Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÀI THU HOACH BDTX 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.4 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

MODUL 3:

GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁ BIỆT

A- PHẦN NHẬN THỨC
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức và kỹ năng:
- Liệt kê được các phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt; các phương pháp giáo
dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt.
- Sử dụng và phối hợp được các phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt; các phương
pháp giáo dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt có tính đến đặc
điểm lứa tuổi học sinh THPT và đặc điểm cá nhân.
2. Về thái độ
- Tin rằng mọi học sinh đều có thể thay đổi theo hướng tích cực và tôn trọng học sinh cá biệt như
những nhân cách có giá trị.
- Cam kết, giúp đỡ, hỗ trợ học sinh cá biệt thay đổi niềm tin và hành vi không mong đợi.
II. TÌM HIỂU VỀ HỌC SINH CÁ BIỆT Ở LỨA TUỔI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1. Những tác động tích cực và tiêu cực đến học sinh từ gia đình, bạn bè và môi trường sống;
ảnh hưởng của gia đình; ảnh hưởng của nhóm bạn; ảnh hưởng của môi trường sống
2. Những khó khăn về từng phương diện của học sinh
Học tập; sức khỏe; hoàn cảnh gia đình; tâm lý cá nhân; không tự nhận thức, không định hướng
được những giá trị đích thực; thiếu hoặc mất niềm tin vào khả năng và giá trị của bản thân; bị lôi kéo,
áp lực của nhóm bạn tự phát, những thói quen tiêu cực  GV tìm hiểu để kịp thời hỗ trợ, khích lệ các
em hành động đúng, tránh những hành vi không mong đợi.
3. Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh cá biệt:
- Theo quan điểm Gardner, con người có 8 dạng năng lực/ trí thông minh và theo nhà tâm lý học
Maslow, con người 5 tầng nhu cầu (tài liệu trang 112,113)
Học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng đều có thể có đầy đủ hoặc một số các năng
lực, các nhu cầu ở những mức độ đã nêu GV tìm hiểu để tạo điều kiện và hỗ trợ các em phát triển


năng lực, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu chính đáng, khích lệ các em
4. Niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống. GV tìm hiểu để tác động làm
thay đổi những niềm tin và giá trị không hợp lý đang chi phối hành vi ứng xử của các em
5. Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tập GV tỉm hiểu để có chiến lược tiếp cận phù hợp.
6. Tính cách với những đặc điểm cơ bản  GV coi trọng khám phá những nét tích cực để phát huy
nhằm triệt tiêu những nét tiêu cực.
7. Hành vi, thói quen chưa tốt và những nguyên nhân  GV hỗ trợ học sinh thay đổi thói quen, hành
vi trên cơ sở khắc phục những nguyên nhân gây ra chúng.
III. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN VỀ HỌC SINH CÁ BIỆT.
1. Thực hành bài tập “Tự nhận thức bản thân” cho từng học sinh trên lớp, trong đó có học sinh cá biệt
2. Trò chuyện với học sinh cá biệt ngoài giờ học : GV cần thể hiện sự quan tâm lắng nghe để hiểu
hơn là để đáp lại, giữ bình tĩnh và kiên nhẫn không cắt ngang, tránh tranh cãi hoặc phê phán, thể hiện
thiện chí muốn lắng nghe
Năm yếu tố chính của lắng nghe tích cực:
- Tập trung chú ý
- Thể hiện rằng bạn đang lắng nghe
- Cung cấp thông tin phản hồi
- Không vội đánh giá
- Đối đáp hợp lý
1


- Cùng với lắng nghe tích cực giáo viên cũng cần dạy cho học sinh biết cách phản hồi hay bày tỏ
cảm xúc, chia sẻ cảm xúc của bản thân với những người khác. Điều này sẽ giúp học sinh thoát khỏi tình
trạng căng thẳng
3. Các phương pháp thu thập thông tin khác.
- Tổ chức cho học sinh viết về những điều có ý nghĩa đối với bản thân và cuộc sống theo quan
niệm riêng
- Quan sát các em trong quá trình cùng tham gia vào các hoạt động với học sinh
- Tìm hiểu về học sinh cá biệt thông qua nhóm bạn thân

- Tìm hiểu về học sinh thông qua gia đình, cán bộ lớp, các bạn ngồi xung quanh, các giáo viên bộ
môn, những người hàng xóm…
IV. HƯỚNG PHỐI HỢP XỬ LÝ, LƯU TRỮ, KHAI THÁC THÔNG TIN VỀ TỪNG HỌC SINH CÁ BIỆT.

1. Xử lý phân tích thông tin thu được : kết hợp, đối chiếu, so sánh thông tin thu được từ các nguồn
khác nhau, trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá để giữ lại những thông tin được kiểm chứng từ nhiều
nguồn, sau đó tổng hợp, khái quát hóa để có những nhận định cơ bản về học sinh  Đây là cơ sở để
đánh giá chẩn đoán về một học sinh cụ thể.
- Đánh giá chẩn đoán: là một thành phần quan trọng trong công tác giáo dục. Chẩn đoán
trong giáo dục không chỉ để nhận dạng các khó khăn và các thiếu hụt trong kiến thức, nhân cách
của học sinh mà còn để nhận dạng các điểm mạnh, các năng lực đặc biệt của học sinh. GV chẩn
đoán nhằm giúp học sinh học tốt hơn chứ không phải để “dán nhãn” học sinh.
- Các kết quả của chẩn đoán được sử dụng để lập nên một kế hoạch dạy học, giáo dục nhằm loại
bỏ các trở ngại của việc học và phát triển nhân cách các em.
2. Lưu giữ kết quả đánh giá để lập hồ sơ từng học sinh cá biệt. Hồ sơ học sinh gồm có: Phiếu đặc điểm
gia đình học sinh; Phiếu theo dõi sự phát triển cá nhân từng học sinh qua từng tuần, tháng, học kỳ, năm
học; Các kết quả /thông tin sau thu thập được về học sinh thông qua các phương pháp /kỹ thuật tìm
hiểu đặc thù; Học bạ; Sổ liên lạc=> Các thông tin có thể lưu giữ dưới dạng các file mềm.
3. Hướng khai thác thông tin về học sinh: thông tin về học sinh cá biệt được khai thác để xác định
biện pháp tác động, dự báo chiều hướng phát triển dưới tác động của các ảnh hưởng;
V. TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HIỆN TƯỢNG HỌC SINH CÁ BIỆT.
1. Chưa có mục đích học tập rõ ràng, chưa nhận thức được trách nhiệm, bổn phận của bản
thân:
- Học sinh chưa nhận thức được “ Học để làm gì? Vì điều gì mà phải học?”, hoặc chưa hài hòa giữa
quyền và bổn phận trách nhiệm của mỗi con người trong cuộc sống  Các em đến trường , đi học là ý
muốn của gia đình, cha mẹ, không nhận thức đi học là cơ hội để thành công và hạnh phúc sau này  các
em thiếu tự giác, thiếu trách nhiệm với việc học tập và tu dưỡng
2. Có niềm tin sai về giá trị của con người và cuộc sống: Không tin vào việc học, quan niệm tiền bạc
và quyền uy mới là những thước đo làm nên giá trị con người và cuộc sống
3. Chán nản: Chán nản về năng lực, tự đánh giá thấp bản thân, kém tự tin, không vượt qua được khó

khăn… không còn hứng thú hoạt động và động cơ hoạt động.
- Chán nản vì cho rằng bản thân không thể nào đáp ứng được các mong mỏi của thầy cô, cha mẹ
hoặc thầy cô, cha mẹ không đánh giá mình đúng mức  quyết định không đáp ứng lại các mong mỏi,
các yêu cầu do người lớn đề ra, từ đó mất dần hứng thú và cố gắng.
- Trong quá trình thích nghi với môi trường mới, nếu học sinh lỡ vi phạm, mắc lỗi, các em rơi
vào cảm giác không an toàn giảm hứng thú, động cơ học tập thậm chí chán, bỏ học
- Phương pháp học tập không hiệu quả cũng là nguyên nhân gây chán nản và mất động cơ học
tập.
4. Rối loạn hành vi xã hội của học sinh cá biệt
*Các mức độ rối loạn hành vi xã hội:
- Dửng dưng trước tình cảm của những người xung quanh
- Coi thường các chuẩn mực cũng như các nghĩa vụ xã hội
- Hung tợn, có thể dùng vũ lực
- Không có khả năng cảm nhận tội lỗi và không thể rút ra những bài học có ích từ kinh nghiệm
sống, ngay cả sau những lần bị phạt do phạm lỗi
- Có năng khiếu trong việc kết tội những người xung quanh hoặc biện hộ cho những hảnh động
đi ngược lại chuẩn mực của mình
2


* Các biểu hiện của rối loạn hành vi xã hội:
- Côn đồ, rất thích đánh nhau
- Hung hãn, tàn bạo với mọi người và với súc vật
- Phá hoại mọi tài sản sở hữu
- Ăn cắp, ăn trộm, đốt phá
- Bỏ học, Bỏ nhà đi bụi
- Rất hay lên cơn thịnh nộ, giận dữ
- Hay khiêu khích, châm chọc mọi người xung quanh
- Thường xuyên và công khai không chịu nghe lời
* Phân loại rối loạn hành vi thành ba nhóm, gồm:

- Nhóm rối loạn hành vi được giới hạn bởi những điều kiện gia đình: thể hiện sự quậy phá trong
gia đình, nguyên nhân do cha mẹ đối xử với con cái quá khắc nghiệt, thô bạo hoặc chiều chuộng con cái
quá mức; do các thành viên trong gia đình quá thờ ơ dửng dung với nhau; do gia đình có quá nhiều các
vấn đề xã hội,
- Nhóm rối loạn hành vi không được chấp nhận bởi nhóm xã hội: côn đồ, thích đánh nhau, tống
tiền, tấn công bằng vũ lực, tàn bạo với động vật… Dạng rối loạn này là do sự tổn hại về các mối quan hệ
của trẻ với nhóm bạn, trẻ bị cô độc hắt hủi, không được đón nhận trong cộng đồng.
- Nhóm rối loạn hành vi được chấp nhận bởi nhóm xã hội: các rối loạn hành vi đi ngược lại
chuẩn mực xã hội, các hành động quậy phá của những trẻ thường ngày vẫn hòa nhập tốt với các bạn
cùng trang lứa
Nhóm rối loạn hành vi thứ nhất nguyên nhân chủ yếu nằm ở chính gia đình gia đình học sinh,
nhóm thứ hai và ba, nguyên nhân gia đình chỉ mang tính trung gian.
*Đặc điểm của học sinh có nguy cơ cao bị rối loạn hành vi xã hội
- Các kiểu hành vi chống lại chuẩn mực xã hội thường gặp ở các em trai nhiều hơn các em gái
- Các học sinh có những rối loạn về thần kinh, đặc biệt là hội chứng tăng động.
- Các học sinh có trình độ phát triển trí tuệ thấp, thường bị cha mẹ quở trách vì kết quả học tập
kém.Để tìm kiếm sự cảm thông, các em ra bên ngoài và dễ dàng gia nhập vào bất cứ bang nhóm nào
-Các em có yếu tố di truyền từ gia đình( bố mẹ bị rối loạn hành vi, nghiện ma túy, tâm thần…)
- Do chính tính cách của học sinh( thô bạo, vô cảm, ích kỷ, tự ti, tự cao…)
 Rối loạn hành vi xã hội rất hiếm khi được giải quyết nhanh chóng. Việc điều chỉnh, chỉnh trị phụ
thuộc vào nguyên nhân của rối loạn, theo đó hoặc sẽ thực hiện liệu pháp gia đình nếu rối loạn thuộc
nhóm 1, hoặc thực hiện liệu pháp với nhóm bạn, giúp học sinh thay đổi hình ảnh bản thân nếu rối loạn
thuộc nhóm 2 và 3.
VI. TÌM HIỂU CÁCH THỨC GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT.
1. Giáo viên phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng, thân thiện với học
sinh cá biệt
-Thể hiện sự hiểu biết, trân trọng, thông cảm và chấp nhận trẻ
-Tập trung vào điểm mạnh của trẻ
-Tìm điểm tích cực và nhìn nhận tình huống theo cách khác tích cực
-Tập trung vào những điểm cố gắng , tiến bộ của trẻ.

-Thực hiện trước khi một hành động diễn ra, không chỉ khi thành công mà cả khi khó khăn hoặc thất
bại.
 GV sẽ khơi dậy ở học sinh nhu cầu muốn khẳng định khả năng và giá trị của bản thân, muốn hoàn
thiện nhân cách. Từ đó các em được khích lệ để tự tin và có động cơ hoạt động.
2. Giúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
Để học sinh có những ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ, trong các tình huống, cần giúp học
sinh nhận thức đúng bản thân, trong đó phải xác định được “ Ta là ai? Ta có điểm mạnh, điểm yếu gì?”
* Nhận thức được những giá trị đối với bản thân: nhận thức được điều gì có ý nghĩa và quan
trọng đối với bản thân, và những điều đó có phải thực sự là chân giá trị của con người và đời người
không? Rất quan trọng nữa là cần nhận thấy bên cạnh những hạn chế nhất định, mình là người có giá
trị thì học sinh mới có nhu cầu, động lực để hoàn thiện bản thân.
3. Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải thay đổi
thói quen, hành vi cũ.
3


Quá trình thay đổi hành vi là một quá trình khó khăn đòi hỏi sự kiên trì của học sinh cá biệt và
sự khuyến khích, hỗ trợ của giáo viên, gia đình, bạn bè. Có thể chia quá trình đó ra 5 bước:
- Nhận ra hành vi có hại;
- Quan tâm đến hành vi mới;
- Đặt mục đích thay đổi;
-Thử nghiệm hành vi mới;
- Đánh giá kết quả.
4. Quan tâm, hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp ứng nhu cầu chính đáng của học
sinh cá biệt.
- Quan tâm giúp đỡ học sinh cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo bồi dưỡng them để các em có thể nắm
được những kiến thức, kỹ năng cơ bản, vận dụng phương pháp tự học bộ môn. Điều này rất quan trọng
vì nó giúp học sinh dần thành công trong từng nấc thang chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó từng bước tạo cho
học sinh niềm vui, niềm tin về khả năng học tập của bản thân.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu cho học sinh, giáo viên cần lưu ý:

-Thái độ, hành vi của giáo viên để học sinh thấy được An toàn; Yêu thương; Hiểu, Thông cảm;Tôn trọng,
có Giá trị
5. Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và hoàn thiện nhân
cách
6. Tránh sử dụng củng cố tiêu cực
7. Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic
8. Phương pháp ứng xử đối với một số loại hành vi có mục đích điển hình
9. Lập kế hoạch phát triển cá nhân, khơi dậy hoài bão và ý thức tự giáo dục của học sinh
10. Áp dụng mô hình thay đổi nhận thức – hành vi để cải thiện niềm tin, suy nghĩ chưa hợp lý
của học sinh cá biệt
11. Áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học sinh cá biệt
12. Thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi, chặt chẽ giữa giáo viên với cha mẹ học sinh
VII. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH CÁ BIỆT
1. Đánh giá hành vi không đồng nhất với đánh giá nhân cách
2. Đánh giá theo quan điểm tích cực đối với học sinh cá biệt
3. Đánh giá sự tiến bộ của chính học sinh cá biệt theo quá trình
4. Đánh giá cuối cùng theo chuẩn quy định
B. VẬN DỤNG: GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁ BIỆT
Trải qua hơn 5 năm giảng dạy và đã từng làm công tác chủ nhiệm, tôi đã gặp nhiều học sinh cá biệt.
Các em có những tính cách khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, có em thì cá biệt về học lực, có em thì cá
biệt hành vi, cá biệt về thái độ trong giao tiếp với bạn bè….mỗi trường hợp tôi đều có những hướng suy
nghĩ “làm sao có thể giúp em vượt qua những khó khăn, những rào cản đã dẫn em tới những hành vi,
động cơ không bình thường”… Trong năm học 2015 – 2016 này có 1 học sinh nam tên Th... đã làm tôi
rất mệt mỏi vì sự chây lười và bất cần của em trong học tập.
- Em Th.. thường xuyên ngủ trong giờ học, không học bài, không làm bài tập, vắng học không xin phép,

- Em không tập trung nghe giảng, khi làm bài kiểm tra em luôn có xu hướng nghe ngóng xung quanh
xem các bạn làm thế nào, các câu em làm đều dựa vào bản năng chứ hoàn toàn không dựa vào kiến
thức thầy đã dạy trên lớp….
- Tôi quan sát, ghi nhận, tìm hiểu hoàn cảnh và các sở thích của Th...

- Tôi tìm rất nhiều cách để khích lệ em, phân tích thiệt hơn khi em không chịu khó học tập, gần gủi để
em nói lên những khó khăn những vấn đề mà làm cho em buồn phiền, sao lảng trong học tập….Tôi trò
chuyện riêng, trao đổi với gia đình, xử phạt bằng cách chép nhiều lần các công thức vật lý,…đều không
có kết quả, có khi em còn dững dưng khi tôi cho em điểm 0.
- Sau một thời gian tìm hiểu, tôi đã nhận ra một điều: Gia đình em Th.., bố mẹ đều người lao động nên
thiếu quan tâm đến em, không quản lý được giờ học của em, em tự do làm những điều em thích. Tôi đã
nhiều lần trò chuyện trực tiếp với em vẫn không có kết quả, em không mở lòng ra nên tôi rất chán nản
và tức giận, có lúc tôi đã nghĩ rằng “không việc gì phải lo lắng cho một HS thiếu cố gắng, thiếu trách
nhiệm với bản thân như thế” , nhưng rồi bản năng của một người giáo viên không yên tâm khi một HS
4


học tập sa sút, cần phải giúp được em dù khó cũng nên cố gắng”. Th.....vẫn vi phạm, vẫn không thuộc
bài, không nhớ nổi một công thức vật lý đơn giản nhất. Tôi suy nghĩ nhiều về em, tìm cách cùng em học
tập. Có một hôm, đến lớp buổi 2 không thấy em đi học và lớp cho biết bạn ấy không xin phép. Tôi nhắn
tin cho em“ Em có vấn đề gì không, mà sao hôm nay em không đi học”? Th... trả lời: “em bị đau đầu và
ngủ quên”. Tôi lại nhắn tin: “Em cố gắng uống thuốc, ăn uống đầy để mau khỏe nhé, ngày mai đi học
nhé”. Th.. trả lời: “em cám ơn thầy”. Tôi chợt nhận ra Th... không muốn đối diện với tôi khi trò chuyện,
em mất niềm tin… Sau đó cứ cách một ngày tôi lại nhắn cho em như: “em còn nhớ công thức tính lực
tĩnh điện không …? Nếu em bảo chưa nhớ là tôi nhắc luôn cho em và bảo em làm một bài toán đơn giản
trong tài liệu và cho thầy biết kết quả sau 5 phút nhé; em làm liền và làm được…, “Thì ra em vẫn muốn
học và học được nếu được động viên và sự chỉ dẫn tận tâm” . Tôi thường hỏi “hôm nay em lên lớp học có
khó khăn gì không”? Em cố lên nhé…. Em đã bắt đầu có sự chuyển biến về ý thức học tập trên lớp.
C. ĐÁNH GIÁ - NHẬN XÉT:
Trong thực tế, các nhà trường, thầy cô giáo cũng đã từng vận dụng những biện pháp nêu trên và một số
biện pháp khác, nhưng vì chưa nắm được nguyên nhân và chưa phân tích các đối tượng cụ thể. Đồng
thời, việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ, đồng bộ nên
việc giáo dục HS chưa có hiêụ quả cao.
Nếu chúng ta phân tích được các nhóm đối tượng học sinh cá biệt và tìm hiểu, phân tích kỹ
những nguyên nhân dẫn đến HS hay nghịch đồng thời biết kết hợp và vận dụng các biện pháp trên phù

hợp cho từng đối tượng thì sẽ hạn chế và giáo dục học sinh cá biệt trở thành con ngoan, trò giỏi
MODUL 31:

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP

A. PHẦN NHẬN THỨC
I. MỤC TIÊU
- Hiểu được thế nào là kế hoạch công tác chủ nhiệm;
- Hiểu sự cần thiết khi làm công tác chú nhiệm là phải lập kế hoạch;
- Hiểu nội dung và các yêu cầu của một bản kế hoạch công tác chủ nhiệm.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP
- GVCN là người thay thế Hiệu trưởng quản lý toàn diện tập thể học sinh một lớp học. Muốn làm tốt
công tác chủ nhiệm lớp, GVCN phải xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.
- GVCN là người quyết định chất lượng cao các hoạt động giáo dục của lớp khi GVCN có sự định
hướng, tư vấn, chia sẻ tâm tư tình cảm… kịp thời trong quá trình tự rèn luyện HS.
Nếu xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm tốt:
- GVCN cùng với lớp xác định được rõ ràng định hướng tương lai cần đạt của lớp học.
- Đề ra được các hoạt động ưu tiên và tập trung sức mạnh vào những ưu tiên này. Từ đó xây dựng tổ,
nhóm HS cùng tiến, lớp học thân thiện, xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với các lực
lượng giáo dục khác.
III. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Kế hoạch
- Là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một
thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời gian tiến hành.
- Nói cách khác, kế hoạch là chương trình hành động trong tương lai hướng vào việc thực hiện một
mục tiêu nào đó.
2. Kế hoạch chủ nhiệm: Là chương trình hành động trong tương lai của lớp chủ nhiệm, nhằm xác định
một cách chính xác lớp học của chúng ta muốn đi đến đâu và cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được
điều đó.
3. Lập kế hoạch chủ nhiệm: Là lựa chọn một trong những phương án hành động trong tương lai cho

toàn bộ hoặc từng bộ phận trong bộ máy quản lí để đạt được mục tiêu mong đợi trên cơ sở khả năng
hiện tại.
Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng:
- Cho 3 năm học gọi là kế hoạch chiến lược
5


- Cho 1 năm học gọi là kế hoạch năm học
Trong kế hoạch năm học có:
- Kế hoạch tháng, kế hoạch tuần.
- Kế hoạch mục tiêu hoặc kế hoạch chuyên đề của lớp chủ nhiệm.
Các kế hoạch hoạt động chuyên đề:
- Kế hoạch truyền thông về “Phòng chống bạo lực học đường với trẻ em”
- Kế hoạch ngày “Hội trại thanh niên với nghề nghiệp”
- Kế hoạch thăm hỏi gia đình bạn D vào ngày mai
- Kế hoạch chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
IV. CẤU TRÚC CỦA BẢN KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM (Bao gồm 9 nội dung cơ bản)
1. Đặc điểm môi trường lớp học
a) Đặc điểm chủ quan (khó khăn, thuận lợi)
b) Đặc điểm khách quan (cơ hội, thách thức)
Thuận lợi:
- Lớp của chúng ta có những điểm mạnh nào?
- Những thành công của lớp trong năm học vừa qua là gì?
- Chúng ta đã làm những công việc nào có kết quả mĩ mãn nhất ?
- Cá tính, nhân cách GVCN, cán bộ lớp, học sinh… có gì nổi trội?
Khó khăn
- Lớp của chúng ta có những điểm yếu nào?
- Những yếu tố nào dẫn đến thất bại của lớp trong năm học vừa qua?
- Chúng ta đã làm những công việc nào có kết quả kém nhất ?
- Những thất bại của lớp, của cá nhân được diễn ra theo con đường, chiều hướng nào? Có thể làm

khác không?
Thời cơ
- Chủ trương sắp tới của Nhà nước
- Chỉ thị năm học của Bộ
- Kế hoạch năm học (Sở, Phòng)
- Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương…
- Phương pháp giảng dạy mới…
* Những thời cơ nêu trên sẽ đem lại những lợi thế gì cho trường, cho lớp chúng ta? Có giúp gì cho nhà
trường hay không?
Thách thức
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có ảnh hưởng gì lớn đến lớp học của mình không? (ảnh
hưởng của kinh tế toàn cầu => địa phương nơi trường đóng => gia đình học sinh => lớp học)
+ Quán net, games, karaoke…, nạn bạo lực học đường, giao thông xuống cấp… có ảnh hưởng
không?
Lưu ý:
- Việc phân chia các yếu tố thành điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức không nhất thiết phải là
một sự phân chia cứng nhắc, vì “cơ” có thể chuyển thành “nguy” và ngược lại…Điều quan trọng là khi
phân tích, cần chỉ ra được nguyên nhân khiến cho lớp học yếu, kém về một số chỉ tiêu cụ thể nào đó, để
từ đó đưa ra giải pháp, tập trung ưu tiên giải quyết nhằm đạt được mục đích mong đợi.
- Đề ra chỉ tiêu trong xây dựng kế hoạch nên vừa sức (nhất là chỉ tiêu về mặt học lực) để có thể đạt
được.
2. Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu
(Nguồn thông tin để xây dựng: Trên cơ sở phân tích đặc điểm môi trường lớp và vận dụng nguyên tắc
phân tích mục tiêu) phù hợp với đặc điểm môi trường hoạt động của lớp)
a) Yêu cầu đạt được về GD đạo đức, văn hoá, lao động hướng nghiệp và các mặt GD toàn diện khác.
b) Các chỉ tiêu phấn đấu
c) Các danh hiệu phấn đấu
3. Các biện pháp chính
4. Những chuyên đề đi sâu để rút kinh nghiệm
6



5. Điều chỉnh kế hoạch
6. Kế hoạch tháng (tuần) (tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau)(Dự kiến: Nội dung-Phân côngThời gian)
7. Kế hoạch Sơ kết học kì (HKI từ tháng 8 năm trước đến tháng 1 năm sau; HK II từ tháng 1 đến
tháng 5)(Dự kiến: Nội dung-Phân công-Thời gian)
8. Kế hoạch Tổng kết năm học (Dự kiến: Nội dung- Phân công- Thời gian)
9. Kế hoạch hoạt động hè (Dự kiến: Nội dung- Phân công- Thời gian)
V. VẬN DỤNG KĨ NĂNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀO CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
1. Kế hoạch năm học
Chủ đề năm học….
I- Đặc điểm môi trường lớp học:
- Tổng số học sinh:… Trong đó:…
1- Thuận lợi - Thời cơ:
2- Khó khăn – Thách thức:
II- Phương hướng nhiệm vụ:
1- Giáo dục hạnh kiểm:
a-Mục tiêu:
b- Nội dung:
c- Biện pháp
d- Chỉ tiêu
2- Học tập:
3- Lao động- Văn thể - Mỹ;
4- Hoạt động khác:
5- Chỉ tiêu chung- Đăng ký danh hiệu thi đua:
2. Kế hoạch tháng
Kế hoạch công tác tháng cần xác định:
* Nguồn thông tin để xác lập kế hoạch tháng:
- Các công việc trong năm
- Các công việc trong tháng trước chưa thực hiện xong

- Các công việc mới phát sinh do trường giao thêm cho lớp
Nội dung kế hoạch tháng:
+ Các công việc quan trọng trong tháng
+ Thời gian thực hiện
+ Người thực hiện
+ Ghi chú (yêu cầu kết quả)
+ Các công việc chưa xác định được trong lịch (nhưng phải làm trong tháng hoặc làm trong
tháng sau)
3. Kế hoạch tuần: xây dựng một cách chi tiết từ kế hoạch tháng.
B. PHẦN VẬN DỤNG: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm năm học
SỞ GD –ĐT BÀ RỊA –VŨNG TÀU
TRƯỜNG THPT HÒA BÌNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM NĂM HỌC 2015 – 2016
Lớp :11A11
- Căn cứ Chỉ thị số …./CT-BGDĐT ngày…. của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015 2016.
- Căn cứ vào công văn số /GD&ĐT của Sở GD & ĐT BRVT về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 201 5 2016.
7


- Căn cứ vào phương hướng và nhiệm vụ năm học của Trường THPT Hòa Bình.
- Chủ đề năm học: Thực hiện tốt công tác đổi mới quản lý giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
+ Tổng số học sinh đầu năm : 26/16 nữ.
Trong đó + Con TB

: 01
+ Lưu ban
: 0
+ Khuyết tật
: 0
+ Học sinh thuộc diện hộ nghèo : 02
+ Học sinh mồ côi cha
: 02
• Ngay đầu năm lớp đã bầu ra ban cán sự lớp.
• 1. Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Lớp trưởng.
• 2. Nguyễn Thị Quỳnh Như
- Lớp Phó học tập
• 3. Hồ Thị Mỹ Duyên
- Lớp phó văn nghệ
• 4. Nguyễn Trần Bảo Kha
- Lớp phó Lao động
1. Nề nếp
- Nhìn chung các em tham gia đi học đầy đủ, ý thức kỉ luật lớp tốt, các em tham gia tốt các hoạt động
của lớp, trang phục đúng quy định của nhà trường, thực hiện đảm bảo nội quy quy định của nhà
trường.
- Về kỷ luật: Trong giờ học các em còn hay nói chuyện trong lớp, ngồi học không tập trung , thường
xuyên mất trật tự trong lớp…
2. Học tập.
- Nhìn chung đại đa số các học sinh có ý thức học tập tốt. Bước đầu đã ổn định được nề nếp học tập.
- Nhiều em không mang dụng cụ học tập như không có vở bài tập Toán, Bài tập bản đồ, không đem
dụng cụ thực hành các môn Sinh học và Công nghệ
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của BGH nhà trường, GVCN luôn theo dõi sâu sát đến từng đối tượng HS.
GVBM đã hướng dẫn phương pháp học tập bộ môn cho các em, đa số các em đã xác định được động cơ

học tập đúng đắn nên có nhiều cố gắng trong học tập qua việc chuẩn bị bài mới và học bài cũ ở nhà,
chuẩn bị dụng cụ học tập và thi có tinh thần thi đua học tốt đạt bông hoa điểm tốt, điểm 10.
- Học sinh có đầy đủ dụng cụ học tập, có một bộ sách GK.
- Một số HS có động cơ học tập tốt, được sự quan tâm chú ý của phụ huynh.
- Ban cán sự nhiệt tình năng nổ và luôn hoàn thành nội dung công việc được giao
- Tập thể lớp đoàn kết, có tinh thần giúp đỡ lần nhau trong học tập.
- 100% HS thực hiện đúng tác phong khi đến lớp.
* Khó khăn:
- Một số HS chưa xác định đúng động cơ học tập, chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập như: không soạn
bài, không học bài cũ, không phát biểu xây dựng bài, không chú ý nghe giảng, Không làm bài tập trước
khi đến lớp
- Một số HS chưa có ý thức trong việc chấp hành nội quy của trường, lớp
- Một số HS yếu thiếu sự cố gắng trong học tập, tiếp thu bài còn quá chậm
- Một số HS vì điều kiện nên thiếu sự quan tâm của gia đình.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
- Duy trì tốt số lượng đến cuối năm
- Thực hiện đảm bảo chương trình, nội dung của các tiết HĐGDNGLL, ổn định nề nếp lớp, quan tâm đến
kết quả thi đua hằng tuần, tham gia đầy đủ các hoạt động do nhà trường, các cấp tổ chức.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Duy trì số lượng:
- 100% HS đi học chuyên cần, vắng học phải có giấy xin phép của phụ huynh
- Duy trì tốt số lượng học sinh từ đầu năm đến cuối năm học, không có HS bỏ học giữa chừng.
* Biện pháp
- GVCN thực hiện tốt vai trò của mình, ngay từ đầu năm học GVCN tìm hiểu nắm bắt tình hình chuyên
cần của lớp, kiếm tra sĩ HS số hằng buổi, theo dõi HS vắng học không lý do.
8


- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp nhiệt tình, năng nổ và có khả năng quản lý, điều hành lớp. Thường xuyên
thăm hỏi động viên tinh thần những HS có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm đến những đối tượng học

sinh yếu.
2. Giáo dục hạnh kiểm:
a. Chỉ tiêu:
- 100% hs của lớp học tập, thảo luận nội quy, thực hiện tốt nội quy học sinh các quy định đối với điều lệ
trường trung học và 5 điều Bác Hồ dạy.
- 100% học sinh trên từng buổi học không bỏ giờ, bỏ tiết.
- 100% hs phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
- Ổn định nề nếp lớp, quan tâm đến kết quả thi đua hằng tuần, tham gia đầy đủ các hoạt động do nhà
trường, các cấp tổ chức.
b. Biện pháp:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực và gương mẫu
- Thường xuyên củng cố nền nếp lớp, xây dựng ý thức phê và tự phê bình trong học sinh.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động ngoại khóa, tổ chức tốt các tiết HĐNGLL.
- GVCN phát huy hết vai trò của mình, thực hiện tốt các tiết sinh hoạt đầu tuần, cuối tuần, làm tốt công
tác phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trật tự an toàn giao
thông, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành và thực hiện ATGT của học sinh, xử lý kịp thời mọi hành vi
vi phạm pháp luật trong học sinh.
- GVCN tìm hiểu hoàn cảnh, tâm lý của từng đối tượng học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp.
- Khen thưởng động viên kịp thời các gương “người tốt, việc tốt” bằng nhiều hình thức đồng thời xử lý
nghiêm những học sinh cố tình vi phạm nội quy.
Chỉ tiêu:
Lớp 11a11
Hạnh kiểm
Sĩ số 27
Tốt
Khá
TB
Số HS xếp loại
20

7
0
Tỷ lệ %

74

26

0

3.Học tập
3.1. Chỉ tiêu
- 100 % HS thực hiện tốt phong trào thi đua tuần học tốt, tiết học tốt, tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận
động hai không.
Lớp 11a11
Học lực
Sĩ số 27
Giỏi
Khá
TB
Số HS xếp loại
2
15
10
Tỷ lệ %

7,4

55,6


34,7

- 100% học sinh đủ điều kiện lên lớp
3.2 Biện pháp
- Mỗi học sinh cố đầy đủ bộ sách giáo khoa, dụng cụ học tập.
- Phát huy tốt ban các sự bộ môn và tận dụng triệt để 15 phút đầu giờ để kiểm tra, truy bài và hướng
dẫn giải bài tập tại lớp.
- Yêu cầu học sinh phải có góc học tập ở nhà, chú trọng việc tự học ở nhà đối với từng HS.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra thi cử.
- HS yếu kém tham gia học phụ đạo đầy đủ. GVCN theo dõi và đánh giá vào cuối tuần học
4. Lao động
4.1. Chỉ tiêu
- 100% HS tham gia đầy đủ các buổi lao động theo kế hoạch của nhà trường.
4.2. Biện pháp:
9


- Quán triệt học sinh tham gia đầy đủ các buổi lao động trường, lớp, ý thức bảo vệ môi trường, lao đông
tập thể.
- Giáo dục HS có tinh thần hăng say tích cực, ý thức tốt trong lao động xây dựng cảnh quan, tạo môi
trường xanh, sạch, đẹp. Phối hợp chặt chẽ với GV HD lao động trong nhận xét đánh giá HS lao động.
5. Giáo dục NGLL
5.1. Chỉ tiêu:
- 100 % HS tham gia đầy đủ các hội thi văn hóa, văn nghệ do trường, Đoàn, Đội, cấp trên tổ chức.
- 100% HS tham gia đầy đủ các hoạt động ngoại khóa, học thể dục, học tập tốt các tiết HĐGDNGLL.
- Tuyên truyền vận động HS tham gia bảo hiểm Y tế, Thân thể.
- 100% học sinh tham gia đầy đủ các đợt quyên góp ủng hộ người nghèo, làm tốt các kế hoạch nhỏ…
5.2. Biện pháp:
- Nhắc nhở, vận động, quán triệt HS tham gia đầy đủ có chất lượng.
- Tổ chức tốt các tiết HĐGDNGLL theo kết hoạch vơi nhiều hình thức phong phú nhằm thu hút sự tham

gia của học sinh, đồng thời giáo dục ý thức tinh thần tập thể, hình thành cho học sinh kỷ năng giao tiếp,
ứng xử xã hội.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho hs, khuyến khích hs tham gia.
IV- Kế hoạch cụ thể theo từng tháng
Thời
Nội dung
Biện pháp
Điều
gian
chỉnh
- Kiện toàn tổ chức lớp
- Bầu ban cán sự lớp, thực hiện Sơ đồ lớp,
ổn định nề nếp HS.
- GVCN hoàn tất hồ sơ chủ nhiệm
- Tuyên truyền CM tháng Tám, Quốc - GVCN nhận và hoàn tất hồ sơ chủ nhiệm.
- Tuyên truyền CM tháng Tám…
Tháng Khánh 2/9
8/201 - Lao động theo kế hoạch
- Chỉ đạo lao động
5
- Thực hiện học theo TKB
- ổn định nề nếp học tập
- Kiểm tra dụng cụ sách vở học tập đầu
năm
- Tiếp tục ổn định nề nếp, học tập.
- Đôn đốc, động viên ý thức tự học
- Triển khai tháng ATGT (theo KH của - Kí kết thực hiện ATGT
Tháng trường)
- Phân công thực hiện kế hoạch NGLL.
9/201 - HĐNGLL theo chủ đề tháng

- Giáo dục hs toàn diện
5
- Chăm sóc bồn hoa cây cảnh được
phân công
Tháng - GD ý thức, trách nhiệm nghĩa vụ - Kiểm tra nề nếp HS
10/20 công dân cho HS
- Kí kết thực hiện nói không với ma túy
15
- Lao động theo kế hoạch
- Phân công thực hiện kế hoạch NGLL.
- HĐNGLL theo chủ đề tháng
- Họp Phụ huynh theo kế hoạch của nhà
- Chăm sóc bồn hoa cây cảnh được trường
phân công
- Phát động thi đua chào mừng ngày - Chuẩn bị kế hoạch và tổ chức Đại hội chi
20 -11
đội
- Tổ chức Đại hội chi Đội năm học
mới
Tháng
11/20
15

- Thi đua học tốt chào mừng ngày
20/11
- HĐNGLL theo chủ đề tháng
- Tham gia Đại hội Liên đội
- Chăm sóc bồn hoa cây cảnh được
phân công
- Ôn thi HKI

- Kỷ niệm ngày thành lập QĐND VN

- Đăng kí tuần học tốt
- Chỉ đạo thao gia phong trào thi đua
- Phân công thực hiện kế hoạch NGLL.

- Đẩy mạnh học tập chuẩn bị kiểm tra HKI
- Phân công thực hiện kế hoạch NGLL.
10


Tháng
12/20
15

22/12
- HĐNGLL theo chủ đề tháng
- Thăm hỏi các gia đình có công với
Cách mạng
- Lao động chăm sóc nghĩa trang
- Sơ kết HKI
- GD ý thức, trách nhiệm nghĩa vụ
của người đội viên
- HĐNGLL theo chủ đề tháng
- Thi học sinh giỏi các môn văn hoá
- Thực hiện nghỉ Tết và tập trung
đúng thời gian
- Thi đua học tốt chào mừng ngày
thành lập Đảng.
- HĐNGLL theo chủ đề tháng

- Chăm sóc bồn hoa cây cảnh được
phân công
- Thi đua học tốt chào mừng ngày
8/3 và 26/3
- HĐNGLL theo chủ đề tháng
- HS tham gia thi các cuộc thi
- Công bố môn thi TN

- Giáo dục học sinh tình yêu quê hương
đất nước, giúp đỡ người già neo đơn,
người có công với Cách mạng.

Tháng
4/201
6

- Đăng kí tiết học tốt
- Tổ chức tìm hiểu ngày 8/3 và 26/3 (KH
trường)
- Đẩy mạnh học tập thi đua chào mừng
ngày 26/3
- Phân công thực hiện kế hoạch NGLL.
- Triển khai kế hoạch ôn thi học kỳ II - GD ý thức tự học
- Thi KT HKII
- Hướng dẫn HS lập thời gian biểu ôn tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định khoa học
của nhà trường
- Đẩy mạnh học tập chuẩn bị kiểm tra
- Chăm sóc bồn hoa cây cảnh được HKII
phân công

- GD HS thực hiện mùa thi nghiêm túc

Tháng
5/201
6

- Kỉ niệm những ngày lễ lớn: 30/4,
1/5, 19/5
- Hướng dẫn HS ôn tập
- Tổng kết năm học
- Làm hồ sơ cuối năm cho học sinh

- GD ý thức tự học
- Đẩy mạnh nhóm học tập và đôi bạn học
tập
- GD HS thực hiện mùa thi nghiêm túc và
có chất lượng
- Tuyên truyền học sinh học tập theo tấm
gương của Bác

Tháng
01/20
16

Tháng
02/20
16

Tháng
3/201

6

Duyệt của Hiệu Trưởng

- Ổn định nề nếp học tập sau thi.
- Cho HS tự đánh giá hạnh kiểm HKI
- Phân công thực hiện kế hoạch NGLL.
- Động viên khuyến khích học sinh tham
gia thi HSG
- Tuyên truyền học sinh vui Tết lành mạnh
- Ổn định nề nếp sau Tết
- Đẩy mạnh học tập
- Phân công thực hiện kế hoạch NGLL.

Người lập kế hoạch
GVCN

C. PHẦN ĐÁNH GIÁ - NHẬN XÉT
- Kế hoạch chủ nhiệm lớp có đặc tính quan trọng là tính liên tục, thể hiện một hệ thống liên tục các
mục tiêu liên quan chặt chẽ với nhau, năm học trước làm cơ sở cho năm học sau, hoạt động trước là m
cơ sở cho hoạt động sau…
- Kế hoạch chủ nhiệm là tập hợp các mục tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất bởi mục tiêu
chung và hệ thống những biện pháp được xây dựng trước cho một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đã được xác định.
- Kế hoạch còn là chương trình hành động của GVCN được xây dựng trên cơ sở những Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục, được vận dụng và thực hiện trong những điều kiện cụ thể,
phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
11



- Trong nhà trường phổ thông có nhiều kế hoạch. Kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm một mặt là sự cụ
thể và chi tiết hóa kế hoạch của cơ quan quản lí cấp trên, mặt khác nó được dựa trên tình hình thực
tiễn và nhiệm vụ cụ thể của nhà trường.
- Kế hoạch của GVCN được xác định theo nhiệm vụ của từng đơn vị công tác (theo tổ chức nhà
trường) theo các hoạt động (dạy học, giáo dục, lao động sản xuất…) và theo thời gian (năm học, học kì,
tháng, tuần).
- Kế hoạch chủ nhiệm là sự cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường, của khối lớp chủ nhiệm, được thực
hiện trong phạm vi một lớp học cụ thể
- Kế hoạch chủ nhiệm lớp thể hiện sự cụ thể hóa quan điểm đường lối giáo dục của Đảng, các nhiệm
vụ năm học, những quy luật và lí luận giáo dục vào việc thiết kế và thực hiện các mục tiêu giáo dục của
nhà trường một các cụ thể.
Vì vậy việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm là việc làm hết sức cần thiết của người giáo viên chủ nhiệm
lớp.

1.

MODUL 32:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
A. PHẦN NHẬN THỨC
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Người học hiểu được sụ cần thiết phải tổ chúc các hoạt động để thực hiện kế hoạch công tác chủ
nhiệm.
2. Về kĩ năng
Tổ chúc được các hoạt động trong công tác chú nhiệm.
3. Về thái độ
Nhận thức được làm công tác chủ nhiệm thực chất là tổ chức thực hiện liên tục chuỗi các hoạt động
liên quan đến giáo dục HS trong lớp chủ nhiệm.
II. TÌM HIỂU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LIÊN QUAN ĐẼN XÂY DỰNG TẬP THỂ
LỚP CHỦ NHIỆM

Tập thế và các mõi quan hệ trong tập thế
- Tập thể một tập hợp người với nhiều mổi quan hệ. Khi tập thể đã hình thành những mổi quan
hệ tổt đẹp, bền vững thì lúc đó tập thể sẽ vững mạnh, vì vậy, để sây dung tập thể phải thiết lập tổt
các mổi quan hệ tình cảm, quan hệ chúc năng và kỉ luật tập thể.
Các mổi quan hệ trong tập thể:
- Quan hệ tình cảm là quan hệ bạn bè đoàn kết thân ái, tương trơ, động viên, khích lệ nhau trong
học tập, tu dưỡng và cả những mổi quan hệ tình cám khác. Các mổi quan hệ này nảy sinh trong
hoạt động, giao tiếp và tạo thành động lục thúc đẩy sự phát triển của tập thể và giáo dục từng
thành viên.
- Quan hệ chức năng là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể
- Quan hệ tổ chức là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể.
Để xây dụng các mổi quan hệ tốt trong lớp học, cần
- Xây dụng môi trường học tập thân thiện, xây dựng ý thúc, tư tưởng rõ ràng cho từng thành
vĩên.
- Xây dụng môi trường dân chú
- Thường xuyên đánh giá, động viên, khen, chê đúng người, đúng việc.
- Tổ chức, bồi dưỡng tinh thần giúp bạn, vì bạn giữa các HS trong lớp.
2. Nguyên tắc xây dựng tập thế lớp vã phương pháp tiến hành
2.1.
Nguyên tắc tô'chức
- Tổ chức tập thể theo nguyên tắc phát huy tối đa mọi tiềm năng, thế mạnh của HS.
- Tổ chức tập thể theo nguyên tắc tôn trọng, tin tửơng HS sẽ tạo niềm tin cho HS và từ đó giáo
dục cho các em ý thúc tự giác.
12


- Tổ chức tập thể theo nguyên tấc tập thể HS cùng tham gia tự quản.
2.2 Phương pháp tiẽn hành
GVCN cỏ thể sử dụng nhiều phương pháp nối tiếp nhau, đan xen, bổ sung cho nhau như:
- Phương pháp thuyết phục, giảng giải.

- Phương pháp khuyến khích, động viên.
- Phương pháp xây dụng dư luận lành mạnh.
- Phương pháp xây dụng nội quy, quy tắc ứng xử trong lớp.
- Phương pháp bồi dưỡng, huấn luyện.
- Phương pháp tạo tình huống giáo dục.
- Phương pháp cổ vấn hoạt động
2.2.1.
TỔ chức lớp
- Cử lớp trưởng, tổ trưởng học tập.
- Chia tổ và nhóm HS
2.2.2.
Phổ biến nội quy
- Nội quy nhà trường.
- Những quy định riêng dành cho lớp.
- Việc hình thành tính kỉ luật trật tụ cho HS
Phương tiện phổ biến nội quy.
- Bản sơ đồ (mô hình) tổ chức tập thể lớp.
- Bản quy định các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cán bộ cốt cán HS trong lớp.
- Các loại sổ sách ghi chép của cán bộ lớp, cán bộ tổ.
- Kế hoạch năm học của lớp.
- Những số liệu cần thiết qua kết quả tìm hiểu Hs.
2.3 Các bước thực hiện
2.3.1. Bước chuẩn bị
- Thăm dò dư luận HS
- Vạch kế hoạch thời gian tiến hành.
- Chuẩn bị các phương tiện như đã nêu ở trên
2.3.2. Bước triển khai
- Giai đoạn tổ chức và huấn luyện cơ bản: GVCN nêu mục đích, yêu cầu và ý nghía việc tổ
chúc, xây dựng tập thể lớp tự quản. Giới thiệu cho HS về sơ đồ cơ cẩu tổ chúc lớp, GVCN giao
nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng HS. Tổ chức bồi dưỡng nội dung, phuơng pháp hoạt động

cho các em. Tổ chức cho lớp thảo luận, xây dụng kế hoạch năm học .
- Giai đoạn thể nghiệm trong hoạt động thực tế, rèn luyện hành thành kĩ năng.
Trong giai đoạn này, phải tạo mọi điều kiện để đội ngũ cán bộ lớp, tổ chức như các cán bộ chức
năng khác phát huy được vai trò chủ thể, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong các
hoạt động. GVCN luôn giữ vai trò cố vấn giúp HS định hướng vào các nề nếp kỉ luật tự giác, nề
nếp tự quản, tạo bầu không khí dân chú thực sự cho lớp, tránh sự áp đặt và khiên cưỡng.
- Những hoạt động thực tế có thể tạo điều kiện HS tự quản:
+ Tự quản 15 phút đầu giờ:
+ Tụ quản các giờ học trên lớp
+ Tụ quản giờ trống GV
+ Tự quản tiết sinh hoạt tập thể lớp hằng tuần
+ Tự quản trong các hoạt động lao động, vui chơi, thể thao, tham quan... và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp.
3. Kế hoạch của tiết chủ nhiệm lớp
GVCN cần phẳi xây dựng giáo án cho tiết chú nhiệm lớp. Giáo án cần tập trung vào một số điểm
sau:
- Tìm hiểu và ghi lại những nhận xét quan trọng của các GV dạy lớp trong một tuần qua, HS đã cỏ
những tiến bộ gì để biểu duơng trên lớp.
- Khi xảy ra những hiện tượng bất thường, GVCN cần cánh báo chung. Riêng đổi với HS có “vấn
đề" như đánh nhau, vô lễ với thầy, cô giáo thì phải làm việc riêng, tuyệt đổi không đuợc làm cho
13


HS cảm thấy bị sỉ nhục trước lớp.
- Những vấn đề chung cần phổ biến vào tiết chào cờ ở tuần sau.
- Thu nhận những ý kiến từ đồng nghiệp sau một tuần tham gia giảng dạy và giáo dục HS.
- Sử dụng bản kế hoạch của tuần đầu tiên để tạo ra một khung tương tự như là một giáo án mẫu
cho những tiết chú nhiệm sau này. Tuy nhiên, trong những tiết chú nhiệm lớp, GV cũng n ên dành
thòi gian để cho HS vui chơi thoải mái trong sự trật tự cho phép.
4. Phối hợp tốt với các đoàn thế trong xây dựng tập thế học sinh lớp chủ nhiệm.

- Trong trường phổ thông, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh là một tổ chúc chính trị của
tuổi trẻ HS, dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm thu hút những HS cỏ quá trình rèn luyện đạt kết
quả tổt trong học tập, tu dưỡng đạo đức, là những thành phần cổt cán trong lóp.
- Nội dung công tác của chi đoàn bao gồm: sinh hoạt chi đoàn hàng tháng, tổ chúc kết nạp
đoàn viên mới, kỉ niệm ngày 1ễ truyền thổng 26 /3, kỉ niệm ngày thành lập Đảng 3/2, tham
quan, du lịch cắm trại, tổ chúc cho các em HS lớp dưới sinh hoạt đội...
- Tính độc lập của tổ chức Đoàn Thanh niên trong nhà trường thể hiện ở chỗ: Đoàn là một
tổ chúc quần chúng của thanh nìên HS; nguyên tắc tổ chúc, hoạt động của Đoàn Thanh niên là
tự nguyện; Tổ chúc Đoàn trong nhà trường tuân theo sự chỉ đạo của Đoàn TNCS Hồ chí Minh
cẩp trên, có cơ cấu, điều lệ và hệ thống tổ chức riêng từ trung ương tới địa phương, các chi
đoàn, vì thế, với tư cách là người lãnh đạo chính quyền, GVCN tuy không có quyền can thiệp vào
công tác nội bộ của Đoàn, song vẫn có trách nhiệm đồng góp, giúp đỡ tham gia vào các hoạt
động của Đoàn Thanh nìên.
- Tính thống nhất giữa Đoàn thanh niên và chính quyền ỗ chỗ. Mục tìêu giáo dục của nhà
trường cũng đồng thời là mục tìêu hoạt động của Đoàn Thanh nìên.
III. NGHIÊN CỨU VÀ TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VỀ CHỈ ĐẠO TỐ CHỨC
THỨC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
1. Tổ chức các hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học
- Rèn cho HS thỏi quen đi học đầy đủ, đúng giờ bằng các biện pháp cụ thể sau:
+ GVCN có mặt thường xuyên tại lớp 10 phút trước giờ học mọi ngày, đặc biệt là những ngày đầu
tuần.
+ Tổ chúc 10 phút “Ồn bài" đầu giờ học mỗi ngày, ôn bài là biện pháp giúp nhau ôn tập nhanh,
chuẩn bị sẵn sàng cho ngày học mới. Truy bài đầu giờ còn là biện pháp khắc phục tình trạng đi
học muộn, cho nên cần được tổ chúc tổt và duy trì lâu dài.
- Rèn cho HS thỏi quen tích cực tham gia học tập bằng các biện pháp sau:
+ Tổ chúc thi đua giữa các tổ trong lớp, ghi lại sổ lần tham gia phát biểu ý kiến trong các giờ học.
+ Tổ chức cho HS chuẩn bị trước các bài học trong ngày.
+ Tổ chúc cho HS trao đổi về phương pháp đọc sách, ghi chép, sử dụng tài liệu và thảo luận trên
lớp.
+ Nêu gương những HS cỏ phương pháp học tập tổt, đặc biệt những HS nghèo học giỏi.

+ TỔ chức cho HS học nhóm,đôi bạn cùng học để hỗ trơ nhau học tập.
2. Sự phối hợp của giáo viên đế thúc đấy học tập tự giác của học sinh
- GVCN cần phổi hợp chặt chẽ với GV bộ mòn để cỏ kế hoạch tổ chúc việc bồi dưỡng, giúp đỡ tùng
loại HS khá, giỏi, yếu, kém nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thục hiện mục tiêu giáo dục, ý
thúc về nghĩa vụ học tập, động co và thái độ học tập, phương pháp học tập, điều kiện và kết quả
học tập...
- Để nâng cao kết quả hoạt động học tập của lớp, GVCN cần thông qua tập thể lớp, đề ra những
yêu cầu học tập đổi với HS, xây dụng dư luận tập thể lành mạnh giúp các em xác định nghĩa vụ
học tập, động cơ và thái độ học tập đứng đắn, tích cực tìm tòi biện pháp hay, tổt để đạt được kết
quả học tập cao nhất.
Đồng thòi, GVCN phải lãnh đạo đội ngũ cán bộ lớp tổ chúc các nhỏm học tập “Đôi bạn cùng tiến",
tổ chúc các nhỏm ngoại khoá “Em yêu toán học", “Những người yêu thích Vật lí", “Câu lạc bộ thơ
văn",... trao đổi kinh nghiệm học tập... để giúp nhau nắm vững tri thúc và biết vận dụng vào thục
tiễn.
- Đối với HS kém, GVCN phải biết nõ nguyên nhân để giủp đỡ; đổi với những HS giỏi, GV phải cỏ
kế hoạch bồi dưỡng, giủp các em phát huy hết khả năng của mình - bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước (dạy học phân hoá). Với những HS có hoàn cảnh khó khăn, GVCN tổ chúc lớp giúp đỡ hoặc
14


đề nghị gia đình tạo điều kiện cho các em vuơn lên học tập tốt.
Tóm lại, việc tổ chức có kế hoạch các hoạt động học tập cho HS nâng cao kết quả học tập là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GVCN lóp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là GVCN cần
nghiên cúu, tìm hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả lớp nói chung, của từng cá nhân HS nói
riêng để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp.
3. Các thói quen cần rèn cho học sinh khi đến lớp học
- Thói quen đi học đầy đủ, đứng giờ.
- Thói quen tích cục tham gia học tập, bằng các biện pháp sau:
+ Tổ chức thi đua giữa các tổ trong lớp, ghi lại sổ lần tham gia phát biễu ý kiến trong các giờ học.
+ Tổ chức cho HS chuẩn bị trước các bài học trong ngày.

+ Tổ chức cho HS trao đổi về phương pháp đọc sách, ghi chép, sú dụng tài liệu và thảo luận trên
lớp.
+ Nêu gương những HS cỏ phương pháp học tập tốt, đặc biệt những HS nghèo học giỏi.
+ Tổ chúc cho HS học nhóm, đôi bạn cùng học để hỗ trơ nhau học tập.
+ Tổ chúc seminar về phương pháp tự học.
4. Các đối tượng cần phối hợp đế hình thành và tố chức thói quen học tập tích cực cùa học
sinh
Việc tổ chức có kế hoạch các hoạt động học tập cho HS nâng cao kết quả học tập là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GVCN lớp. Vì vậy, vấn đề đặt ra lầ GVCN cần:
- Nghiên cứu, tìm hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả lớp nói chung, của tùng cá nhân HS nói
riêng để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp.
- GVCN cần phối hợp chặt chẽ với GV bộ môn để cỏ kế hoạch tổ chúc việc bồi dưỡng, giúp đỡ từng
loại HS khá, giỏi, yếu, kém nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện mục tiêu giáo dục, ý
thức về nghĩa vụ học tập, động co và thái độ học tập, phương pháp học tập, điều kiện và kết
quả học tập...
- Để nâng cao kết quả hoạt động học tập của lớp, GVCN cần thông qua tập thể lớp, đ ề ra những
yêu cầu học tập đổi với HS, xây dụng dư luận tập thể lành manh giúp các em sác định nghĩa vụ
học tập, động cơ và thái độ học tập đứng đắn, tích cực tìm tòi biện pháp hay, tổt để đạt được kết
quả học tập cao nhất.
- Phải lãnh đạo đội ngũ cán bộ lớp tổ chức các nhỏm học tập để giúp nhau nắm vững tri thúc và
biết vận dụng vào thục tiến.
- GVCN cần tìm hiểu nguyên nhân để giúp đõ các HS kém, cỏ kế hoạch bồi dưỡng cho HS giỏi và tổ
chúc lớp giúp đỡ, tạo điều kiện cho những HS cỏ hoàn cánh khỏ khăn vươn lên học tập tốt.
IV. NGHIÊN CỨU VÀ TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VỀ CHỈ ĐẠO TỐ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN
1. Ý nghĩa cùa việc GVCN chỉ đạo tố chức thực hiện tốt các nội dung giáo dục toàn diện
- Khác với GV bộ môn, GVCN có trách nhiệm quản lí, giáo dục toàn diện một tập thể HS thông
qua mọi hoạt động trong và ngoài nhà trường như chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp,
giáo dục hướng nghiệp, hoạt động chính trị xã hội, vui chơi, vàn nghệ, thể dục thể thao...
- GVCN phẳi cổ vấn, giúp đội ngũ cán bộ tụ quản của lớp tổ chúc, điỂu khiển, quản lí các hoạt

động này nhằm giáo dục đạo đúc, nhân cách cho HS
- Việc GVCN chăm lo xây dụng bầu không khí đoàn kết nhất tri của tập thể lớp chú nhiệm cỏ ý
nghĩa vô cùng to lớn trong việc giáo dục đạo đúc cho HS. Đó là tìền đề thuận lợi để thực hiện các
nội dung giáo dục khác, góp phần nâng cao kết quả học tập văn hoá, giáo dục lao động và
hướng nghiệp, giáo dục thẩm mĩ, vui chơi giải trí và phòng chổng các tệ nạn xã hội...
2. Giáo dục đạo đức, pháp luật vã tính nhân văn cho học sinh thông qua chương trình hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo dục đạo đúc cho HS là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trường nói riêng, của gia
đình và xã hội nói chung. Bởi vậy, các thầy cô giáo nói chung, các GVCN nói riêng, cần giúp HS,
tạo điều kiện để HS tham gia thực hiện tổt chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ờ
các lớp. Tuy nhìên, cần chú trọng hơn đến việc tổ chúc những hoạt động chuyên biệt chứa đ ựng
nội dung giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật, nhân văn như:
15


Tổ chúc thi đua học tập, rèn luyện trong HS
Hoạt động theo chủ đề về chính trị-xã hội
3. Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động vã hướng nghiệp
Căn cú vào kế hoạch chung của nhà trường, dụa vào tình hình cụ thể của lớp, GVCN cần xây dụng
kế hoạch lao động cụ thể để giáo dục HS. Cần quan tâm thường xuyên và toàn diện đến tất cả các
loại hình lao động như: lao động vệ sinh, làm sạch đẹp trường hợp, tu sửa bàn ghế, lao động sản
xuất, lao động công ích...
Để hướng nghiệp cho HS cần:
- Giúp HS tìm hiểu về nhu cầu nghề nghiệp của xã hội nói chung, của địa phương nói riêng.
- Tổ chức cho các em được thể nghiệm trong thục tiến lao động sản xuất của các nghỂ đó trong
điỂu kiện sản xuất cỏ tính hấp dẫn với kỉ thuật ngày càng hiện đại.
- Tạo điều kiện giúp HS nắm vững cơ sờ khoa học, kĩ năng lao động của các nghỂ (đặc biệt đổi với
các nghỂ phổ biến ờ địa phương, của đất nước).
- GVCN có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp đõ, tư vấn cho HS trong định hướng nghề
nghiệp, chọn trường, chọn nghề...

4. Tố chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thế dục thế thao, vui chơi, giải trí
4.1. Tầm quan trọng cùa các hoạt động vần hoár thề thao, vui chơi
- Bên cạnh các hoạt động học tập, lao động của lớp, GVCN cần quan lâm cổ vấn cho cán bộ lớp tổ
chúc cho cả lớp vui chơi, giải trí, rèn luyện súc khoe nhu; các trò chơi, các hoạt động thể thao,
văn nghệ, tham quan du lịch, cam trại, xem triển lãm, xem phim tập thể, thi HS thanh lịch, thi
hiểu biết về văn hoá, xã hội, lễ hội truyền thổng
- Đồng thời, GVCN cần quan tâm tổ chúc các hoạt động y tế học đuửng,
- ĐỂ tổ chức tất cả các hoạt động trên, GVCN cần tính đến đặc điểm tâm lí và giới tính của HS
THPT, đồng thời GVCN cần có sự phối hợp giúp đỡ các tổ chức Đoàn, các cơ quan vàn hoá, thể
dục thể thao, các cơ quan y tế , các lực lượng giáo dục.
4.2. Kĩ năng tổ chức trò chơi
* Trò chơi là gì
Trò chơi là một hoạt động tụ nhiên và cần thiết nhằm thoả mãn những nhu cầu giải trí đa dạng
của con người
* Phần loại trò chơi
(1) Phân loại trò chơi theo sụ năng động
(2) Phân loại trò chơi theo khòng gian
4.3. Kĩ năng tổ chức ca hát tập thể
Ca hát là giáo dục bằng truyền cảm, là bộc lộ tâm tình của mình bằng ngôn ngữ của âm thanh và
nhịp điệu. Nó biểu dương ý chí và tình đồng đội, giải toả những buồn chán, úc chế, làm hưng
phấn tinh thần, giãi bày tâm trạng của cá nhân hay tập thể, đem lai bầu khí vui tươi trong sinh
hoạt và cũng đem lại tình yêu thương, sự đoàn kết trong tập thể lớp chú nhiệm. Chú ý cần lụa
chọn bài hát phù hợp lứa tuổi, đề tài mang tính yêu nước...
5. Ý nghĩa của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Bổ sung và mô rộng những tri thúc dã học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện, giáo
dục tập thể, giáo dục đạo đúc, lối sổng, giáo dục thế giới quan cho HS.
- Giáo dục cho HS tính tích cục, chú động, năng động, tạo điềukiện để HS gắn bỏ với trường, với
lớp, cỏ lòng nhân ái, mang đậm tính nhân vân, biết phát huy những truyỂn thống tổt đẹp mà
không ngùng vươn lên.
- cúng cổ và rèn luyện cho HS các kỉ năng tham gia và tổ chúc các hoạt động tập thể, mờ rộng các

kĩ năng giao tiếp, úng xủ lành mạnh.
5.1. Phương pháp tiẽn hành
- Trao đổi, thẳo luận theo chú đỂ úng với tùng thời điểm của năm học, phục vụ các nhiệm vụ năm
học của trường, của lớp, của phong trào, nhiệm vụ chính trị xã hội của đất nước và địa phương.
- Tiến hành các hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá các mặt hoạt động của lớp vỂ học tập, phấn đẩu
rèn luyện, vân nghệ, thể dục thể thao...
- Tổ chúc các sinh hoạt vãn hoá, vàn nghệ, giao lưu, vui chơi, giải trí, các hoạt động mang tính sã
hội như thăm hỏi gia đình cỏ công với cách mạng, góp quỹ giúp đỡ người cồ hoàn cánh khỏ
-

16


khăn, vệ sinh làng, phổ
- Khen thường đổi với những HS cỏ thành tích trong rèn luyện, phấn Mu, trách phạt đổi với H s
chây lười, cỏ nhiỂu thỏi hư, tật xấu.
5.2. Các bước tiẽn hành
- Bưóc 1: Đặt tên cho hoạt động và xác định yêu cầu giáo dục đạt được.
- Bước 2: Bước chuẫn bị cho hoạt động
- Bước 3:Tĩến hành và kết thúc hoạt động
- Bưóc 4: TỔ chức rút kinh nghiệm và đánh gía kết quả hoạt động
6. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức toàn diện học sinh
- Đánh giá kết quả giáo dục H s là một trong những nội dung lớn và hết súc quan trọng của công
tác chú nhiệm lớp.
- Đánh giá đúng sẽ là một động lực giúp HS nỗ lực rèn luyện, tu dưỡng, phát huy những ưu điểm, sẽ
khích lệ động vĩên HS không ngừng rèn luyện, phấn đấu vươn lên để hoàn thiện mình.
- Yêu cầu phải đánh giá đúng, khách quan là yêu cầu có tính nguyên tắc đối với GVCN trong việc
đánh giá thành tích của lớp và tùng HS.
Quản lí chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục chính là mục tiêu và là yếu tố quyết định đổi với vai trò của GVCN lớp.

Để quản lí tổt chất luợng giáo dục, cỏ thể tập trung vào một sổ vấn đề như sau;
- Tổng hợp chất lương đầu vào của HS
- Đánh giá kết quả học tập của HS đầu năm
- Đánh giá kết quả học tập của HS học kì I
* Sau đó tổ chức họp với GV dạy lớp. Nội dung làm việc gồm có: 1) GVCN báo cáo đánh giá sơ bộ
kết quả học tập của HS sau một học kì; 2) Các GV dạy lớp nêu nhận xét; 3) GVCN đưa ra danh sách
HS giỏi cần đuợc chú ý bồi dương và danh sách HS cần đuợc kèm cặp ở các môn học; 4) Yêu cầu GV
dạy lớp lên kế hoạch nâng kém và bồi dưỡng HS giỏi ngay trong học kì II; 5) Trao đổi phương pháp
dạy học và giáo dục HS cá biệt hoặc HS cỏ hoàn cánh khỏ khăn đặc biệt (nếu có).
- Đánh giá kết quả học tập của HS học kì II:.
- Đánh giá kết quả học tập của HS cả năm học
N ôi dung đánh giá:
- Đánh giá theo công việc
- Đánh giá HS theo mổi quan hệ với mọi người và xã hội
- Đánh giá thái độ đổi với bản thân
Tóm lại:
- Đánh giá kết quả giáo dục H s cũng chính là giáo dục các em.
- GVCN cần tổ chúc cho HS tham gia vầo quá trinh tự đánh giá vầ đánh giá kết quả rèn luyện của
bản thân mãi HS và của cả lớp nói chung theo các phẩm chất nói trên. Việc tổ chúc cho HS tham
gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá sẽ giúp các em tụ điều chỉnh thái độ, hành vi của mình
B. PHẦN VẬN DỤNG: XÂY DỰNG GIÁO ÁN SINH HOẠT CHỦ NHIỆM
GIÁO ÁN SINH HOẠT CHỦ NHIỆM
Tuần 08
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục Đích:

- Nhận xét, tổng kết đánh giá về tình hình học tập, nề nếp, tình hình hoạt động ngoại khóa của
lớp trong tuần vừa qua và phổ biến kế hoạch tuần tới.
- Học sinh tự đánh giá bản thân và các thành viên khác trong tổ, lớp. Nghiêm túc phê bình

những sai phạm trong nội quy, quy chế nhà trường, lớp đề ra và quyết tâm khắc phục khuyết điểm.
- Triển khai kế hoạch hoạt động của nhà trường, đoàn thanh niên trong tuần tới.
2. Yêu Cầu:
- Tổng kết đánh giá trên tất cả các mặt một cách đầy đủ, chi tiết.
- Chỉ rõ những nội dung đã đạt được, những mặt tồn tại, đồng thời tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục những nội dung chưa đạt được, tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
17


1. Giáo Viên Chủ Nhiệm:

- Xem bảng thông báo kế hoạch hoạt động của nhà trường và lớp chủ nhiệm tuần qua và sắp tới.
- Tổng kết tình hình lớp thông qua sổ đầu bài, sổ theo dõi cá nhân của ban cán sự lớp, ban chấp
hành Đoàn trên các mặt: chuyên cần, kỷ luật, học tập, vệ sinh …
- Soạn thảo một số kế hoạch cho tuần tới để đem ra thảo luận với học sinh.
2. Đối Với Học Sinh :
- Ban cán sự lớp tổng kết hoạt động trong tuần qua.
- Ban chấp hành chi đoàn tổng kết đánh giá các hoạt động của chi đoàn và triển khai kế hoạch
của đoàn trường trong tuần tới.
- Các thành viên trong lớp tự giác đánh giá cá nhân và đưa ra ý kiến nhằm xây dựng tập thể lớp.
III.
Phương Pháp Tiến Hành
- Giáo viên cùng học sinh giải quyết từng công việc cụ thể.
- Giáo viên chỉ đạo chung.
NỘI DUNG SINH HOẠT
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1. Ổn định tổ chức lớp
- Giáo viên nghe lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp
(nắm số học sinh vắng, lí do vắng, có phép hay

không?) .
- Nghe đại diện ban cán sự báo cáo tình hình
chung của lớp trong tuần vừa qua.
IV.

2. Đánh giá tình hình học tập và nề nếp tuần
qua
- Giáo viên yêu cầu học sinh trật tự nghe ban cán
sự lớp, ban chấp hành chi đoàn lên báo cáo tình
hình chung của lớp trong tuần về học tập, rèn
luyện, nề nếp, tác phong.

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
TG
- Lớp trưởng ổn định trật tự của lớp và báo 3p
cáo sỉ số lớp cho giáo viên.
- Đại diện ban cán sự lớp, ban chấp hành chi
đoàn báo cáo tình hình chung của lớp trong
tuần vừa qua cho giáo viên chủ nhiệm.

Lớp trưởng báo cáo chung về tình hình lớp
trong trường qua:
- Về học tập:
10p
+ Ưu điểm: Các bạn trong lớp có tinh thần học
tập tốt hăng say phát biểu xây dựng bài,
chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Thức, Kha,
Nhung...
+ Khuyết điểm: Trong giờ học còn một số bạn
làm việc riêng, nói chuyện riêng (Oanh, Hồ

Duyên, Vương môn GDCD)….
- Tác phong nền nếp:
+ Ưu điểm: Tuần qua thực hiện hoạt đông 15
phút đầu giờ thực hiện khá tốt, lễ phép với
thầy cô giáo
+ Khuyết điểm: Vẫn tồn tại những bạn đồng
phục không đúng quy định. Hầu như ngày nào
cũng có bạn đi học trễ và nghỉ học.(có phép:
Thủy(t3),
Thiên
(t5);
không
phép:
P.Oanh(t5) ).
-Tổng kết các giờ học: 27 giờ A

18


3.Nhận xét đánh giá chung
- Về học tập: Cơ bản các em có tinh thần học tập
tôt, điều đó thể hiện các em chuẩn bị bài ở nha
tốt.
- Trên lớp hăng say phát biểu, xây dựng bài, tích
cực thảo luận bài theo nhóm, tổ, tiêu biểu có tổ…
- Về tác phong kỉ luật: Trong lớp còn một số em
vi phạm nội quy, quy chế, nề nếp của nhà trường,
chưa nghiêm túc trong giờ học
- Các hoạt động khác biểu dương tinh thần và
đóng góp tích cực của một số bạn

- Tổng kết thi đua toàn trường tuần vừa qua
4. Giáo viên triển khai kế hoạch tuần tới
- Về học tập: Cá nhân trong lớp phải tích cực học
tập tốt, học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến
lớp
- Nghiêm túc trong giờ học, hăng say phát biểu
xây dựng bài
- Về nề nếp: Quán triệt tình trạng trốn tiết học
nghỉ học không có phép. Đi học đúng giờ, trang
phục học đường đúng quy định.
5. Hoạt động trò chơi
Các tổ được phân công tổ chức trò chơi tiến
hành tổ chức trò chơi.
6. Giáo viên dặn dò và nhắc nhở kết thúc
buổi sinh hoạt:
- Nhắc lại nhiệm vụ đã giao
- Nhận xét chung về buổi sinh hoạt

- Lớp trật tự lắng nghe.
- Ý kiến phản hồi của các thành viên trong lớp
(nhận xét đã đúng, chưa đúng…)

10p

- Học sinh lắng nghe và tiếp thu

20p

- học sinh tham gia vào trò chơi.
Học sinh lắng nghe


2p

IV. NHẬN XÉT VÀ RÚT KINH NGHIỆM
C. PHẦN ĐÁNH GIÁ - NHẬN XÉT
Nhìn chung biện pháp để làm tốt công tác chủ nhiệm thì nhiều, tuỳ theo đặc điểm tình hình của
mỗi lớp, tôi thấy giáo viên chủ nhiệm có thể tìm cho mình những biện pháp thích hợp, không nên áp
dụng rập khuôn máy móc bất kỳ một phương pháp tiên tiến nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “ con
người.” Tuy nhiên điều cơ bản nhất là giáo viên chủ nghiệm phải tạo được uy tín với học sinh và đồng
nghiệp về năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức, tác phong công việc. Chỉ có thể trở thành GVCN tốt
khi thực sự là một tấm gương mẫu mực trong cuộc sống, giải quyết tốt các mối quan hệ không chỉ đối
với học sinh lớp chủ nhiệm mà còn với gia đình, đồng nghiệp, với mọi người ở nơi cư trú. Có thể thấy
mọi cử chỉ, cách ăn mặc, nói năng, đi đứng, thái độ biểu hiện của GVCN đối với mọi hiện tượng xã hội lúc
có mặt học sinh hay không có mặt học sinh đều có ảnh hưởng đến nhân cách học sinh lớp chủ nhiệm.
Xây dựng tập thể lớp vững mạnh là hết sức phong phú và phức tạp. Đòi hỏi ngoài những phẩm
chất và năng lực của mọi giáo viên bình thường khác, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải có lòng nhiệt
tình, yêu nghề, yêu trẻ sâu sắc, chấp nhận gian khó và rèn luyện năng lực hoạt động xã hội, đoàn thể,
chính trị, ... để làm tốt công tác chủ nhiệm của mình.
Sau thời gian bồi dưỡng tôi nhận thấy, trong công tác này giáo viên chủ nhiệm không nên nóng
vội, áp đặt, mà cần có lòng kiên nhẫn, có nghệ thuật giao tiếp với học sinh, luôn đặt quyền lợi của học
sinh lên trên hết, giành nhiều thời gian và tâm sức thì khi đó công tác chủ nhiệm sẽ không còn khó khăn
phức tạp mà sẽ là niềm vui cho mỗi giáo viên khi đến trường.
19


MODUL 33: GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
A. PHẦN NHẬN THỨC
I. MỤC TIÊU
- Người học hiểu thế nào là tình huống sư phạm, các yếu tố để hình thành tình huống, sự cần thiết phải
ứng xử có hiệu quả giáo dục đối với các tình huống sư phạm

- Xử lí tốt các tình huống sư phạm có tác động tích cực trong giáo dục học sinh và ngược lại sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến đối tượng giáo dục.
II. NỘI DUNG 1
1.Tình huống và tình huống sư phạm
2. Một số tình huống thường gặp trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Ví dụ: (14 tình
huống)
TÌNH HUỐNG 2: Bạn có tật nói ngọng, lẫn lộn giữa n và l. Khi giảng bài, HS trong lớp đã cười. Nghe
thấy tiếng cười đó, GVCN xử lí như thế nào?
* Không nên:
- GVCN tảng lờ như không biết
- GVCN nghiêm khắc yêu cầucác em trật tự nghiêm túc học bài
* Nên:
GVCN bày tỏ với HS:
“ Tôi biết tật nói ngọng của tôi chắc chắn sẽ làm các em cười. Tôi biết điều đó và hằng ngày đàn luyện
nói để nhanh chóng khắc phục được tật nói ngọng này, mong các em thông cảm cho tôi!”
TÌNH HUỐNG 4: Trong khi đang giảng bài, thầy giáo chủ nhiệm nhận thấy một học sinh nữ không nhìn
lên bảng mà cứ mơ màng nhìn ra cửa sổ. Nếu bạn là thầy giáo chủ nhiệm sẽ xử lí thế nào trước tình
huống đó?
* Không nên:
- Ngừng giảng và phê bình học sinhphân tán tư tưởng, không chú ý vào bài giảng
- Chỉ định ngay học sinh đó trả lời ngay một câu hỏi mà GVCN đưa ra
- * Nên:
Giáo viên đưa ra một câu hỏi phát vấn chung, cho HS phát biểu, nhân đó GV hỏi em học sinh đó có ý kiến
gì tham gia bổ sung và nhìn em với con mắt “nhắc nhở”
TÌNH HUỐNG 6: Nếu lớp bạn chủ nhiệm có một HS vi phạm kỉ luật, bạn yêu cầu HS về mời phụ huynh
đến gặp bạn nhưng HS đó đã tự bỏ học. Bạn sẽ xử lí như thế nào?
Không nên:
- Không xử lí gì, để cho HS tự bỏ học.
- Tiếp tục gửi giấy mời phụ huynh HS đến trường gäp GVCN.
Nên: GVCN đến ngay gia đình gặp phụ huynh HS để thông báo tình hình, tìm hiểu nguyên nhân và

bàn với phụ huynh động viên HS tiếp tục đi học cũng như tìm biện pháp thích hợp để giáo dục em.
TÌNH HUỐNG 14: Hai xe ô tô chở học sinh lớp bạn đi tham quan. Xe nào các em cũng đề nghị bạn đi
cùng. Bạn sẽ xử lí thế nào?
* Không nên:
- GVCN tuyên bố không thể một lúc ngồi cả hai xe theo yêu cầu các em được
- GVCN tuyên bố sẽ ngồi với xe A
* Nên:
“Cô phấn khởi khi xe nào cũng muốn có cô đi cùng, cô sẽ thu xếp như sau: Lượt đi cô ngồi với các em xe
A, lượt về cô sẽ ngồi với các em xe B”
III. NỘI DUNG 2
1. Một số kĩ năng cần thiết khi giải quyết tình huống trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
a. Nhận biết đối tượng ứng xử
b. Quyết định sử dụng phương pháp dự kiến để xử lí tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm
trường THPT
20


c. Đánh giá rút kinh nghiệm qua mỗi lần xử lí tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệmở trường
THPT
2. Những nguyên nhân dẫn tới khó khăn hoặc thất bại khi xử lí tình huống sư phạm trong công
tác chủ nhiệm ở trường THPT
2.1. Sự thiếu kinh nghiệm giáo dục
2.2. Sự lạm dụng uy quyền của chủ thể xử lí tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm
ở trường THPT
2.3. Tính mặc cảm của HS và định kiến của GVCN
2.4. Sự yếu kém của tập thể lớp
IV. NỘI DUNG 3
1. Nhận thức khái quát về phương pháp tình huống sư phạm
2. Một số bí quyết thành công trong ứng xử tình huống
+ Bí quyết lục tri

+ Bíquyết tạo ra sự cân bằng động, sự tương đồng trong nhiều mối quan hệ tương khắc ẩn chứa
trong tình huống
+ Bí quyết dĩ bất biến ứng vạn biến
+ Bí quyết phép đối cực trong ứng xử
+ Bí quyết thuật tương phản
+ Bí quyết nghệ thuật chuyển hướng
+ Bí quyết sử dụng nhân vật trung gian
+ Bí quyết biện pháp bùng nổ
+ Bí quyết sử dụng ngôn ngữ ứng xử
+ Bí quyết biết khen và biết chê
+ Bí quyết cần quyết đoán và thận trọng, táo bạo một tí để vượt qua vỏ ốc của sự do dự đánh
mất thời cơ
3. Các bước tiến hành xử lí tình huống:
+ Bước 1: Tiếp cận tình huống
+ Bước 2: Phân tích, tổng hợp tìm ra nguyên nhân cốt lõi
+ Bước 3: Tìm biện pháp ứng xử
+ Bước 4: Đánh giá kết quả
B. PHẦN VẬN DỤNG
Phân tích và giải quyết một số tình huống điển hình trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
Tình huống 1: Phụ huynh xin cho con thôi học
Trong lớp bạn chủ nhiệm có một học sinh học rất kém, lại thường xuyên đi học muộn, trong giờ học
lại thường ngủ gật, không chú ý nghe giảng. Khi bạn đến gặp phụ huynh của em ấy nhằm trao đổi về
tình hình học tập của em và muốn phối hợp với gia đình để giúp đỡ em học tốt thì mẹ của em lại xin cho
con thôi học. Lý do là vì bố em mất sớm, em lại có em nhỏ, mẹ em muốn xin cho em thôi học, ở nhà trông
em để mẹ đi bán hàng kiếm tiền nuôi các con.
Trước tình huống này, bạn phải làm gì để giúp đỡ cho học sinh?
1. Đành đồng ý với mẹ của học sinh vì em ấy cần ở nhà giúp mẹ, mà có đi học thì em ấy cũng
không thể học tốt được.
2. Khăng khăng không đồng ý vì lý do nhà nước đã có luật phổ cập giáo dục đến hết cấp II.
3. Trao đổi thêm với phụ huynh học sinh, động viên gia đình tạo điều kiện cho em học tiếp. Phối

hợp với hội phụ huynh của lớp, trường và địa phương để giúp đỡ gia đình em vượt qua khó
khăn.
Giải quyết:
Do nhà nước đã quy định phổ cập trung học cơ sở nên bạn không thể đồng ý cho học sinh nghỉ
học vì còn chưa học hết cấp II, cho dù sức học của em ấy yếu kém. Mặt khác, nghỉ học lúc này sẽ làm mất
đi cơ hội được đào tạo, trang bị mọi kiến thức để em ấy bước vào đời, và chắc chắn em ấy cũng sẽ
không có cơ hội để sau này có được việc làm tốt, tương lai không thể rộng mở. Việc ở nhà trong độ tuổi
này cũng sẽ có thể làm cho học sinh buồn chán, thậm chí chơi bời, lêu lổng. Bạn hãy động viên gia đình
cho em học hết phổ thông cơ sở, sau đó sẽ đi học một nghề nào đó để em ấy có thể tự kiếm sống, tự lập,
giúp đỡ mẹ và các em.
21


Nếu mẹ của học sinh tỏ ý lo lắng rằng con mình kém cỏi, có đi học cũng chẳng theo được, chẳng
có lợi ích gì, thì bạn cần phải khéo léo, tế nhị nói rằng em ấy học chưa tốt không phải vì em ấy kém mà
chỉ vì em ấy chưa có thời gian và chưa thực sự tập trung vào việc học. Như vậy, gia đình học sinh vừa
tin tưởng con mình, vừa không phải xấu hổ vì kết quả học tập của con. Bạn hãy yêu cầu gia đình tạo
điều kiện cho cháu tập trung học và bạn cũng hứa sẽ quan tâm, khích lệ để cháu học tốt hơn. Bạn có thể
phân công những em học sinh khác kèm cặp, giúp đỡhọc sinh đó.
Nếu gia đình học sinh muốn cháu ở nhà giúp việc nhà vì hoàn cảnh khó khăn như vậy thì bạn có
khăng khăng không đồng ý vì lý do nhà nước đã có luật phổ cập giáo dục đến hết cấp II thì cũng không
ích gì. Trong trường hợp này, bạn nên nhẹ nhàng động viên gia đình cho cháu đi học tiếp vì chính tương
lai của cháu. Bạn có thể cắt cử học sinh ngoài giờ học thay phiên nhau đến giúp đỡ việc nhà cho em ấy
có thời gian đi học. Bạn nên phối hợp với hội phụ huynh của lớp, trường và địa phương để giúp đỡ gia
đình em vượt qua khó khăn này. Bạn cũng có thể động viên gia đình cho các em nhỏ của học sinh đi gửi
nhà trẻ để mẹ em có thể yên tâm đi làm mà em học sinh ấy vẫn được tiếp tục đi học.
Tình huống 2:
Khi bạn bước vào lớp, cả lớp đều đứng lên rất ngay ngắn chào cô. Nhưng khi nhìn xuống cuối lớp, bạn
phát hiện ra có một em học sinh vẫn ngồi. Trước hiện tượng đó, bạn sẽ xử lý ra sao?
1. Bạn lờ đi coi như không biết và cho cả lớp ngồi xuống rồi bắt đầu bài giảng của mình.

2. Bạn nhìn thẳng và gọi trực tiếp học sinh đó đứng lên chào giáo viên khi vào lớp.
3. Bạn cho cả lớp ngồi xuống, sau đó bạn đi xuống chỗ học sinh đó để tìm hiểu nguyên nhân vì sao em lại
không thể đứng lên chào cô như các bạn, nếu không thấy học sinh trình bày được lý do gì chính đáng,
bạn nghiêm khắc yêu cầu em lần sau phải đứng dậy và có ý thức nghiêm chỉnh khi giáo viên bước vào
lớp.
Giải quyết:
Bắt đầu tiết học, giáo viên vào lớp, học sinh đứng lên chào và giáo viên chào đáp lại, là một điều
hiển nhiên. Nó có tác dụng ổn định trật tự lớp học, đồng thời cũng qua đó thể hiện sự tôn trọng lẫn
nhau giữa giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, tình huống xảy ra như trên cũng không phải hiếm gặp
trong nhà trường.
Khi gặp phải tình huống này, nhiều giáo viên được coi là dễ tính có thể chọn cách xử lý như
phương án 1. Nhưng làm như thế là bạn đã để cho học sinh có ý khinh nhờn, coi thường giáo viên. Nếu
cứ tiếp tục như thế, e rằng đến một ngày nào đó không chỉ có một mình em học sinh đó không đứng lên
chào bạn. Đến lúc đó bạn sẽ làm thế nào? Sẽ hết sức khó khăn để khắc phục đấy!
Cũng có một số giáo viên ứng xử theo cách 2: ngay lúc đó yêu cầu em học sinh đứng dậy chào cô
để nâng cao uy tín. Tuy nhiên không phải bao giờ bạn cũng đạt được kết quả theo ý muốn (có thể bạn
gặp phải một cô cậu bướng bỉnh nào đó không chịu đứng lên thì sao?). Phải chịu “bó tay” trước mặt
học sinh là điều rất bất lợi cho bạn. Tốt nhất trong tình huống này bạn nên giữ thái độ bình tĩnh, đưa
mắt nhìn nhanh cả lớp và dừng lâu hơn ở chỗ em học sinh đó, chờ đợi trong giây lát. Nếu em học sinh
đó nhận được “tín hiệu” từ ánh mắt của bạn và tự giác đứng lên thì coi như không có chuyện gì. Nhưng
trong trường hợp ánh mắt của bạn không nhận được sự phản hồi thì bạn cũng nên cho lớp ngồi xuống.
Sau khi ổn định lớp, bạn đi xuống chỗ em học sinh đó và tìm hiểu nguyên nhân tại sao em không đứng
lên chào bạn. Bạn có thể bắt đầu “hỏi thăm” rất nhẹ nhàng: “Em có thể cho cô biết hôm nay em có gặp
khó khăn gì mà không thể đứng lên chào cô lúc đầu giờ không?”. Nếu trường hợp em bị đau chân hay
một lý do chính đáng nào đó, bạn nên thông cảm. Nhưng nếu chỉ vì một sự “chống đối”, vì lý do không
thích, thì bạn nên tỏ thái độ nghiêm khắc. Bạn phải nói rõ cho em hiểu đây không phải là vấn đề thích
hay không thích mà là thái độ tôn trọng kỷ luật lớp, tôn trọng giáo viên của một học sinh. Em đã là một
học sinh trong lớp thì phải có nghĩa vụ tuân thủ những nội quy đó.
Tính huống 3: Có PHHS đến nhờ GVCN xin Nhà trường cho con lên lớp (do thi lại không đủ điểm). Thầy
(cô) xử lý như thế nào?

Hướng xử lý
– Phân tích cho PH hiểu tác hại của việc ngồi nhầm lớp
– Chỉ ra những nhược điểm trong học tập của em HS đó so với các bạn trong lớp và các bạn thi lại
nhưng đủ điều kiện lên lớp
– Đề nghị PH không đến xin nhà trường về việc nói trên vì quan điểm của Nhà trường cũng thống nhất
như vậy để đảm bảo chất lượng bền vững
22


Tình huống 4: Là giáo viên chủ nhiệm, anh (chị) sẽ sử dụng hình thức kỉ luật nào để xử lí học sinh vi
phạm nội quy của lớp, trường làm ảnh hưởng đến thi đua của lớp?. Vì sao anh (chị) lại làm thế?
Hướng xử lý
Yêu thương là chìa khóa của sự thành công trong công tác chủ nhiệm. Hãy luôn tôn trọng học sinh. Nếu
học sinh có sai thì trách nhiệm của giáo viên là phân tích để các em thấy được sai sót đó để sửa. Hãy cho
các em cơ hội sửa sai. Nếu vi phạm lặp đi lặp lại nhiều lần thì hãy chọn các cách phạt mang tính giáo
dục phù hợp sau đó cùng trao đổi với phụ huynh để biết sự thay đổi tâm sinh lí của học sinh và cùng tìm
biện pháp giáo dục.
Tình huống 5: Có một HS của lớp lần đầu tiên vi phạm xé sổ đầu bài (do bị ghi tên phê bình trong sổ).
Phát hiện ra điều này, GVCN xử lý như thế nào?
Hướng xử lý
– Yêu cầu HS viết bản kiểm điểm.
– Phân tích tác hại của hành vi và rút bài học cho lớp.
– Thực tế gia đình học sinh để trao đổi về hành vi của HS vi phạm để phối hợp giáo dục – Báo cáo với
BGH về vụ việc trên và đề nghị nhà trường xử lý trường hợp trên ở mức độ phê bình ở lớp (vì lần đầu vi
phạm và đã nhận ra lỗi) nhưng cần rút kinh nghiệm chung.
C. PHẦN ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT
Qua thời gian bồi dưỡng modul này tôi nhận thấy, tình huống ứng xử sư phạm thường xuất hiện
trục tiếp khi GV có mặt, hoặc tình huống được thông báo qua một trung gian khác. Tuy cách tổ chúc
ứng xử khác nhau, nhưng thường trải qua một sổ nội dung cơ bản: Tìm hiểu nguyên cớ dẫn tới tình
huổng (do bản thân đổi tương ứng xử gây ra hay do một cá nhân, một tập thể khác tạo lập; hoàn cảnh

dẫn tới tình huống vềmặt tâm lí cá nhân, cuộc sống gia đình, mâu thuẫn trong nội bộ tập thể...); diễn
biến của tình huổng; hậu quả do tình huổng mang lại (múc độ, ảnh hường đổi với cá nhân và tập thể).
Người GVCN cũng cần giữ đựợc vị tri chủ đạo của mình thông qua ngôn ngũ giao tiếp , hành vi
giao tiếp, đồng thời giúp đối tượng ứng xử bình tĩnh chú động tiếp thu hoặc cùng bàn bạc giải quyết
tình huống. Nếu hoạt động ứng xử đạt tới kết quả mong muốn, đáp ứng được mục đích giáo dục và
thoả mãn nhu cầu của đổi tượng ứng xử thì cần khuyến khích, động viên trao thêm nhiệm vụ và trách
nhiệm cho đối tượng; còn nếu chưa đạt tới kết quả thi chủ thể ứng xử hết sức bình tĩnh, cân nhắc về
mặt thời gian để tránh tình trạng đẩy đối tượng tới mức căng thẳng hoặc nhàm chán trước cách xử lí
của chủ thể để cùng thống nhất với đối tượng ứng xử về một không gian, thời gian phù hợp cho một
cuộc gặp lại tiếp theo.

Hòa Bình, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Người viết

Trương Mạnh Tuấn

23


ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
Nội dung 3:
Mô đun ...: ...........................điểm
Mô đun ...: ...........................điểm
Mô đun ...: ...........................điểm
Mô đun ...: ...........................điểm
Điểm TB: ............................điểm
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................

24




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×