cho mọi người biết là tôi viết thơ

chứ không phải khúc văn xuôi. Bài thơ
về tiểu đội xe khơng kính là cách đưa
chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu
thơ đặc văn xuôi được kết hợp lại trong
một cảm hứng chung.”
? Tìm những câu thơ tác giả tả những
chiếc xe khơng kính? Những chiếc xe
đó được miêu tả như thế nào?
GV: ở bài thơ này, hình ảnh những
chiếc xe khơng kính được miêu tả cụ
thể, chi tiết rất thực, lẽ thường để đảm
bảo an tồn tính mạng con người, cho
hàng hóa nhất là trong địa hình hiểm
trở trường sơn thì xe phải có kính mới
đúng. ấy thế mà chuyện xe khơng kính
lại là một thực tế, những chiếc xe
khơng kính rồi lại khơng đèn, không
mui ấy vẫn chạy băng ra tiền tuyến.
? Tác giả giải thích vì sao xe khơng có
kính?
+ Hai câu thơ mở đầu có thể coi là lời
giải thích cho “sự cố” có phần khơng
bình thường ấy:
Khơng có kính khơng phải vì xe
khơg có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi
rồi”
Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người
ta phải tin ngay vào sự phân bua của
các chàng trai lái xe dũng cảm. Chất

thơ của câu thơ này hiện ra chính trong
vẻ tự nhiên đến mức khó ngờ của ngơn
từ. Câu thơ rất gần với văn xi lại có
giọng thản nhiên, ngang tàng trong đó

“Khơng có kính khơng phải vì xe
khơng có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”
“Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn.
Khơng có mui xe, thùng xe có xước.
-Xe khơng: kính, đèn, mui.”

=> Vì: bom giật, bom rung…


ngày càng gây ra sự chú ý về vẻ đẹp
khác lạ của nó. Hình ảnh “bom giật,
bom rung” vừa giúp ta hình dung được
một vùng đất từng được mệnh danh là
“túi bom” của dịch vừa giúp ta thấy
được sự khốc liệt của chiến tranh và đó
chính là ngun nhân để những chiếc
xe vận tải khơng có kính. Bom đạn
chiến tranh làm cho những chiếc xe
thêm trần trụi hơn
? Hình ảnh xe khơng có kính băng đi
độc đáo ở những chỗ nào?
- Hình ảnh chiếc xe trong thơ PTD
khác hình ảnh những chiếc xe trong thơ
cổ. Trong thơ cổ, chiếc xe được “lãng

mạn hoá, mang ý tương trưng”
- Xe của PTD là hình ảnh hiện thực đến
trần trụi.
- Nguyên nhân được giải thích cũng rất
thực: bom.
?Tìm những biện pháp nghệ thuật được
sử dụng ở những câu thơ trên.
HS: tl
Tác giả đưa vào bài thơ chất liệu hiện
thực sinh động của cuộc sống ở chiến
trường, cùng với ngôn ngữ và giọng
điệu giàu tính khẩu ngữ tự nhiên, khoẻ
khoắn, có nét khá đặc biệt gần với văn
xi, gần với lời nói bình thường hàng
ngày. Nét nổi bật là giọng điệu vui,
tinh nghịch, lạc quan. Nó làm nên chất
trẻ trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng
và thơ chống Mĩ nói chung.
? Thơng qua hình ảnh những chiếc xe
khơng kính em thấy được điều gì về
hiện thực cuộc chiến tranh?
Gv: Những chiếc xe như vậy vốn
khơng hiếm trong chiến tranh, nhưng
phải có một hồn thơ nhạy cảm với nét
ngang tàng, tinh nghịch thích cái lạ như
Phạm Tiến Duật mới nhận ra đụơc và
đưa nó vào thơ thành hình tượng thơ
độc đáo của thời chiến tranh chống Mĩ.
Hơn nữa, viết về những người lái xe thì
khơng gì gắn họ với hình ảnh chiếc xe,


-NT: Tả thực, điệp ngữ, liệt kê, giọng
thản nhiên, lời thơ mang tính khẩu ngữ,
hình ảnh độc đáo.

=> Đồn xe trần trụi, biến dạng, gợi
sự tàn phá khốc liệt của hiện thực
chiến tranh.


qua xe mà làm nổi bật hình ảnh ngưới
lái xe.
Hình ảnh những chiếc xe khơng
kính đó làm nổi bật hình ảnh những
chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn.
GV. Hướng dẫn HS làm BT 1-2 ở nhà D. Hoạt động vận dụng.
- HS thực hiện ở nhà.
-HS. Nộp sản phẩm cho ban học tập.
GV. Hướng dẫn HS tự học theo năng E. Hoạt động tìm tịi, mở rộng.
lực
V. Củng cố, dặn dò:
- Đọc lại văn bản và nắm chắc nội dung của bài. Về nhà học thuộc lòng bài thơ.
- Đọc trước bài “ Đoàn thuyền đánh cá”
VI. Kiểm tra đánh giá
Viết đoạn văn ngắn khoảng 1 trang giấy về tâm trạng của Kim Trọng sau khi
gặp Thúy kiều.
VII. Những ghi chép trên lớp.
- Đánh giá học sinh:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.............................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.........
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.............
- Những nội dung cần điều chỉnh:
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................



TỔ CHUN MƠN DUYỆT
Ngày … tháng năm 2019

Bùi Thị Hồi



×