Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thu hoach BDTX 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.84 KB, 46 trang )

SỞ GD &ĐT QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG THCS QUẢNG TÙNG

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Tùng, ngày 18 tháng 5 năm 2019
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2018- 2019
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: Lê Anh Quyết
Trình độ chuyên mơn: CĐSP Tốn, ĐHSP Tin
Chức vụ, tổ chun mơn: Giáo viên.
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao :
+ Giảng dạy mơn : Tốn 8A,B; Tin học khối 7
I. Các căn cứ
- Thực hiện Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 về Quy chế bồi dưỡng
thường xuyên (BDTX) giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn
so 698/SGDĐT-GDCN-TX ngày 16/4/2013 của Giam đốc Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn
thực hiện Quy chế BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công
văn số 389/NGCBQLCSGD-NG ngày 28/3/2017 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển
khai công tác BDTX năm học 2017-2018 và các năm học tiếp theo
- Công văn số 1485/SGDĐT- GDCN-TX ngày 30/7/2018 của Sở GD&ĐT Quảng
Bình về việc hướng dẫn triển khai cơng tác BDTX năm học 2018-2019 và các năm học tiếp
theo.
- Công văn Số: 28/PDĐT V/v Hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm
học 2018- 2019 của PDG ĐT Huyện Quảng Tr¹ch ngày 31 tháng 8 năm 2018.
II. Các nội dung bồi dưỡng:
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG I
(Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 9/2018)
Bồi dưỡng về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát


triển GD&ĐT theo các cấp học, tập trung đi sâu các nội dung: Nghị quyết của
BCHTW Đảng về giáo dục và đào tạo, Kế hoạch của nghành giáo dục Thực hiện
chương trình hành động của Chính Phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
Ngày 10/8/2018, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ký ban hành Chỉ thị số 2919 /CT-BGDDT
về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục.
Nội dung Chỉ thị như sau:
Năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP
ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị
quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số
51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn ngành
Giáo dục ưu tiên tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong năm học
2018 - 2019 như sau:
I. Phương hướng chung
1. Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện
nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường


học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn
hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
2. Giáo dục mầm non tập trung phát triển trường, lớp ở khu công nghiệp, khu chế xuất; đẩy
mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiên quyết
chống hành vi bạo hành trẻ và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên.
3. Giáo dục phổ thông tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo
khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; đổi mới cơ chế quản lý trong các
trường phổ thông.

4. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ, nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên; chuẩn hóa, tăng cường hội nhập
quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tăng tỷ lệ sinh viên ra trường có
việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
5. Giáo dục thường xuyên tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập
cộng đồng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên sau sáp nhập; chấn
chỉnh các trung tâm ngoại ngữ, tin học, đào tạo từ xa hoạt động không đúng quy định; rà
soát, tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xây dựng xã hội học tập; thúc đẩy việc học
tập của người lớn.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập và các chỉ đạo của Chính phủ, bảo đảm chất lượng giáo dục;
chú trọng phát triển trường, lớp mầm non ở khu cơng nghiệp, khu chế xuất.
b) Tiếp tục hồn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo
giáo viên. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường sư phạm để nâng cao chất lượng
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên và viên chức quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa cơng sở.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc bảo đảm các quy
định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo,
phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường,
lớp.
Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Công văn số 3043/BGDĐTNGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện tinh giản biên
chế trong ngành Giáo dục. Thực hiện các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên

các cấp học theo quy định.
c) Triển khai các đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán theo
chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên để thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1.
d) Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng hạng và bổ
nhiệm, xếp lương theo quy định; thực hiện tốt công tác chính sách, thi đua, khen thưởng
nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.


đ) Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu theo
các vị trí việc làm.
3. Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non;
thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây
dựng, triển khai các mơ hình phối hợp gia đình – nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc,
giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chun mơn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non
độc lập tư thục.
b) Ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới; hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa; xây
dựng nội dung và tài liệu giáo dục địa phương; hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới. Các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
c) Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong
nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân
thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia
hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố,
kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe

cho học sinh.
d) Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình
độ đào tạo
a) Tiếp tục hoàn thiện, ban hành và triển khai các chương trình, sách giáo khoa, giáo trình,
tài liệu, học liệu ngoại ngữ, ưu tiên Chương trình giáo dục phổ thơng mới. Tiếp tục hồn
thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo; khuyến
khích dạy các mơn học khác bằng ngoại ngữ và dạy ngoại ngữ thông qua các môn học.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ
thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ
thông mới. Triển khai bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ theo phương thức kết hợp
trực tuyến và trực tiếp; đổi mới chương trình đào tạo giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
về chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ. Bồi dưỡng năng lực
ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng ngoại
ngữ.
c) Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của các trung
tâm ngoại ngữ.
d) Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học
sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo
dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam, từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa, đề
thi đánh giá năng lực ngoại ngữ. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại
ngữ quốc gia bảo đảm khách quan, trung thực.
đ) Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ trực tuyến cho các cấp học và các trang
thiết bị tối thiểu để triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào tạo
chung.



e) Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong trào giáo
viên, giảng viên cùng học tiếng Anh với học sinh, sinh viên. Tăng cường dạy và học ngoại
ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục đại học, giáo dục thường xun; tích hợp các hệ thống thơng tin quản lý ngành hiện có
vào cơ sở dữ liệu ngành.
b) Triển khai đồng bộ các phần mềm quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, kết nối
liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử (sổ
điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến với các lớp đầu cấp học.
c) Xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác có hiệu quả kho học liệu số toàn ngành, ngân
hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và đóng góp vào Hệ tri thức Việt số hóa quốc gia.
d) Tiếp tục phát động giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning và đóng góp vào
kho bài giảng e-learning trực tuyến tồn ngành; triển khai các giải pháp học tập kết hợp và
học trực tuyến trong giáo dục đại học; triển khai mơ hình giáo dục điện tử, lớp học thơng
minh ở những nơi có điều kiện; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng các phần mềm
trong dạy học.
đ) Tiếp tục nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức, học sinh, sinh viên; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ
thông tin trong giáo dục đại học và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp
4.0.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục và
đào tạo
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các địa phương thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
b) Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng

yêu cầu đổi mới.
c) Đẩy mạnh tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục đại học theo
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chỉ đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hồn thiện Đề án thí điểm thực hiện cơ chế khơng có
cơ quan chủ quản.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp tác,
đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục; triển khai hiệu quả các thỏa thuận, các
chương trình học bổng hiệp định.
b) Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học đẩy
mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các chương trình giảng dạy bằng tiếng nước ngồi,
chuyển giao cơng nghệ, liên kết đào tạo, cơng nhận tín chỉ, liên thơng chương trình với các
trường đại học nước ngồi có uy tín để thu hút sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học
tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
d) Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở các cấp học và
trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam và hoạt
động tư vấn du học.
8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo


a) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học của các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng; theo đó
hướng dẫn các địa phương xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phịng học, các phịng chức
năng, nhà vệ sinh, cơng trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học cịn thiếu,
trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và lớp 1.
b) Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và cơng trình nước sạch trong các cơ sở

giáo dục; không đưa vào sử dụng các cơng trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo
an tồn theo quy định.
c) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa phương nhằm tăng
cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
d) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng cơ sở vật chất và tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các
cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học tổ chức thực hiện, công khai
các điều kiện về cơ sở vật chất trên website của trường.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Phát triển các chương trình đào tạo đại học theo hướng tiệm cận với chuẩn khu vực và
quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
b) Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
nghiệp, xây dựng nội dung đào tạo về khởi nghiệp đưa vào chương trình giảng dạy trong các
trường đại học bảo đảm hiệu quả, phù hợp thực tiễn; biên soạn bộ tài liệu cung cấp kiến
thức, kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên; hình thành đội ngũ cán bộ làm cơng tác
tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ sở giáo dục đại học, trường cao
đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm trong cả nước.
c) Khuyến khích các cơ sở đào tạo chủ động đổi mới phương thức đào tạo theo hướng phối
hợp hiệu quả và chặt chẽ giữa đào tạo trong và ngoài nhà trường. Các cơ sở đào tạo chủ
động xây dựng chương trình đào tạo mới với sự tham gia của các bên liên quan (doanh
nghiệp sử dụng lao động, đơn vị có cơ sở thực hành, thực tập...). Khuyến khích các cơ sở
đào tạo công nhận thời lượng và kiến thức khi sinh viên học tập, thực hành, thực tập tại
doanh nghiệp trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
d) Thúc đẩy phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo ngang tầm khu vực,
quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao. Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính
sách thu hút học sinh giỏi vào học ngành sư phạm.
III. Các giải pháp cơ bản
1. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo
a) Phối hợp với Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc
hội hồn thiện hồ sơ và trình Quốc hội xem xét thông qua Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
b) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định
bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc khơng cịn phù hợp với thực tế, khơng
đáp ứng u cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có
thẩm quyền hoặc chủ động theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.
c) Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cơ chế, chính sách đã ban hành; nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, nhất là chính
sách đối với các đối tượng ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi nhằm bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐTTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2016-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung thanh tra, kiểm
tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự chủ, vấn đề dân chủ


trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ, công tác thi, công nhận tốt
nghiệp trung học phổ thơng và tuyển sinh đại học, tình trạng lạm thu, dạy thêm học thêm, an
toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh viên và giáo viên. Tăng cường phối
hợp thanh tra tỉnh, bộ, ngành trong công tác thanh tra giáo dục.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Ban hành các chuẩn, tiêu chuẩn và triển khai các chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý
các cấp. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị trong các cơ sở
giáo dục và đào tạo.
b) Thực hiện đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục
theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với
cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Bố trí đủ cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng phù hợp, hiệu quả đối với các cấp
học và trình độ đào tạo.
b) Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương

để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo
dục.
c) Thực hiện cơng tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản tài trợ, đóng
góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng
góp. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngồi cơng lập đáp ứng nhu cầu xã hội về
giáo dục chất lượng cao.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu,
đóng góp theo đúng quy định.
4. Tăng cường cơng tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục
a) Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ. Quản lý chặt chẽ việc cấp các loại
chứng chỉ, đặc biệt là chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ. Rà sốt,
hồn thiện quy trình, thủ tục và cơng khai việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do
cơ sở giáo dục nước ngồi cấp.
b) Tiếp tục duy trì ổn định phương án tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia, thực hiện
điều chỉnh về kỹ thuật một số khâu trong quy trình tổ chức thi để đảm bảo kết quả thi khách
quan, công bằng.
c) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, công
khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng
đối với các cơ sở giáo dục và các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục đại học xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong; tập trung
kiểm định các chương trình đào tạo giáo dục đại học, từng bước kiểm định theo các tiêu
chuẩn của khu vực và quốc tế, hướng đến xây dựng văn hóa chất lượng.
d) Tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia và đánh giá quốc tế (PISA, TALIS
và SEA PLM) để giám sát, cải thiện chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, trong đó
chú trọng công tác truyền thông trong nội bộ ngành.
b) Truyền thông kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; truyền thông về dự án Luật Giáo dục (sửa
đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định mới
của ngành.


c) Truyền thơng về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và công
tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng mới tại các địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo
dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong
dạy và học.
Chương trình hành động của huyện Quảng Trạch; Nghị quyết Đại hội Đảng các
cấp; Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, GD&ĐT cả nước của tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn 2016 – 2020 và những năm tiếp theo.
1. Đánh giá tình hình 5 năm 2010 – 2015
Đại hội khẳng định:
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015,
Đảng bộ và nhân dân tỉnh ta đã nỗ lực quyết tâm cao, phấn đấu đạt được những thành tựu
quan trọng:
13/16 chỉ tiêu định hướng mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra đã hoàn
thành và hoàn thành vượt mức. Kinh tế ổn định và có bước tăng trưởng; tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 5 năm đạt 6,5%, đây là sự cố gắng lớn trong điều kiện
có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai và suy thối kinh tế tồn cầu. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng; cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư, nâng
cấp và phát huy tốt hiệu quả; du lịch, dịch vụ phát triển mạnh. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
có nhiều tiến bộ; đời sống nhân dân được cải thiện; công tác giảm nghèo, giải quyết việc
làm và thực hiện các chính sách xã hội đạt nhiều kết quả tích cực.
Chính trị - xã hội ổn định, quốc phịng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững, hoạt động đối ngoại ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Cơng tác xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt được nhiều kết quả quan trọng; năng lực lãnh đạo,

sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các
cấp được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa và khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được
phát huy; vai trị của Mặt trận, đồn thể tiếp tục được khẳng định.
Tuy nhiên, đến thời điểm này, tỉnh ta còn 3 chỉ tiêu định hướng chưa đạt kế hoạch
Đại hội đề ra, đó là: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng
năm, giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm và cơ cấu kinh tế. Kinh tế tăng trưởng còn
chậm; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
Nguồn lực huy động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng
bộ; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống nhân dân một số vùng cịn
khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao. Một số hạn chế trên lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội chậm được khắc phục. Một số mặt
của cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, cải cách tư pháp
cịn hạn chế. Kỷ cương pháp luật chưa nghiêm; tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến
phức tạp.
- Đại hội đã thảo luận và chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm; rút ra những bài học
kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ qua.
Khuyết điểm, yếu kém trên các mặt có nguyên nhân chính là do năng lực lãnh đạo, chỉ đạo,
khả năng cụ thể hóa, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp ủy, chính
quyền cịn thiếu nhạy bén, sáng tạo, quyết tâm chưa cao. Các nguồn lực chưa được khơi
dậy, phát huy đúng mức. Tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong một bộ phận cán bộ, nhân dân
chưa được khắc phục có kết quả. Cơng tác đánh giá, dự báo tình hình chưa đầy đủ, thiếu
tồn diện và có mặt cịn chủ quan nên một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra chưa sát.
2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2016 - 2020
Đại hội nhất trí:
2.1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát


Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động mọi
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế;

cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng
cường quốc phòng - an ninh, quyết tâm phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền
vững.
2.2. Các chỉ tiêu định hướng
2.2.1. Kinh tế
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt 8,5 9%. Giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm: Nông, lâm, ngư nghiệp 4 - 4,5%; công
nghiệp 11 - 11,5%; dịch vụ 9 - 9,5%;
Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 20%; công nghiệp - xây dựng
chiếm 28%; dịch vụ chiếm 52%;
Đến năm 2020: Thu ngân sách trên địa bàn đạt 8.000 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn
xã hội (2016 - 2020) đạt 60.000 tỷ đồng; giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân
đầu người (GRDP) đạt 65 - 70 triệu đồng; phấn đấu có 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn
mới (68 xã).
2.2.2. Xã hội
Giải quyết việc làm hằng năm cho 3,1 - 3,2 vạn lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân 2 - 3%/năm (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015); tốc độ tăng dân số 0,6 - 0,65%/năm;
Đến năm 2020: Có 99,8% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 90,6% số xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế; số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 25,5 giường; trên 80%
dân số tham gia bảo hiểm y tế; 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở (mức độ III); 65% lao động qua đào tạo, trong đó, đào tạo nghề đạt 50%.
2.2.3. Mơi trường
Đến năm 2020: 97% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh; tỷ lệ che phủ rừng đạt 69 - 70%.
2.2.4. Xây dựng Đảng
Hằng năm, có 99% tổ chức cơ sở đảng hồn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó, có
khoảng 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; 99% đảng viên hồn thành
nhiệm vụ trở lên; 100% thơn, bản có tổ chức đảng.
2.3. Nhiệm vụ chủ yếu
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc
thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo Chính trị, cần tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ cơ bản, quan trọng sau:
2.3.1. Về phát triển kinh tế
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền
kinh tế và tăng cường liên kết vùng
Thực hiện có chất lượng các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực
gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng dịch vụ, công nghiệp, tăng tỷ trọng các
ngành phi nông nghiệp; nâng cao giá trị gia tăng, năng suất lao động và chất lượng tăng
trưởng của nền kinh tế. Chú trọng phát triển kinh tế biển và kinh tế hướng biển. Xây dựng
Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp; phát triển du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng
thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Khai thác có hiệu quả các khu
công nghiệp, khu du lịch, thương mại, các vùng chuyên canh cây công nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, chăn ni...
Tích cực thực hiện tái cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới
Thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Ổn định diện tích, nâng cao giá trị
lúa hàng hóa, tăng diện tích lúa 2 vụ ở những nơi có điều kiện. Thực hiện chuyển đổi linh


hoạt 2.100 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây khác có giá trị cao hơn. Nâng cao chất
lượng vùng chuyên canh các loại cây trồng có lợi thế để phát huy chuỗi giá trị và tính liên
kết sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh phát triển chăn ni, cơng tác giao đất, giao rừng. Phát
triển thuỷ sản thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Chú trọng lồng ghép các
nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới.
Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 28 - 28,5 vạn tấn; diện tích cao su 20.000
ha, sản lượng mủ cao su 10.000 tấn; tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp đạt 46 - 47%; sản lượng thủy sản đạt 64.000 tấn, trong đó sản lượng đánh bắt đạt
50.000 tấn, sản lượng ni trồng đạt 14.000 tấn. Bình qn hằng năm trồng mới 5.000 ha
rừng.
Phát triển công nghiệp trở thành ngành trọng điểm mang tính động lực thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế

Tập trung phát triển các ngành cơng nghiệp có lợi thế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung
tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 1; xúc tiến triển khai Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 2 và
các dự án lớn, tạo động lực phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh liên kết vùng kinh tế trọng
điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình. Phát huy cơng suất của các nhà máy xi măng; đến
năm 2020, sản lượng xi măng các loại đạt 5 triệu tấn.
Triển khai đầu tư các nhà máy may xuất khẩu tại thị xã Ba Đồn, huyện Lệ Thủy. Xúc
tiến đầu tư nhà máy cọc sợi tại huyện Quảng Ninh, thị xã Ba Đồn. Hình thành và phát triển
cơng nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, cơ khí phục vụ nơng nghiệp, chế biến gỗ
MDF, thủy sản đơng lạnh.
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Tạo bước chuyển biến vượt bậc ở khu vực dịch vụ. Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng thương mại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân
13,5%/năm. Mở rộng thị trường, đa dạng hóa xuất khẩu.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình qn 7%/năm; giá trị nhập khẩu tăng bình quân
8,4%/năm. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các
loại hình, sản phẩm du lịch. Hình thành 4 trung tâm du lịch: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ
- Bảo Ninh, Vũng Chùa - Đảo Yến, nghỉ dưỡng Bang và du lịch văn hóa, tâm linh phía Nam
của tỉnh. Xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến du lịch của cả nước và khu vực Đông
Nam Á. Đến năm 2020, lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 5,5 triệu lượt người. Doanh thu
dịch vụ du lịch tăng bình quân 9 - 10%/năm.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo động
lực cho sự phát triển trong thời kỳ mới
Huy động tổng hợp các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông. Đến năm 2020, đưa hệ thống quốc lộ, tỉnh
lộ quan trọng, sân bay, cảng biển vào đúng cấp bậc kỹ thuật quy định. Ưu tiên đầu tư một số
cơng trình trọng điểm mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thành
tuyến đường ven biển, đường ra biên giới, xây dựng các cầu yếu, cầu dân sinh.
Nâng cấp bảo đảm an tồn các hồ chứa, kiên cố hóa kênh mương. Đến năm 2020, tỷ
lệ tưới tiêu chủ động đạt trên 98% diện tích. Đẩy nhanh tiến độ các dự án thốt nước, vệ
sinh mơi trường, nước sinh hoạt. Đầu tư phát triển mạng lưới điện quốc gia và dự án cấp
điện bằng năng lượng mặt trời cho những nơi điện lưới quốc gia không đến được.

Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội các đô thị tương xứng với cấp đô thị, chú trọng đầu
tư hạ tầng, chỉnh trang đô thị trung tâm các huyện miền núi. Đến năm 2020, tỷ lệ đơ thị hóa
đạt 30%. Nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới; điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Bố Trạch và một số xã để thành lập đơn vị hành chính mới khi có điều kiện;
hình thành một số thị trấn, như Phong Nha, Tiến Hóa...
Đẩy mạnh cơng tác xúc tiến đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh để
thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội


Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chú trọng thu hút các dự
án lớn, công nghệ cao làm động lực phát triển cho các khu vực. Mở rộng quan hệ, hợp tác
với các nước, các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán để quảng bá, xúc tiến đầu tư. Tiếp tục
tranh thủ, vận động thêm vốn ODA, thu hút vốn NGO. Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu thu
hút được khoảng 55 - 60 triệu USD vốn NGO.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính, tín dụng
Quản lý chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu, hạn chế nợ đọng thuế. Quản lý chi ngân
sách chặt chẽ, tiết kiệm. Nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng, bảo
đảm an toàn, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu
các doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các nông, lâm
trường. Đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức hợp tác
đa dạng.
Tăng cường cơng tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phịng tránh thiên tai
Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Quản lý, sử dụng có hiệu quả,
bền vững nguồn tài ngun khống sản. Nâng cao năng lực phịng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ơ nhiễm, suy thối mơi
trường. Đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 85% lượng rác thải

tại nông thôn được thu gom xử lý.
2.3.2. Về phát triển văn hoá - xã hội
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo,
gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm chất lượng giáo dục mũi nhọn,
bảo đảm chất lượng giáo dục đại trà. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở
vật chất và trang thiết bị dạy học. Đến năm 2020, có 40 - 45% trường mầm non, 90% trường
tiểu học, 70 - 75% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Nâng
cao chất lượng đào tạo của Trường đại học Quảng Bình, Trường cao đẳng nghề và các
trường trung cấp chuyên nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
Xây dựng, phát triển nguồn lực khoa học cơng nghệ có khả năng tiếp thu, ứng dụng
và làm chủ công nghệ hiện đại. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến
vào sản xuất. Lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ thích hợp cho khu vực
nơng thơn, miền núi.
Tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế các bệnh viện, cơ sở y
tế tuyến tỉnh, huyện và các trạm y tế tuyến xã. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ bác sỹ đủ
về số lượng, bảo đảm về chất lượng. Khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh; bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm. Đến năm 2020, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi còn 10o/oo và
dưới 5 tuổi còn 15o/oo, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 15%, trên 95% trẻ
em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin; có bình qn 8 bác sĩ và 1 dược sỹ
đại học trên 1 vạn dân. Giảm tỷ suất sinh hằng năm từ 0,1 - 0,2o/oo.
Tạo chuyển biến về văn hóa, thể thao, thơng tin, truyền thơng
Chăm lo xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững. Đến năm 2020, có 80% số hộ, 65 - 70% làng, thơn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn
hóa; 80% cơ quan, đơn vị văn hóa; 50% số xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể
thao đạt chuẩn; 100% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa đồng bộ; 100% thôn, bản, tổ



dân phố có nhà văn hóa, khu thể thao, trong đó, có 80% đạt chuẩn; 100% di tích quốc gia và
80% di tích cấp tỉnh được bảo vệ, tu bổ, tôn tạo. Xây dựng phong trào thể thao quần chúng
gắn với thể thao thành tích cao. Đến năm 2020, tỷ lệ người tập luyện thể thao thường xuyên
đạt 35%. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn học, nghệ thuật, báo chí, phát thanh,
truyền hình. Đến năm 2020, phổ cập tồn diện phương tiện nghe nhìn.
Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội
Phát triển thị trường lao động, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản
xuất, kinh doanh để tạo thêm việc làm mới; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tạo việc làm mới
cho 2 - 2,1 vạn lao động/năm. Xuất khẩu lao động giai đoạn 2015 - 2020 đạt 1,1 vạn lao
động. Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chính sách an sinh xã hội; giảm nghèo bền vững.
Bảo đảm các quyền của trẻ em.
2.3.3. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đối ngoại
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và tồn dân, thực hiện tốt nhiệm
vụ quốc phịng - an ninh. Giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn làm
thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tạo môi trường ổn định để phát
triển. Xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh, biên phịng tồn dân, xây dựng khu vực
phịng thủ, cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, củng cố “thế trận lòng dân” vững
chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh. Đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn
xã hội; bảo đảm trật tự an tồn giao thơng.
Tăng cường các hoạt động đối ngoại. Xây dựng tốt mối quan hệ hợp tác hữu nghị với
tỉnh Khăm Muộn, SavanNakhet và các tỉnh của nước bạn Lào; mở rộng quan hệ hợp tác với
các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào Quảng Bình ở nước
ngồi hướng về xây dựng quê hương.
2.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách tư pháp
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, hiệu lực và hiệu quả
quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, xử lý nghiêm những cán bộ, cơng chức có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu,
thiếu trách nhiệm.

Đẩy mạnh cải cách hành chính. Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thi
hành pháp luật và trợ giúp pháp lý. Phát huy trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh
cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với những
hành vi tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020.
2.3.5. Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân
Phát huy dân chủ, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, vì lợi ích
của nhân dân; chống quan liêu, dân chủ hình thức. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể; thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội; đại
diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đồn viên, hội viên; tích cực tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền.
2.3.6. Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng bộ
Chăm lo cơng tác xây dựng Đảng về chính trị tư tưởng
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Đổi mới nội
dung, hình thức cơng tác tun truyền; cách thức học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng.
Kịp thời nắm bắt và định hướng dư luận xã hội. Thực hiện thường xuyên, có hiệu quả việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đề cao trách nhiệm nêu gương của


cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp
ủy đảng, của cán bộ, đảng viên trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị; tạo chuyển biến mạnh mẽ về cơng tác
cán bộ
Chăm lo kiện tồn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy trong hệ thống chính trị.
Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kịp
thời và kiên quyết thay thế những cán bộ hạn chế về năng lực, trách nhiệm, trì trệ trong cơng

việc. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, ln chuyển và thu hút cán bộ
có trình độ cao.
Tăng cường cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ. Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Những cơ quan, đơn vị có quần chúng phải
thực hiện được nhiệm vụ kết nạp đảng viên hằng năm. Tập trung củng cố tổ chức đảng yếu
kém; kịp thời kiện toàn cấp ủy và tăng cường cán bộ cho những nơi có nhiều khó khăn, nội
bộ mất đồn kết. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết thống nhất trong Đảng; xử lý
nghiêm các nhân tố gây mất ổn định tình hình.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; tập trung vào những
vấn đề có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, vi phạm nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám
sát người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Thi hành kỷ luật nghiêm minh tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm. Kết hợp chặt chẽ giữa
cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, điều tra của các cơ quan thực
thi pháp luật, hoạt động giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân, Mặt
trận, các đoàn thể và các cơ quan báo chí.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với cơng tác nội chính
Tăng cường lãnh đạo cơng tác nội chính, phịng chống tham nhũng, lãng phí. Thực
hiện tốt cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; quan tâm chỉ đạo nâng
cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong tình hình mới
Tăng cường cơng tác vận động quần chúng; đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận
khéo”. Đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp;
thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đối thoại trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời
những đề xuất, kiến nghị của nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với
việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đồn thể chính trị - xã
hội.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cấp ủy
Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với hệ thống chính trị tỉnh.

Xây dựng hệ thống chính trị hoạt động năng động, có hiệu lực và hiệu quả. Thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên, cấp ủy viên trong cơ quan nhà nước, Mặt trận, đồn thể.
Tăng cường đồn kết, nhất trí cao trong cấp uỷ và tổ chức đảng.
2.4. Các nhóm giải pháp chủ yếu
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, địi hỏi phải triển khai một cách
tồn diện, đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp, trong đó, cần tập trung thực hiện tốt các
nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:
2.4.1. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong công tác cán bộ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện các
chủ trương, giải pháp của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng. Các cấp
ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, cán bộ lãnh đạo, quản lý từ tỉnh đến cơ


sở phải tự giác, nghiêm túc và có biện pháp cụ thể để khắc phục, sửa chữa khuyết điểm.
Tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh thường xuyên việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với chống suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự tiền phong, gương mẫu, có
phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững
vàng trước mọi khó khăn, thử thách.
Chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cấp ủy các cấp. Phát
huy vai trị, trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị,
nhất là vai trò của người đứng đầu cấp ủy. Tập trung chỉ đạo cơ sở, nắm tình hình sâu sát,
xử lý kịp thời, hiệu quả những vấn đề mới phát sinh.
Sớm xây dựng chương trình đổi mới mạnh mẽ cơng tác cán bộ, tạo sự chuyển biến rõ
nét trong công tác cán bộ. Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ có trình độ, năng
lực thực tiễn, đội ngũ trí thức trẻ. Tiến hành rà sốt, bố trí cán bộ đứng đầu các cơ quan, các

ngành, lĩnh vực trọng yếu bảo đảm đúng tầm, đủ sức trong chỉ đạo, điều hành. Chú trọng
toàn diện cả luân chuyển và điều động cán bộ. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những cán
bộ, đảng viên có vi phạm; kiên quyết thay thế cán bộ yếu kém, làm việc cầm chừng, hiệu
quả thấp.
Tiến hành thí điểm, tiến tới triển khai đồng bộ việc tuyển chọn chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý qua thi tuyển. Triển khai Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, sửa đổi
chính sách thu hút, đào tạo nhân tài phù hợp với giai đoạn mới. Coi trọng cơ chế, chính
sách, mơi trường làm việc để khuyến khích con em Quảng Bình về địa phương công tác.
2.4.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch vùng, các quy hoạch quan trọng của tỉnh. Tập trung
củng cố công tác xây dựng quy hoạch. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác quy
hoạch có trình độ, chun mơn nghiệp vụ, bảo đảm đủ năng lực, có tầm nhìn xa. Thực hiện
cơng khai, minh bạch các quy hoạch đã được duyệt để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
Điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch cụ thể phù hợp với sự phát triển trong từng giai đoạn.
2.4.3. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Huy động nguồn lực đầu tư của toàn
xã hội theo hướng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành,
từng sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Huy
động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo mặt bằng sạch để
triển khai thực hiện các dự án, cơng trình theo đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
2.4.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư. Điều chỉnh cơ cấu thu hút đầu
tư, ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực chế biến sâu, tạo năng lực xuất khẩu mới; phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Đa dạng hóa các sản phẩm du

lịch để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh; chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu, tập trung đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế.


2.4.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến doanh
nghiệp và nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhà nước, loại bỏ
những bất hợp lý, phiền hà nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh
nghiệp; xử lý nghiêm tệ cửa quyền, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường sự giám
sát của xã hội đối với bộ máy chính quyền các cấp.
Triển khai quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng
phí. Cơng khai, minh bạch trong xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, tài chính, ngân sách
nhà nước, quản lý và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quản lý và sử dụng đất đai, mua
sắm tài sản công, công tác cán bộ.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp
tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, đổi mới, tận dụng thời cơ, vượt qua khó
khăn, thách thức, ra sức thi đua quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
bộ để đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG II:
(Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 8/2018)
1. Tập huấn xây dựng ma trận, ra đề kiểm tra học kì đã được tập huấn và tiến hành trao đổi,
thảo luận để rút kinh nghiệm, làm bài thu hoạch tại trường THCS Quảng Xuân.
2. Tập huấn xây dựng cấu trúc đề thi HSG Toán 6,7,8,9 cấp huyện, cấp tỉnh lớp 9 đã được
tập huấn và tiến hành trao đổi, thảo luận để rút kinh nghiệm tại trường THCS Quảng
Phương.
3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên cấp THCS, các nội dung bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm.
Năm học 2018 - 2019, Sở GD và ĐT Quảng Bình tiếp tục lựa chọn lựa chọn và biên
soạn chương trình bồi dưỡng thường xuyên với chuyên đề: " Một số hình thức tổ chức dạy

học phân hóa đối tượng mơn tốn ở trường THCS" trong chương trình Tốn THCS.
Mục tiêu của đợt bồi dưỡng thường xuyên lần này là giúp giáo viên nắm được phương
pháp dạy phân hóa theo từng đối tượng học sinh khá – giỏi; Trung bình; Yếu - kém trong
cơng tác giảng dạy bộ mơn tốn THCS, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, phù hợp với
thực tiễn dạy học của nhà trường nhằm năng cao chất lượng dạy học mơn Tốn.
I. Mục tiêu
* Kiến thức
Trình bày và giải thích được ý nghĩa của dạy học phân hóa trong việc giúp đỡ HSYK; Hiểu
rõ và nắm vững các loại bài tập phân hóa giúp đỡ HSYK; Xác định được cách tổ chức dạy
học phân hóa ở một số chức năng điều hành quá trình dạy học, nhằm giúp đỡ HSYK.
* Kĩ năng
Vận dụng được các kĩ thuật để thiết kế các bài tập phân hóa ở tất cả các tiết dạy chính khóa
phù hợp với trình độ của HSYK, đồng thời sử dụng thành thạo các bài tập phân hóa nhằm
giúp đỡ HSYK ở một số chức năng điều hành quá trình dạy học trong các tiết dạy chính
khóa.
* Thái độ
Ý thức được sự cần thiết phải thiết kế và sử dụng các bài tập phân hóa trong các tiết dạy
chính khóa, giao bài tập về nhà, dạy tự chọn … trong việc giúp đỡ HSYK. Tích cực, chủ
động và quyết tâm trong việc thiết kế và sử dụng các bài tập phân hóa nhằm giúp đỡ được
nhiều nhất cho HSYK, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
II. Nội dung
1. Giúp đỡ HSYK là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay
2. Giúp đỡ HSYK học tốn thơng qua việc thiết kế bài tập phân hóa
Biểu hiện HSYK khi làm bài tập


HSYK thường là những học sinh không làm được hoặc làm được rất ít bài tập trong sách
giáo khoa và các tài liệu hiện hành. Tâm lý sợ học toán, vơ cảm trước nhiệm vụ học tốn …
ln thường trực trong mỗi HSYK. Điều đó đã làm cho các em tự ti đối với bản thân, dẫn
đến việc giúp đỡ HSYK học toán của người thầy ngày càng trở nên khó khăn, vất vả hơn

nhiều.
Khó khăn về bài tập: nếu chỉ sử dụng bài tập trong sách giáo khoa, các tài liệu hiện hành
cho HSYK luyện tập thì chúng ta sẽ khó có thể giúp đỡ được nhiều cho HSYK học tốn.
Bởi khi các em khơng được luyện tập nhiều thì sẽ khơng khắc sâu và củng cố được kiến
thức đã học, từ đó “lỗ hổng” về kiến thức và kỹ năng của HSYK vốn đã có nay càng lớn dần
lên, làm cho việc học toán ngày càng trở thành một gánh nặng đối với các em.
Cách khắc phục:
- Phương pháp chung: Trong dạy học tốn thì củng cố là một trong các chức năng
điều hành quá trình dạy học, luyện tập là một trong các hình thức củng cố nhằm mục tiêu
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Muốn giúp HSYK nắm vững được nội dung kiến thức đã học,
từng bước khắc phục tình trạng yếu kém, thì sau khi học xong bài học chúng ta cần giúp cho
các em có nhiều bài tập vừa sức để có thể luyện tập được. Nếu được luyện tập nhiều thì
HSYK mới nắm vững kiến thức bài học và là tiền đề để có thể học được những bài tiếp
theo. Có như vậy mới tạo được động cơ, hứng thú cho HSYK cố gắng vươn lên trong học
tập. Muốn tạo cho HSYK niềm lạc quan bước vào luyện tập chúng ta phải ra tăng hệ thống
bài tập vừa sức với mức độ tăng dần từ dễ đến khó, giúp HSYK được luyện tập được nhiều
hơn ngay trong các tiết dạy chính khóa và khi làm bài tập ở nhà.
- Cách ra bài tập:
+ Có thể phân hố về u cầu bằng cách sử dụng những bài tập phân bậc: trong 1 bai
có nhiều ý: dành đủ cho các loại đối tượng
+ Cũng có thể phân hố về mặt số lượng: để hình thành một kiến thức, rèn luyện
một kỹ năng nào đó, số HSYK cần nhiều bài tập cùng loại hơn số các HS khác. Những HS
giỏi, thừa thời gian sẽ nhận thêm những bài tập khác để đào sâu và nâng cao.
Vì vậy GV nên ra đủ liều lượng bài tập cho từng loại đối tượng HS. Cũng như ở trên
lớp, những bài tập về nhà cũng sử dụng những pha phân hoá.
Trong việc làm này người GV cần lưu ý:
* Phân hoá về số lượng bài tập cùng loại: Tuỳ từng loại đối tượng mà GV
ra những bài tập thích hợp cho đối tượng đó. Ví dụ HSYK có thể giao nhiều bài tập cùng
loại để các em thực hành, HS khá giỏi giao thêm những bài nâng cao.
* Phân hoá về nội dung bài tập: Để tránh đ ̣òi hỏi quá cao đối với HSYK, giáo viên

cần ra những bài tập nhằm đảm bảo trình độ xuất phát cho những HSYK để chuẩn bị cho
bài học sau.
*Phân hoá yêu cầu về mặt tính độc lập: Bài tập cho HS khá giỏi đ ̣òi hỏi tư duy
nhiều, tư duy sáng tạo. Bài tập cho HSYK chứa các yếu tố dẫn dắt, chủ yếu bài tập mang
tính rèn luyện kỹ năng.
Một trong những nguyên tắc dạy học đó là: tạo niềm tin lạc quan học tập cho bản
thân người học. Nếu dạy khơng sát trình độ, để học sinh thất bại liên tiếp thì sẽ giết chết
niềm lạc quan của học sinh.
Để giúp HSYK thuận lợi trong học và làm tốn thì trước khi các em luyện tập các bài
tập trong sách giáo khoa thì chúng ta cần ra các bài tập phân hóa (Từ đây ta gọi bài tập phân
hóa dành cho HSYK là những bài tập bổ trợ (BTBT)) giúp cho HSYK luyện tập ngay trong
tiết học chính khóa, tự chọn hoặc phụ đạo, cũng như khi ở nhà. Đó là những bài tập với mức
độ chủ yếu ở ba cấp độ phù hợp với tư duy của HSYK: nhận biết, thông hiểu, áp dụng, các
bài tập này cần được hỗ trợ về kiến thức, kỹ năng, giúp cho HSYK dễ thực hiện.
Trong mỗi tiết học cần có các dạng BTBT như sau:


2.1. Thiết kế bài tập củng cố khái niệm, tính chất
2.2. Thiết kế bài tập có yêu cầu rõ ràng, dễ thực hiện
Với nhiều bài tập trong sách giáo khoa, HSYK thường vấp ngay từ bước đầu tiên. Vì
nền tảng kiến thức, kỹ năng còn thiếu nên HSYK thường chưa hiểu u cầu của bài tốn,
nên khơng định ra được hướng giải quyết và không biết phải bắt đầu từ đâu, dẫn đến khơng
muốn tiếp tục q trình giải tốn. Vì vậy, chúng ta cần đưa ra các BTBT với những từ ngữ,
những yêu cầu cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu để HSYK dễ tiếp cận, dễ thực hiện, giúp các em
bước vào luyện tập được thuận lợi ngay từ bước đầu tiên. Từ đó tiếp thêm sức mạnh cho các
em, tạo hứng thú, động lực giúp các em tự tin luyện tập các bài tập ở mức độ cao hơn.
2.3. Thiết kế bài tập nâng dần mức độ, yêu cầu củng cố vững chắc kiến thức trọng tâm
Nhằm giúp HSYK thực hiện được các bài tập củng cố vững chắc chuẩn kiến thức, kỹ
năng và từng bước đưa HSYK lên trình độ chung, GV cần đưa ra các BTBT nâng dần mức
độ, yêu cầu từ dễ đến khó, bài tập trước sẽ là tiền đề cho việc luyện tập các bài tập tiếp theo,

khoảng cách giữa các bài tập liên tiếp không nên quá xa, quá cao về mức độ và yêu cầu.
Hai, ba bài tập của HSYK có thể gộp lại thành một bài cho học sinh có trình độ từ trung
bình trở lên, các bài tập cần được nâng dần mức độ, yêu cầu nhằm củng cố vững chắc kiến
thức trọng tâm, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học và trong cả chương trình.
2.4. Thiết kế bài tập có cùng dạng nhưng mức độ, yêu cầu thấp hơn bài tập trong sách giáo
khoa
Các bài tập trong sách giáo khoa là những bài tập cơ bản, điển hình giúp học sinh
thơng qua luyện tập để củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và phát triển tư duy.
Nhưng đối với HSYK thường khó khăn trong việc luyện một số bài tập trong SGK, nên
chúng ta cần hạ thấp mức độ, yêu cầu các bài tập đó về dạng bài tập có cùng thể loại nhưng
mức độ, yêu cầu thấp hơn sách giáo khoa. Thực hiện được các BTBT chuyển đổi này sẽ tạo
tiền đề giúp các em thuận lợi hơn trong việc luyện các bài tập cùng thể loại trong sách giáo
khoa.
3. Thiết kế bài dạy phân hóa giúp đỡ HSYK
3.1. Xác định mục tiêu
a) Mục tiêu chung
b) Mục tiêu giúp đỡ HSYK
Xuất phát từ tư tưởng sử dụng những biện pháp phân hố đưa diện HSYK lên trình
độ chung. Vì vậy, bên cạnh việc xác định mục tiêu chung cho cả lớp, GV cần xác định rõ
mục tiêu nào mà với nền tảng kiến thức của các em khó có thể chiểm lĩnh được theo trình độ
chung của cả lớp. Từ đó cần tập trung nhiều vào mục tiêu ấy để giúp đỡ HSYK đạt được nội
dung kiến thức. Việc giúp HSYK đạt được mục tiêu chung của bài học không nhất thiết phải
thực hiện ngay trong các tiết chính khóa, mà GV có thể giúp đỡ HSYK đạt được những mục
tiêu đó ở những tiết tự chọn, phụ đạo, ...
3.2. Thiết kế hoạt động dạy – học chủ yếu
Ta có thể phân trình độ học sinh thành ba nhóm đối tượng như sau:
* Nhóm 1: HSYK
* Nhóm 2: HS trung bình
* Nhóm 3: Khá giỏi
a) Xác định nội dung dạy học phân hóa

Khơng phải nhất thiết nội dung nào trong các tiết dạy chính khóa chúng ta cũng tổ
chức dạy học phân hóa trên lớp, mà GV cần căn cứ vào mục tiêu đã lựa chọn để giúp đỡ
HSYK, trên cơ sở đó lựa chọn những nội dung mà với nền tảng kiến thức của HSYK thì các
em sẽ gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh nội dung kiến thức mới. Trong khi thiết kế các
hoạt động dạy - học GV cần xác định rõ những nội dung và các hoạt động dự kiến sẽ tổ
chức cho HSYK.


Mặt khác, trong khi thiết kế các hoạt động dạy - học GV cần định rõ câu hỏi nào,
kiến thức nào, bài tập nào ... dành cho đối tượng HSYK, cần lựa chọn những yêu cầu đơn
giản, dễ thực hiện để các em được tham gia hoạt động một cách tích cực, chủ động để
HSYK nắm được kiến thức cơ bản ngay trên lớp cũng như khi học ở nhà.
Nội dung giúp đỡ HSYK có nhiều, song giáo viên nên nhằm vào những phương pháp
sau đây:
- Đảm bảo trình độ xuất phát.
- Lấp “lỗ hổng” về kiến thức và kĩ năng.
- Luyện tập vừa sức.
- Giúp đỡ HS rèn luyện kĩ năng học tập.
4. Một số lưu ý khi tổ chức dạy phân hóa trong các tiết dạy chính khóa
4.1. Giúp đỡ HSYK thông qua việc tổ chức dạy học phân hóa trên lớp
Chúng ta đang tiến hành đổi mới Phương pháp dạy học. Học sinh dù trình độ
đang ở mức nào cũng phải là chủ thể của quá trình dạy học, phải là người tích cực,
chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Với HSYK cần phải có những hoạt động phù hợp,
những bài tập vừa sức để giúp các em có thể tham gia hoạt động giao lưu cùng
thầy và bạn. Đó là một việc làm cần thiết giúp cho quá trình đổi mới phương pháp
dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
HSYK về mơn tốn là những học sinh thường khó tiếp thu được nội dung kiến thức
cơ bản trong các tiết học chính khóa, phương pháp tự học chưa đúng nên
chưa biết bù lại những đơn vị kiến thức cịn thiếu của mình, do đó kết quả học
tốn thường xuyên dưới trung bình. Việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng cần

thiết ở những học sinh này thường địi hỏi cơng sức và thời gian nhiều hơn so với
những học sinh khác. Bởi đó là những học sinh đang gặp khó khăn, vấp váp trong
hoạt động học tập làm cản trở nhịp độ và khả năng lĩnh hội kiến thức ở mức bình
thường như những bạn bè cùng lứa tuổi.
Sự yếu kém có những biểu hiện nhiều hình nhiều vẻ, nhưng nhìn chung
HSYK thường có ba mặt đặc điểm sau đây:
- Nhiều lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng.
- Tiếp thu chậm.
- Phương pháp học tập toán chưa tốt.
Có thể xem tình trạng HSYK hiện nay là một dạng “suy kiến thức” trầm
trọng, các em khơng cịn khả năng tiếp thu và “tiêu hóa” những kiến thức mới. Bởi
vì với nền tảng kiến thức quá mong manh thì HSYK tiếp thu được bao nhiêu đơn
vị kiến thức trong các tiết dạy chính khóa, lấp được “lỗ hổng” cũ thì các “lỗ
hổng” mới về kiến thức và kỹ năng lại được hình thành. Cứ như thế giáo viên suốt
ngày chỉ có ln phải “chạy theo” để “bổ túc” lại kiến thức cho học sinh. Cái mà
HSYK đang cần là tiếp thu một lượng kiến thức vừa phải để có thể “tiêu hóa”
được chúng. Vì vậy, bên cạnh việc bổ sung kiến thức nhằm lấp ‘‘lỗ hổng’’ cũ về
kiến thức, kỹ năng cho HSYK thì việc hạn chế hình thành ‘‘lỗ hổng’’ mới về kiến
thức và kỹ năng ngay trong các tiết học chính khóa là việc làm cần thiết giúp
HSYK từng bước khắc phục mức độ yếu kém để có thể sớm tiến tới học hịa nhập
với bạn bè cùng trang lứa.
Việc giúp đỡ HSYK cần được thực hiện ngay trong cả tiết dạy đồng loạt,
bằng những phương pháp phân hóa nội tại thích hợp. Có như vậy chúng ta mới
hạn chế được ‘‘lỗ hổng’’ mới về kiến thức và kỹ năng cho các em. Tuy nhiên,
ngoài việc giúp đỡ HSYK ngay trong các tiết dạy chính khóa, giáo viên cần có sự
giúp đỡ tách riêng đối với nhóm HSYK thông qua các tiết dạy tự chọn, phụ đạo ...
để các em nắm vững, nắm chắc nội dung kiến thức đã học.


Nội dung giúp đỡ HSYK có nhiều, song giáo viên nên nhằm vào những phương pháp

sau đây:
- Đảm bảo trình độ xuất phát.
- Lấp “lỗ hổng” về kiến thức và kĩ năng.
- Luyện tập vừa sức.
- Giúp đỡ HS rèn luyện kĩ năng học tập.
Hiện nay, một số GV trong các tiết dạy đồng loạt còn lúng túng khi sử dụng
biện pháp phân hóa nội tại thích hợp, phương pháp dạy học chưa phù hợp với thực tế, giáo
viên đang cịn nặng trong việc đối phó với sự kiểm tra của các cấp quản lý,
nên chỉ làm sao dạy hết nội dung trong sách giáo khoa, do đó chỉ có số học sinh có
trình độ từ trung bình trở lên hoạt động, cịn số HSYK thì ít có cơ hội được tham
gia hoạt động.
Mặt khác, HSYK lại thiếu phương pháp học tập và đa số các em là những
học sinh nghịch ngợm, lười học. Nếu như chúng ta không dành cho các em sự
quan tâm đặc biệt, nếu HSYK không có những thử thách dù là rất nhỏ để các em
được trải nghiệm, thì các em sẽ khơng thấy được ý nghĩa của việc học, và từ đó
làm cho các em mất phương hướng với nhiệm vụ học tập, rất khó để các em tích
cực, tự giác học tập để đạt được chuẩn kiến thức kỹ năng theo chương trình cấp
học.
Để giúp đỡ HSYK học Toán trong các tiết dạy chính khóa, chúng ta có thể tổ chức
thực hiện dạy phân hóa như sau:
4.2. Tổ chức dạy phân hóa nhằm giúp đỡ HSYK trong lớp chỉ có các đối tượng học sinh
trung bình và yếu kém (xếp lớp) nhà trường cần khảo sát chính xác để xép lớp cho phù hợp
Trong quá trình tổ chức các hoạt động trên lớp, giáo viên cần lưu ý thực hiện tốt một
số chức năng điều hành quá trình dạy học, cụ thể như sau:
a) Kiểm tra bài cũ
b) Làm việc với nội dung mới
Việc hình thành nội dung kiến thức mới là nhiệm vụ trọng tâm của tiết học.
Trong một số tiết, nếu giáo viên sử dụng tồn bộ ví dụ, bài tốn như trong sách giáo khoa sẽ
khó cho HSYK và học sinh trung bình tiếp thu được bài. Vì vậy, giáo viên có thể lựa chọn
một số nội dung khó để tổ chức dạy phân hóa giúp HSYK, bằng cách hạ thấp mức độ, u

cầu của các ví dụ, bài tốn trong SGK. Hệ thống câu hỏi hoặc những nhiệm vụ giao cho
HSYK cần từ dễ đến khó, GV lấy thêm nhiều bài toán nâng dần mức độ, yêu cầu để giúp
HSYK đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học và giúp học sinh trung bình nâng cao
trình độ của mình.
c) Luyện tập, củng cố
Giáo viên cần thiết kế một số bài tập phân hóa vừa sức với trình độ của HSYK để các
em luyện tập, có thể lấy nhiều bài tập tương tự về thể loại và mức độ tương đương nhau để
HSYK được luyện tập nhiều lần, thơng qua đó nắm được nội dung cơ bản của tiết dạy. Giáo
viên có thể hỗ trợ tiếp cho những học sinh không làm được bài tập trong SGK bằng cách ra
tăng bài tập cùng thể loại nhưng mức độ, yêu cầu thấp hơn bài tập trong SGK.
Cần dành cho học sinh những lời khen ngợi, động viên giúp các em xây dựng niềm tin trong
học tập.
d) Giao bài tập về nhà
- Giao cho HSYK một số BTBT và một số bài tập dễ trong SGK.
- Giao cho học sinh trung bình các bài tập trong SGK.
e) Ví dụ
Khi sử dụng BTBT giúp đỡ HSYK trong bài: Tìm giá trị phân số của một số cho
trước (§14 - Tốn 6 tập 2) giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau trong quá trình thực hiện
các chức năng điều hành quá trình dạy học:


(1) Kiểm tra bài cũ
Mục đích việc kiểm tra bài cũ là kiểm tra những kiến thức học sinh đã học có liên
quan trực tiếp đến bài mới, kiến thức cần kiểm tra trong bài này đó là có thể coi phân số là
kết quả của phép chia. Vì vậy chúng ta có thể sử dụng bài tập sau:
(2) Làm việc với nội dung mới
4.3. Tổ chức dạy học phân hóa nhằm giúp đỡ HSYK trong lớp có các đối tượng học sinh
khá giỏi, trung bình và yếu kém
Khi tổ chức các hoạt động trên lớp người GV cần phải giao nội dung và nhiệm vụ cho từng
đối tượng HS để làm sao thu hút được tất cả HS cùng tham gia tìm hiểu nội dung bài học

bằng cách giao nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng em.
Khuyến khích HS yếu kém khi các em tỏ thái độ muốn trả lời câu hỏi, tận dụng những tri
thức kỹ năng riêng biệt của từng HS ...
Đối tượng HSYK cần được quan tâm giúp đỡ nhiều hơn đối tượng HS khá giỏi, những câu
hỏi vấn đáp đưa ra cần có sự gợi mở, chẻ nhỏ. Nhưng khơng có nghĩa là đối tượng HS khá
giỏi không được quan tâm GV cần tạo điều kiện cho nhóm này phát huy tối đa tính tự giác,
độc lập, sáng tạo của các em.
Để thực hiện dạy học phân hóa ở chức năng làm việc với nội dung mới nhằm giúp đỡ
HSYK trong lớp có các đối tượng học sinh khá giỏi, trung bình và yếu kém chúng ta cần lứu
ý một số vấn đề như sau:
Phân trình độ học sinh thành ba nhóm đối tượng như sau:
* Nhóm 1: HSYK
* Nhóm 2: HS trung bình
* Nhóm 3: Khá giỏi
Trong q trình tổ chức hình thức dạy học phân hóa đối tượng trên lớp nhằm giúp đỡ
HSYK trong lớp đối tượng có trình độ khác nhau, giáo viên cần lưu ý một số vấn đề khi
thực hiện các chức năng điều hành quá trình dạy học như sau:
a) Kiểm tra bài cũ
* Nội dung kiểm tra:
Giáo viên cần tạo tâm thế chuẩn bị kiểm tra cho tất cả các đối tượng học sinh, nhất là
tạo thói quen được kiểm tra bài cũ cho đối tượng HSYK. Nội dungkiểm tra cần chia thành 3
nhóm đối tượng, vừa củng cố kiến thức cũ vừa phục vụ trực tiếp cho nội dung bài mới,
không nhất thiết phải kiểm tra kiến thức ở tiết học liền kề.
- Nhóm 1: Kiểm tra câu hỏi, BTBT hoặc những bài tập có mức độ, yêu cầu vừa sức
với trình độ của HSYK.
- Nhóm 2: Kiểm tra câu hỏi, bài tập có cùng nội dung nhưng mức độ yêu cầu cao hơn
nhóm 1.
- Nhóm 3: Kiểm tra câu hỏi, bài tập có cùng nội dung nhưng mức độ yêu cầu cao hơn
nhóm 2.
GV có thể kiểm tra câu hỏi, bài tập phân hố nếu bài tập đó đảm bảo yêu cầu hoạt

động cho cả ba nhóm đối tượng HS: Bồi dưỡng lấp lỗ hổng cho HSYK (bài a), trang bị kiến
thức chuẩn cho HS trung bình (bài b) và nâng cao kiến thức cho HS khá giỏi (bài c).
Có thể cho HS trung bình và yếu kém làm tuần tự hai bài a; bài b những HS khá giỏi
có thể bỏ qua bài a; bài b và sử dụng thời gian đó để làm thêm bài c là một bài tập nâng cao
khác.
* Tổ chức nhận xét, đánh giá:
- Cho cả lớp nhận xét lần lượt đối tượng nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3.
- Khi nhận xét bài làm của nhóm 1 thì nên để học sinh trong nhóm 1 nhận xét
- Khi nhận xét nhóm 2 nên nhắc lại yêu cầu bài tốn để cả lớp cùng hiểu, nếu nhóm 1 nhận
xét được thì ưu tiên cho nhóm 1 nhận xét, nếu khơng thì chuyển nhiệm vụ nhận xét cho
nhóm 2, nhóm 3.


- Khi nhận xét nhóm 3 nên nhắc lại yêu cầu bài tốn để cả lớp cùng hiểu, nếu nhóm 1, nhóm
2 nhận xét được thì ưu tiên cho nhóm 1, nhóm 2 nhận xét, nếu khơng thì chuyển nhiệm vụ
nhận xét cho nhóm 3.
b) Làm việc với nội dung mới
Dạy học phân hóa ở chức năng làm việc với nội dung mới là rất khó khăn, để làm
được điều này người GV phải nắm chắc nội dung kiến thức của từng bài và có sự đầu tư
nghiên cứu cho bài soạn. Để thực hiện phân hóa trong tồn bài là một điều khó có thể thực
hiện được vì thời gian không cho phép, song muốn giúp đỡ HSYK giáo viên cần lựa chọn
một số nội dung khó để tổ chức dạy phân hóa giúp cho HSYK tiếp thu bài được thuận lợi
hơn. Khi lựa chọn nội dung dạy phân hóa cần lưu ý một số vấn đề sau:
* Có thể lấy bài tốn, ví dụ khác cùng thể loại nhưng mức độ, yêu cầu thấp hơn SGK để
HSYK dễ tiếp thu, sau đó mới dùng bài tốn, ví dụ trong sách giáo khoa (nếu thời gian cho
phép).
* GV cần tuân thủ phương pháp dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh tri thức theo con đường nhận
thức: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Những hoạt động có yếu tố trực quan giao cho HSYK, những hoạt động liên quan đến tư
duy trừu tượng thì giao cho học sinh khá giỏi, còn việc vận dụng là tùy theo trình độ của

học sinh mà GV giao cho những bài tập phân hóa.
Giáo viên nên đưa ra những câu hỏi, bài tập với mức độ nâng dần từ dễ đến khó, từ cụ thể
đến tổng quát. Những hoạt động dễ nên giao cho những học sinh trong nhóm 1 thực hiện:
đọc chú ý, đọc ghi nhớ, đọc lại kết quả, ghi giả thiết, kết luận, … Những câu hỏi, nhiệm vụ
khó khơng nên giao cho nhóm 1 thực hiện mà giao nhiệm vụ đó cho nhóm 2, nhóm 3: tổng
qt hóa bài tốn, rút ra quy tắc, chứng minh định lý …
* Giáo viên cần để HSYK được trình bày tự nhiên, hết ý kiến, dù các em trả lời đúng hay sai
giáo viên cũng phải lắng nghe đầy đủ, tỏ thái độ thân thiện, khích lệ, động viên, gợi mở để
học sinh trả lời tiếp.
* HSYK thường diễn đạt kém, có những lúc các em đã hiểu bài, song trình bày chưa rõ
ràng. Vì vậy, giáo viên cần hiểu được những ý kiến chưa tường minh của các em, gợi ý giúp
các em trình bày được rõ ràng hơn.
c) Luyện tập, củng cố
* Nội dung:
- Nhóm 1: Làm một số BTBT và một số bài tập dễ trong SGK.
- Nhóm 2: Lựa chọn làm một số bài tập vừa sức trong sách giáo khoa.
- Nhóm 3: Lựa chọn làm một số bài tập khó trong sách giáo khoa và một số bài nâng
cao ở các tài liệu tham khảo.
GV cần lựa chọn một số bài tập phân hóa với mức độ nâng dần cho cả ba nhóm thực hiện,
bài tập nhóm 1 là gợi ý, là tiền đề để làm bài tập nhóm 2. Bài tập nhóm 2 là cơ sở để làm bài
tập nhóm 3. Có như vậy mới tạo cơ hội cho nhóm 1 hiểu được bài tập nhóm 2. Nhóm 1,
nhóm 2 hiểu được bài tập nhóm 3, từ đó giúp cho HSYK và học sinh trung bình từng bước
nâng cao trình độ của mình.
* Tổ chức nhận xét, đánh giá:
- Cho cả lớp nhận xét lần lượt đối tượng nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3.
- Khi nhận xét bài làm của nhóm 1 thì nên để học sinh trong nhóm 1 nhận xét
- Khi nhận xét nhóm 2 nên nhắc lại yêu cầu bài tốn để cả lớp cùng hiểu, nếu nhóm 1
nhận xét được thì ưu tiên cho nhóm 1 nhận xét, nếu khơng thì chuyển nhiệm vụ nhận xét
cho nhóm 2, nhóm 3.
- Khi nhận xét nhóm 3 nên nhắc lại yêu cầu bài toán để cả lớp cùng hiểu, nếu nhóm

1, nhóm 2 nhận xét được thì ưu tiên cho nhóm 1, nhóm 2 nhận xét, nếu khơng thì chuyển
nhiệm vụ nhận xét cho nhóm 3.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×