Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Goi y tra loi 90 nam xay dung va phat trien Cong doan Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.96 KB, 22 trang )

GỢI Ý TRẢ LỜI
BỘ CÂU HỎI THI TÌM HIỂU
“CƠNG ĐỒN VIỆT NAM - 90 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN”

Câu hỏi 1: Đồng chí hãy trình bày sự ra đời của tổ chức Cơng đồn Việt
Nam và ý nghĩa của sự kiện này? (15 điểm)
Gợi ý trả lời:
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lần thứ I
(1897-1914), giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển nhanh chóng trong
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II (1918-1930). Do bị cả thực dân và phong kiến
bóc lột hà khắc, giai cấp cơng nhân Việt Nam đã vùng lên đấu tranh mạnh mẽ. Từ
trong đấu tranh đã hình thành tính giai cấp và những người công nhân tập hợp lại
thành tổ chức như các hội: Ái hữu, Tương tế, Phường hội, Nghiệp đồn, Cơng
hội… Đây chính là những tổ chức cơng đồn sơ khai đầu tiên và có ở nhiều nơi.
Sau đó tổ chức Cơng hội Ba Son do đồng chí Tơn Đức Thắng thành lập năm
1920 tại xưởng Ba Son đã có ảnh hưởng lớn trong khu vực Sài Gịn, Chợ Lớn.
Song, Cơng hội này tồn tại trong thời gian ngắn và chưa có chính cương, điều lệ.
Từ năm 1925 đến 1928, nhiều Cơng hội bí mật đã hình thành do sự hoạt
động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm 1928,
khi kỳ bộ Bắc kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương thực hiện
"Vơ sản hố" thì phong trào đấu tranhcủa cơng nhân Việt Nam ngày càng sôi nổi,
thúc đẩy sự phát triển của tổ chức công hội lên một bước mới cả về hình thức và
nội dung hoạt động.
Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước ta phát
triển sôi nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranhcủa công nhân nổ ra
liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động giữa
các cuộc đấu tranhở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa phương
và giữa địa phương này với địa phương khác trong tồn xứ. Năm 1929, lực lượng
cơng nhân lao động khoảng 221.052 người, chiếm 1,3% dân số cả nước, đây là thời
điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội phát triển sôi nổi, đặc biệt là ở
miền Bắc. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và tổ chức cơng hội


địi hỏi phải có một tổ chức lãnh đạo và như một tất yếu của lịch sử, ngày
28/7/1929, tại số nhà 15 phố Hàng Nón, Hà Nội, được sự chỉ đạo của Đảng Cộng
sản Đông Dương, các công hội Đỏ địa phương đã liên kết thành một tổ chức công
hội thống nhất là Tổng Công hội Đỏ. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Đức Cảnh là
người đứng đầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Cơng hội Đỏ Bắc Kỳ và thơng qua
chương trình, điều lệ của Công hội Đỏ và quyết định xuất bản tờ báo Lao Động
ngày 14/8/1929, đây cũng là một trong những tờ báo có thời gian tồn tại lâu nhất
trong nền báo chí Việt Nam.
Việc thành lập Cơng hội Đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong
trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối công vận của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Đông Dương, đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu


cấp thiết về tổ chức của giai cấp công nhân Việt Nam. Là cột mốc quan trọng đối
với lực lượng cơng nhân lao động vì lần đầu tiên có một đồn thể cách mạng rộng
lớn, hoạt động có tơn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đơng
đảo cơng nhân lao động, đồng thời góp phần vào sự lớn mạnh của phong trào công
nhân thế giới.
Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác vận động công nhân và tăng
cường sức mạnh cho tổ chức Công hội đỏ, Ban chấp hành Trung ương lâm thời
Đông Dương Cộng sản Đảng quyết định triệu tập đại hội thành lập Tổng Công hội
Đỏ Bắc Kỳ vào ngày 28/7/1929, tại số nhà 15 phố Hàng Nón – Hà Nội. Đại hội đã
bầu đồng chí Nguyễn Đức Cảnh là người đứng đầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng
Công hội Đỏ Bắc Kỳ.
* Ý nghĩa của sự kiện này
Sự kiện thành lập Tổng Công hội đỏ miền Bắc Việt Nam là một mốc son
chói lọi trong lịch sử phong trào cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam. Lần đầu
tiên giai cấp cơng nhân Việt Nam có một đồn thể Cách mạng rộng lớn, hoạt
động có tơn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đơng đảo
cơng nhân lao động.

Chính vì ý nghĩa đó, theo đề nghị của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam,
Bộ chính trị TW Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định lấy ngày 28/7/1929 là ngày
truyền thống của tổ chức Cơng đồn Việt Nam.
Câu hỏi 2: Đồng chí hãy cho biết 10 nhiệm vụ chủ yếu và 3 khâu đột phá mà
Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ XII đã đề ra? Đồng chí tâm đắc nhất với
khâu đột phá nào, vì sao? ( 20 điểm)
Gợi ý trả lời:
- Câu trả lời có thể trả lời 10 nhiệm vụ chủ yếu (hoặc nêu 9 nhiệm vụ
trọng tâm)
* 10 nhiệm vụ chủ yếu:
Một là, tập trung các nguồn lực và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp để củng cố,
tăng cường sự gắn bó chặt chẽ với đồn viên, người lao động, góp phần xây dựng
tổ chức Cơng đồn vững mạnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hai là, đổi mới căn bản hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động
theo hướng phát triển các chương trình xun suốt tồn hệ thống như một chính
sách an sinh xã hội của cơng đồn phục vụ trực tiếp và đúng đối tượng, thực hiện
đồng bộ giữa trách nhiệm và thụ hưởng, gắn kết chặt chẽ hơn giữa đồn viên và tổ
chức cơng đoàn.


Ba là, thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, vận động của tổ chức Cơng
đồn; tham gia xây dựng người lao động Việt Nam yêu nước, đoàn kết, nghĩa tình,
lao động sáng tạo, tơn trọng pháp luật; phát triển các phương thức tuyên truyền có
tác động nhanh, sức lan tỏa rộng và đưa các hoạt động văn hóa tinh thần đến đông
đảo người lao động.
Bốn là, tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức thu hút, tập hợp người lao
động tham gia tổ chức Cơng đồn; tăng cường lợi ích thiết thực cho đoàn viên,
nâng cao chất lượng đoàn viên và hiệu quả cơng tác quản lý đồn viên; xây dựng

đội ngũ cán bộ cơng đồn có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hoạt động; sắp xếp,
hoàn thiện mơ hình tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơng đồn các cấp;
nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh; đẩy mạnh
các hoạt động tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững
mạnh.
Năm là, đổi mới việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước theo hướng thiết
thực, hiệu quả, sát hợp từng đối tượng, góp phần khẳng định vai trị của tổ chức
Cơng đồn, của đồn viên, người lao động trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sáu là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp cơng đồn trong tiến
trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và đổi mới hoạt động nữ công, trọng tâm là
các cơng đồn cơ sở ngồi khu vực nhà nước, tạo sự chuyển biến tích cực trong
việc giải quyết một số nhu cầu bức thiết của lao động nữ, phát huy vai trò lao động
nữ tham gia phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới và xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
Bảy là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động theo đường lối đối ngoại
của Đảng và Nhà nước; đảm bảo an toàn, an ninh quốc gia, nâng cao vị thế và
khẳng định vai trị của tổ chức Cơng đồn Việt Nam; vì lợi ích đồn viên, người
lao động vì sự phát triển của tổ chức Cơng đồn.
Tám là, phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban kiểm tra Cơng đồn, góp
phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương; phịng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao
hiệu quả hoạt động cơng đồn; củng cố vững chắc uy tín của tổ chức và cán bộ
Cơng đồn.
Chín là, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ cơng tác tài chính cơng đồn
theo hướng chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả để tăng
cường, phát huy các nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động
cơng đồn; phục vụ tốt hơn nhu cầu chính đáng của đồn viên, người lao động.
Mười là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong
hoạt động Cơng đồn theo hướng cấp trên phục vụ cấp dưới, tổ chức cơng đồn
phục vụ đồn viên, người lao động; đồng thời, phát huy dân chủ đi đôi với tăng
cường kỷ luật, kỷ cương. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và giải quyết kịp



thời những bất cập, phát huy tốt hơn vai trò, trách nhiệm của ban chấp hành cơng
đồn các cấp trước đoàn viên, người lao động.
*Hoặc nêu 9 Nhiệm vụ trọng tâm ( ghi trong Nghị quyết)
1. Phát triển đa dạng, hiệu quả các hoạt động chăm lo lợi ích cho đồn viên
cơng đồn. Đổi mới cơ chế hoạt động xã hội của cơng đồn theo hướng góp phần
đảm bảo quyền an sinh xã hội. Nâng cao năng lực đại diện bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho người lao động, cán bộ cơng đồn; chủ động tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
2. Tiến hành thường xuyên, đồng bộ, chất lượng cơng tác tun truyền, giáo
dục, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chun mơn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho người lao động. Chủ động
thông tin về tổ chức và hoạt động Cơng đồn, chú trọng cơng tác định hướng thông
tin trên Internet và mạng xã hội. Tham gia xây dựng mơi trường văn hóa tích cực
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, khu công nghiệp; đời sống tinh thần lành
mạnh cho người lao động. Chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền đồng cấp
về những vấn đề mới, diễn biến mới trong phong trào công nhân, viên chức, lao
động và tổ chức cơng đồn.
3. Tiếp tục đổi mới mơ hình tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động cơng
đồn; chú trọng cơng tác phát triển đồn viên, thành lập cơng đồn cơ sở gắn liền
với việc nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Cơng đồn; đẩy mạnh cơng tác
đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn đáp ứng u cầu, nhiệm vụ.
4. Nâng cao hiệu quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng cho phù
hợp với điều kiện lao động, làm việc, công tác của cán bộ, công chức, viên chức,
lao động. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các mơ hình, điển hình mang
lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao;
Triển khai chương trình “Cơng đồn Việt Nam đồng hành với Chính phủ nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững đất nước” nhằm phát huy vai
trị của cơng nhân lao động và tổ chức Cơng đồn trong xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc.
5. Thực hiện toàn diện và chất lượng cơng tác nữ cơng ở các cấp cơng đồn,
trọng tâm là quyền và việc làm bền vững của lao động nữ; xây dựng gia đình cơng
nhân, viên chức, lao động no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; chăm lo tốt hơn
con công nhân, viên chức, lao động.
6. Chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế và khẳng định vai trị của tổ
chức Cơng đồn Việt Nam; phát huy hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế hỗ trợ
cho hoạt động cơng đồn.
7. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực cơng tác kiểm tra, giám sát cơng đồn. Kiện
tồn ủy ban kiểm tra và văn phịng ủy ban kiểm tra cơng đồn các cấp, từng bước
nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.


8. Tăng cường công tác quản lý thu, chi tài chính, quản lý tài sản cơng đồn
theo hướng chun nghiệp, công khai, minh bạch, thực hiện phân phối công bằng,
hiệu quả; xây dựng nguồn lực đủ mạnh để đáp ứng nhiệm vụ của tổ chức Cơng
đồn trong tình hình mới.
9. Đổi mới phương thức chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo hướng lấy người
lao động làm trung tâm; hoạt động chủ yếu ở cơ sở; cơng đồn cấp trên phục vụ
cơng đồn cấp dưới; phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc xây dựng tổ chức
Cơng đồn vững mạnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phát huy dân chủ, tăng
cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực
hiện.
3 khâu đột phá mà Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ XII đã đề ra:
1. Đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động; chăm lo lợi ích đồn viên, đại
diện, bảo vệ người lao động;
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn nhất là đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ
sở khu vực ngoài nhà nước đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ;
3. Xây dựng nguồn lực cơng đồn đủ mạnh, đẩy mạnh cơng tác truyền thơng
cơng đồn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.

*Đồng chí tâm đắc nhất với khâu đột phá nào, vì sao?
- Phải nêu được 1 trong 3 khâu đột phá: (tâm đắc với khâu đột phá nào
thì nêu khâu đột phá đóvà giải thích vì sao?)
VD: Tâm đắc nhất với khâu đột phá1: Đổi mới tổ chức, phương thức hoạt
động; chăm lo lợi ích đoàn viên, đại diện, bảo vệ người lao động, phải nêu được vì
sao?
A. Đổi mới về tổ chức, phương thức hoạt động:
1. Cơng tác đồn viên
a) Triển khai áp dụng phần mềm quản lý đồn viên cơng đồn và đổi thẻ
đồn viên
- Thơng qua việc đổi thẻ xác định chính xác số đồn viên cơng đồn hiện
nay; nâng cao ý thức của đồn viên thơng qua sử dụng thẻ đồng thời làm cơ sở
thực hiện các chính sách ưu đãi đối với đồn viên cơng đồn.
- Áp dụng phần mềm quản lý đồn viên cơng đồn sẽ góp phần quản lý đoàn
viên một cách chặt chẽ, đúng quy định; tạo điều kiện cho các cấp cơng đồn đặc
biệt là cơ quan lãnh đạo thường xuyên nắm bắt thông tin về đoàn viên . Đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho đồn viên trong q trình di chuyển, thay đổi cơng việc.
b) Tiếp tục chương trình phát triển đồn viên
- Mục tiêu đến hết năm 2022 cả nước kết nạp mới 2 triệu đoàn viên: kết nạp
mới ở đây đồng nghĩa với tăng thêm vì khi thực hiện quản lý đồn viên bằng phần
mềm, mỗi đồn viên sẽ có mã đồn viên gắn với số chứng minh thư nhân dân.


- Tập trung tập hợp phát triển đoàn viên khu vực phi kết cấu; hồn thiện mơ
hình nghiệp đồn cấp trên trực tiếp cơ sở; thí điểm mơ hình cơng đồn ghép ở các
cơng đồn phường, xã
c) Nâng cao chất lượng đoàn viên gắn với đánh giá, phân loại đoàn viên
khu vực hành chính, sự nghiệp hàng năm.
2. Cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ
- Ban hành nghị quyết công tác cán bộ để thống nhất nhận thức và hành

động, cụ thể hóa các quy định của Đảng về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ
cán bộ cơng đồn bản lĩnh, tâm huyết, trách nhiệm.
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ cơng
đồn làm căn cứ giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo
cơng đồn các cấp.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơng đồn theo hướng: Đa dạng hóa
các hình thức đào tạo; Đổi mới hình thức đào tạo; Thực hiện đào tạo theo chức
danh, hình thành đội ngũ cán bộ cơng đồn chun nghiệp trong một số lĩnh vực
chủ yếu.
- Tăng cường luân chuyển cán bộ: Luân chuyển gắn với quy hoạch; Thực
hiện luân chuyển trên xuống, dưới lên để đảm bảo thường xuyên có cán bộ đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Tạo nguồn cán bộ cấp chiến lược và đội ngũ cán bộ cơng đồn các cấp:
Xây dựng đề án tuyển dụng sinh viên giỏi, cán bộ khoa học trẻ; Tái khởi động
chương trình đào tạo trình độ đại học cho cán bộ cơng đồn và đoàn viên ưu tú.
3. Về xây dựng bộ máy, xây dựng tổ chức cơ sở
- Sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan và các đơn vị trực thuộc TLĐ;
phối hợp với các tỉnh thành ủy sắp xếp bộ máy cơ quan cơng đồn cấp tỉnh, cấp
huyện đảm bảo thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Cơ cấu lại các cơng đồn ngành TW, cơng đồn TCty trực thuộc TLĐ phù
hợp với cơ cấu nền kinh tế và mơ hình quản lý mới.
- Nghiên cứu thí điểm một số mơ hình tổ chức mới, phù hợp, trong bối cảnh
Việt Nam phê chuẩn và tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (Hội
đồng công đồn một số ngành, nghề; nghiệp đồn cấp trên; mơ hình cơng đồn cơ
sở ghép ở phường xã…).
- Cơ cấu lại tổ chức bộ máy các đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp cơng đồn
đảm bảo thống nhất trong toàn hệ thống.
- Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở của cơng đồn hoạt động hiệu quả, tập trung
thực hiện nhiệm vụ đại diện chăm lo, bảo vệ đoàn viên, người lao động. Các cấp cơng
đồn phải tập trung, quan tâm chăm lo xây dựng tổ chức cơ sở vững mạnh.

B. Cơng tác chăm lo lợi ích đồn viên, đại diện, bảo vệ người lao động


- Nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt các kế hoạch chăm lo cho đoàn viên
CĐ trong các dịp: Tết Nguyên đán, Tháng Công nhân, Tết Lao động…, các sự kiện
trọng đại.
- Giám sát việc áp dụng tiền lương tối thiểu tại các doanh nghiệp,
- Đàm phán, thương lượng, ký kết, giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập
thể,
- Triển khai có hiệu quả các thỏa thuận đã ký, tích cực tìm kiếm và ký thêm các
thỏa thuận hợp tác với các đối tác mới(Gia tăng không ngừng các lợi ích cho đồn viên
CĐ),
- Rà sốt, cam kết chính sách giảm giá cho cán bộ, đồn viên khi sử dụng các
dịch vụ và cơ sở vật chất của hệ thống cơng đồn: (khách sạn, nhà hàng, nhà văn hóa,
cơ sở giáo dục, khu vui chơi…),
- Tăng cường cơng tác phát triển Đảng trong CNVCLĐ; tích cực nâng cao
trình độ Chính trị, văn hóa, tay nghề cho CNVCLĐ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế.
- Tham gia giới thiệu, đề xuất, phát hiện đoàn viên tiêu biểu cho các cấp ủy,
chính quyền và cơng đồn cấp trên.
- Từng cấp cơng đồn cần cụ thể hóa việc chăm lo lợi ích cho đoàn viên về
vật chất, về tinh thần, về chính trị, làm những việc cụ thể gì để tổ chức thực hiện có
hiệu quả.
VD: Tâm đắc nhất với khâu đột phá3: Xây dựng nguồn lực cơng đồn đủ
mạnh, đẩy mạnh cơng tác truyền thơng cơng đồn đáp ứng u cầu trong giai đoạn
mới.
A. Xây dựng nguồn lực Cơng địan đủ mạnhđáp ứng yêu cầu trong giai
đoạn mới.
1. Thu kinh phí cơng đồn.
- Đưa ra các biện pháp đối với những đơn vị nợ đọng kéo dài làm cơ sở kiến

nghị xử phạt cũng như khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Xác định nhiệm vụ thu tài chính cơng đồn là trách nhiệm của mỗi đồn
viên cơng đồn. Xây dựng kế hoạch thu KPCĐ của đơn vị chưa thành lập cơng
đồn cơ sở từ đó gắn với việc phát triển đồn viên, thành lập cơng đồn tại các đơn
vị này.
- Tiếp tục phối hợp với Vietinbank triển khai thu KPCĐ 2% khu vực SXKD
qua tài khoản trung gian và cấp trả tự động cho 4 cấp CĐ.
- Quyết liệt thực hiện các biện pháp chống thất thu KPCĐ như phối hợp với
các cơ quan quản lý Nhà nước, Cơ quan thanh tra Nhà nước, xây dựng đội ngũ
chuyên thực hiện đôn đốc, đối chiếu, xác định số thu tại các doanh nghiệp, đơn vị...
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp kiểm tra, kiến nghị xử lý vi phạm
hành chính, khởi kiện ra Tịa án đơn vị vi phạm về đóng kinh phí cơng đồn, thực


hiện tốt công tác thi hành án trong trường hợp doanh nghiệp khơng thực hiện kết
luận bản án thì xem xét chuyển hồ sơ cho cơ quan công an.
- Nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi hướng dẫn mức thu đoàn phí đối với đồn
viên cơng đồn cơ sở doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp khu vực ngoài nhà
nước theo hướng linh hoạt nhằm tăng nguồn thu, để cơng đồn cơ sở thực hiện
đúng quy định về đóng đồn phí.
- Tiếp tục nghiên cứu đề nghị với Đảng, Chính phủ ban hành các chế tài xử
lý với việc vi phạm pháp Luật Cơng đồn; đồng thời bổ sung, sửa đổi quy định về
tài chính cơng đồn cho phù hợp với tình hình mới.
2. Về chi tài chính cơng đồn.
- Xây dựng tỉ lệ chi hợp lý trong cơ cấu chi của các cấp cơng đồn, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo hướng chuyển biến tích cực trong tiết kiệm chi
hành chính. Tập trung nguồn tài chính cơng đồn phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm
là bảo vệ, chăm lo lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động,
khơng dàn trải, hạn chế hoạt động bề nổi, hình thức.
- Xây dựng quy định về định mức lao động, bố trí cán bộ cơng đồn chun

trách; định mức kinh phí được sử dụng để chi cho bộ máy, phụ cấp cán bộ cơng
đồn của các cấp cơng đồn.
- Quy định mức kinh phí cho các hoạt động của tổ chức cơng đồn. Các cấp
Cơng đồn ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình đảm bảo chi hợp
pháp, hợp lý.
- Tăng cường tuyên truyền,thực hiện việc nộp nguồn tiết giảm chi hành
chính và chi hoạt động phong trào từ đó tập trung nguồn lực thực hiện đầu tư xây
dựng các thiết chế cơng đồn tại các KCN, KCX trên phạm vi cả nước.
3. Xây dựng nguồn lực tài chính cơng đồn.
- Tập trung tạo nguồn lực cho tổ chức cơng đồn từ nguồn thu tài chính từ đó
có nguồn để đảm bảo những hoạt động thường xuyên của tổ chức CĐ; dành 8%
nguồn thu tài chính hàng năm để đầu tư nơi làm việc của một số cơ quan cơng đồn
có vị trí, đất đai thuận lợi gắn liền với các hạng mục văn hóa, thể thao và dịch vụ
thương mại; đầu tư xây dựng các thiết chế của tổ chức cơng đồn tại các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất... hình thành cơ sở vật chất, tài sản thuộc sở hữu của tổ chức
Cơng đồn, thực hiện các hoạt động phục vụ lợi ích chính đáng của đoàn viên, người
lao động; dành 2% nguồn thu tài chính hàng năm cho nhiệm vụ đại diện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, người lao động, cán bộ cơng đồn; đảm bảo
nguồn thực hiện các nhiệm vụ cốt lõi, trọng yếu của tổ chức cơng đồn theo từng thời
kỳ.
- Xây dựng đề án để tập trung nguồn lực tại Tổng Liên đoàn và LĐLĐ các
tỉnh, thành phố; CĐ ngành TW và tương đương; CĐ Tổng công ty trực thuộc TLĐ,
đặc biêt là nguồn tài chính tích lũy và tài sản cơng đồn cịn phân tán quản lý chưa
tập trung, từ đó có kế hoạch sử dụng nguồn lực theo hướng có hiệu quả.


- Nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ hàng
năm đảm bảo khấu hao để bảo tồn tài sản đồng thời có chênh lệch thu chi theo
hướng tích cực tăng dần. Các đơn vị kinh tế kết quả hoạt động có lợi nhuận sau khi
đã phân bổ đầy đủ chi phí, lợi nhuận đạt được phải tương xứng với giá trị tài sản

đang quản lý cùng với lợi thế hiện có của doanh nghiệp.
- Thí điểm xây dựng mơ hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ mang thương
hiệu Cơng đồn theo hướng: quản lý tập trung để điều tiết và điều phối nhưng có
phân quyền trong hệ thống mạng lưới, chuỗi, đảm bảo tính đồng bộ, đồng nhất
nhưng vẫn hỗ trợ chia sẻ trong hệ thống tồn quốc. Tiêu chí kinh doanh, dịch vụ để
phục vụ đồn viên và cơng nhân lao động tốt nhất các hệ thống như: siêu thị cơng
đồn, nhà trẻ, nhà hàng, trung tâm sự kiện tiệc cưới…
B. đẩy mạnh cơng tác truyền thơng cơng đồn đáp ứng u cầu trong giai
đoạn mới.
- Xây dựng nội dung và phương thức tuyên truyền cho phù hợp, hiệu quả với
từng đối tượng đồn viên, CNVCLĐ như cơng nhân làm việc tại các khu công
nghiệp, công nhân làm việc tại các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước, cơng
chức, viên chức, lực lượng vũ trang… .Nhất là quan tâm một số Phương thức như:
tuyên truyền qua báo chí, tư vấn trực tuyến, tuyên truyền miệng, tài liệu sách báo,
tờ gấp, mạng xã hội, hội thi, hội diễn, hội thao và trực quan cổ động.
- Nâng cao hiệu quả của các cơ quan truyền thơng trong và ngồi hệ thống
Cơng đồn, chủ động thông tin, tuyên truyền về phong trào công nhân, hoạt động
cơng đồn; sử dụng có hiệu quả những ứng dụng tích cực của internet, mạng xã hội để
truyền tải thơng tin và tăng cường tương tác, chia sẻ với công nhân.
- Đầu tư, nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin cơ sở phục vụ nhu cầu thơng
tin của đồn viên, CNVCLĐ như: thư viện, phòng đọc, bảng tin, hệ thống truyền
thanh nội bộ, tủ sách pháp luật, điểm sinh hoạt văn hóa cơng nhân, hệ thống wifi
miễn phí khu nhà trọ công nhân.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên ở các cấp cơng đồn. Theo đó, mỗi cấp cơng đoàn cần đầu tư, lựa chọn,
bồi dưỡng đội ngũ làm công tác báo cáo viên, tuyên truyền viên, hoạt động thực
chất, hiệu quả mang lại lợi ích cho đồn viên, CNVCLĐ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đơn vị văn hóa của cơng
đồn; tổ chức phục vụ các nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị và theo u cầu của
các cấp cơng đồn; quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho cơng

nhân khu cơng nghiệp, khu chế xuất.
Câu hỏi 3:Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Cơng đồn
Việt Nam đã trải qua mấy kỳ Đại hội, mục tiêu ý nghĩa của các kỳ Đại hội;
Theo đồng chí Đại hội nào được đánh giá là Đại hội đổi mới nhất? vì sao ? (20
điểm)


Gợi ý trả lời:
Từ khi thành lập đến nay, Công đoàn Việt Nam đã trải qua 12 kỳ Đại hội.
Đại hội lần thứ I Cơng đồn Việt Nam đã họp từ ngày 1 đến ngày
15/1/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chiến khu Việt Bắc.
Tham dự có gần 200 đại biểu của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Đại hội đã bầu
Đồng chí Hồng Quốc Việt làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu
làm Tổng Thư ký.
Mục tiêucủa Đại hội là: “Động viên công nhân viên chức cả nước, nhất là
công nhân ngành Quân giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến
chống thực dân Pháp đến thắng lợi”.
ý nghĩa:Sự kiện Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ Nhất tháng 01/1950
đánh dấu bước trưởng thành to lớn của giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt
Nam. Những văn kiện được Đại hội thông qua là sự vận dụng đúng đắn, cụ thể và
sáng tạo đường lối cách mạng của Đảng vào phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân, là điều kiện thuận lợi cho giai cấp công nhân và tổ chức Cơng đồn
hồn thành những nhiệm vụ mới của cuộc kháng chiến và mở ra một thời kỳ mới
của cơng tác Cơng đồn ở Việt Nam. Đại hội đã giải quyết những vấn đề lớn
trong thống nhất nhận thức và hành động, sửa đổi Điều lệ Cơng đồn, bầu cử chính
thức Ban Chấp hành. Đại hội lấy việc thi đua ái quốc làm trọng tâm công tác
Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ II đã họp từ ngày 23 đến ngày
27/2/1961 tại Trường Thương nghiệp, Thủ đô Hà Nội. Tham dự có 752 đại biểu.
Đồng chí Hồng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên
được bầu làm Tổng Thư ký.

Mục tiêu của Đại hội là: “Động viên cán bộ, công nhân, viên chức thi đua
lao động sản xuất, xây dựng CNXH ở miền Bắc, với tinh thần “Mỗi người làm việc
bằng hai vì miền Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà”.
ý nghĩa: Lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội Cơng đồn Việt Nam họp ở Thủ
đơ Hà Nội, trong bầu khơng khí hồ bình. Cũng lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội
Cơng đồn Việt Nam có các đoàn đại biểu quốc tế được mời và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đến dự. Đại hội đổi tên Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam thành Tổng
Cơng đồn Việt Nam. Đại hội là cuộc sinh hoạt chính trị quan trọng của giai cấp
cơng nhân và tổ chức Cơng đồn nhằm đưa đường lối của Đảng vào quần chúng
công nhân viên chức. Những vấn đề mà Đại hội quyết định là những vấn đề quan
trọng đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta.
Đại hội lần thứ III Cơng đồn Việt Nam đã họptừ ngày 11 đến ngày
14/2/1974 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Về dự có 600 đại biểu thay mặt
cho hơn 1 triệu đồn viên Cơng đồn trong cả nước.
Đại hội bầu đồng chí Tơn Đức Thắng, Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
làm Chủ tịch danh dự. Đồng chí Hồng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch, đồng
chí Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.


Mục tiêu Đại hội là: “Động viên sức người, sức của chi viện cho chiến
trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”.
ý nghĩa:Đại hội lần thứ III Cơng đồn Việt Nam được tiến hành trong lúc ở
nước ta cũng như ở trên khắp năm châu đang diễn ra những chuyển biến lớn lao có
lợi cho phong trào cách mạng của nhân dân các nước.
Đại hội là một sự kiện trọng đại trong đời sống chính trị của đất nước. Đại hội tiêu
biểu cho ý chí của hàng triệu người lao động làm chủ tập thể quyết tâm biến chủ
nghĩa anh hùng cách mạng trong sản xuất và chiến đấu thời kỳ chống Mỹ cưú nước
thành phong trào sôi nổi thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc; đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đại hội Cơng đồn tồn quốc lần thứ IV đã họp từ ngày 8 đến ngày

11/5/1978 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Về dự có 926 đại biểu thay mặt
cho hơn 2 triệu đồn viên Cơng đồn thuộc 39 Liên hiệp Cơng đồn địa phương,
18 Cơng đồn ngành Trung ương trong cả nước.
Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh ( sau này là Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng ) làm Chủ tịch, đồng chí Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Phó
Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.
Mục tiêuĐại hội là:“Động viên giai cấp công nhân và những người lao động
khác thi đua lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hố trong
cả nước”.
ý nghĩa: Là Đại hội phát huy quyền làm chủ tập thể và ý chí tự lực tự cường
của những người lao động chân tay và lao động trí óc đang hăng say lao động, tiến
cơng nhằm xố bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Đại hội là hình ảnh đẹp đẽ của đội ngũ giai cấp công nhân thống nhất, của tổ chức
cơng đồn thống nhất, trong nước Việt Nam thống nhất, thành quả của ngót nửa
thế kỷ đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta.
Đây là sự kiện chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mở đầu một phong trào
cách mạng mới có sức lôi cuốn đông đảo công nhân viên chức và quần chúng nhân
dân trên khắp mọi miền Tổ quốc hăng hái làm việc, thi đua lao động sản xuất và
công tác.
Đại hội lần thứ V Cơng đồn Việt Nam tiến hành từ ngày 16 đến ngày
18/11/1983 tạiHội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Về dự có 949 đại biểu thay
mặt cho gần 4 triệu đồn viên Cơng đồn trong cả nước. Đại hội nhất trí lấy ngày
28/7/1929 ngày thành lập Công hội đỏ Bắc Kỳ là ngày truyền thống Công đồn
Việt Nam.
Đại hội đã bầu Đồng chí Nguyễn Đức Thuận là Chủ tịch, đồng chí Phạm Thế
Duyệt được bầu là Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký. Tháng 2/1987, đồng chí Phạm
Thế Duyệt được bầu làm Chủ tịch, đồng chí Dương Xuân An được bầu làm Tổng
Thư ký.



Mục tiêu của Đại hội “Động viên công nhân lao động thực hiện 3 chương trình
kinh tế lớn của Đảng. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu”.
ý nghĩa: Đại hội lần thứ V Công đoàn Việt Nam diễn ra trong bối cảnh đất
nước ta đang đứng trước một thời kỳ cách mạng hết sức sôi động. Đảng ta, giai cấp
công nhân và nhân dân lao động đang gánh vác một sứ mệnh trọng đại, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đây là
đại hội hành động của công nhân, viên chức cả nước phát huy mạnh mẽ quyền làm
chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, dấy lên các phong trào cách mạng rộng lớn nhằm
thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội tổng quát trong những năm 80
của thế kỷ XX.
Đại hội lần thứ VI họp từ ngày 17 đến ngày 20/10/1988 tại Hội trường Ba
Đình, Thủ đơ Hà Nội. Về dự có 834 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đồn viên
Cơng đồn trong cả nước. Đại hội đã đổi tên Tổng Cơng đồn Việt Nam thành
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam , cơng đồn tỉnh, huyện đổi thành Liên đoàn
Lao động. Các chức danh Thư ký Cơng đồn gọi là Chủ tịch Cơng đồn. Đại hội
VI Cơng đồn Việt Nam là đại hội đổi mới của phong trào cơng nhân và tổ chức
Cơng đồn Việt Nam.
Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư làm Chủ tịch, các đồng chí Cù Thị Hậu,
Dương Xuân An được bầu làm Phó Chủ tịch.
Mục tiêucủa Đại hội là: “ Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng vì “việc
làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội”.
ý nghĩa: Đây là đại hội đầu tiên của giai cấp công nhân và tổ chức Cơng
đồn Việt Nam kể từ khi cả nước bước vào thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội
lần thứ VI của Đảng khởi xướng. Đại hội đã diễn ra thật sự dân chủ và công khai
theo tinh thần đổi mới của Đảng. “Đại hội đã nêu được ý chí của giai cấp cơng
nhân Việt Nam trước vận hội mới, thời cơ mới của đất nước… Đại hội đã ghi một
dấu ấn tốt đẹp trong lịch sử Cơng đồn Việt Nam và mở ra một giai đoạn phấn đấu
mới, vẻ vang của Cơng đồn Việt Nam.

Đại hội đánh dấu một bước sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động của cơng đồn
nhằm động viên cơng nhân lao động cả nước phấn đấu thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội kêu gọi anh chị em cơng nhân, lao động và
đồn viên, cán bộ cơng đồn hãy phát huy truyền thống và bản chất cách mạng triệt
để của giai cấp công nhân, biến Nghị quyết Đại hội thành hành động thiết thực,
biến khẩu hiệu việc làm và đời sống, dân chủ và công bằng xã hội thành sức mạnh
vật chất.
Đại hội VII Cơng đồn Việt Nam họp từ ngày 9 đến ngày 12/11/1993 tại
Hội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Về dự có 610 đại biểu thay mặt cho gần 3
triệu đồn viên Cơng đồn thuộc 53 LĐLĐ địa phương, 23 Cơng đồn ngành
Trung ương trong cả nước.


Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư làm Chủ tịch, các đồng chí Cù Thị Hậu,
Hồng Minh Chúc, Nguyễn An Lương, Hồng Thị Khánh được bầu làm Phó Chủ
tịch.
Mục tiêucủa Đại hội là: “ Đổi mới tổ chức và hoạt động Cơng đồn, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của cơng nhân lao
động”.
ý nghĩa: Đại hội VII Cơng đồn Việt Nam diễn ra trong tình hình đất nước
có nhiều thay đổi lớn. Đại hội đặt ra một vấn đề rất cơ bản là xây dựng, phát triển
giai cấp công nhân về số lượng, nhất là nâng cao về chất lượng; nắm vững và cụ
thể hóa cương lĩnh, chiến lược kinh tế – xã hội và các Nghị quyết của Đảng, thực
hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ VIII họp từ ngày 3 đến ngày
6/11/1998 tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội. Về dự
có 898 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đồn viên Cơng đồn thuộc 61 LĐLĐ địa
phương, 18 Cơng đoàn ngành Trung ương trong cả nước.
Đại hội đã bầu đồng chí Cù Thị Hậu làm Chủ tịch, các đồng chí Nguyễn An

Lương, Đặng Ngọc Chiến, Đỗ Đức Ngọ, Nguyễn Đình Thắng được bầu làm Phó
Chủ tịch.
Mục tiêu của Đại hội là:“Vì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, vì việc làm, đời sống, dân chủ và cơng bằng xã hội, xây dựng giai cấp công
nhân và tổ chức Cơng đồn vững mạnh”.
ý nghĩa: Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng, Đại hội động viên giai cấp công
nhân phát huy truyền thống cách mạng, khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo, đi tiên
phong trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đại hội
là cuộc sinh hoạt chính trị quan trọng của giai cấp cơng nhân và tổ chức Cơng đồn
nhằm biến những nghị quyết lịch sử của Đại hội Đảng thành khẩu hiệu phấn đấu
hàng ngày của công nhân, viên chức, lao động. Đây là đại hội chuyển tiếp giữa hai
thế kỷ, chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ 21. Sự thành công của Đại hội tạo ra
niềm vui mới, niềm tin mới, động lực mới, sức mạnh mới, khí thế mới, góp phần
đưa khẩu hiệu hành động của Đại hội vào cuộc sống, vì sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Đối với giai cấp công nhân và tổ chức Cơng đồn, Đại hội mở ra thời kỳ
mới, đánh dấu bước ngoặt của phong trào Cơng đồn Việt Nam trong q trình
thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đại hội IX Cơng đồn Việt Nam họp từ ngày 10 đến ngày 13/10/2003 tại
Cung Văn hố Lao động Hữu nghị Việt - Xơ, Thủ đơ Hà Nội. Về dự Đại hội có
900 đại biểu thay mặt cho 4,25 triệu đồn viên Cơng đồn.
Đại hội đã bầu đồng chí Cù Thị Hậu làm Chủ tịch, các đồng chí Đặng Ngọc Tùng,
Nguyễn Hồ Bình, Nguyễn Đình Thắng, Đỗ Đức Ngọ, Đặng Ngọc Chiến được bầu
làm Phó Chủ tịch. Tháng 12/2006, đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm Chủ


tịch. Tháng 9/2007 các đồng chí Hồng Ngọc Thanh, Mai Đức Chính, Nguyễn Thị
Thu Hồng, Nguyễn Văn Ngàng được bầu làm Phó Chủ tịch.
Mục tiêu của Đại hội là: “Xây dựng giai cấp cơng nhân và tổ chức Cơng
đồn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của

CNVCLĐ, góp phần tăng cường đại đồn kết tồn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
ý nghĩa: Đại hội lần thứ IX Cơng đồn Việt Nam là Đại hội của Đồn kết,
Trí tuệ, Dân chủ, Đổi mới, thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp cơng nhân và
cán bộ, đồn viên cơng đồn cả nước. Đại hội diễn ra vào những năm đầu thế kỷ
XXI và thiên niên kỷ mới, giữa lúc chúng ta đang tiến hành tổng kết nửa nhiệm kỳ
thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Đại hội quyết định mục tiêu, phương
hướng hành động của giai cấp công nhân và tổ chức Công đồn Việt Nam nhiệm
kỳ 2003-2008.
Đại hội X Cơng đồn Việt Nam họp từ ngày 02 đến ngày 05/11/2008 tại
Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt – Xơ, Hà Nội với gần 1000 đại biểu tham
dự. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng tái đắc cử Chủ tịch và các đồng chí Nguyễn Hịa
Bình, Hồng Ngọc Thanh, Mai Đức Chính, Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Văn
Ngàng tái đắc cử Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhiệm kỳ
(2008-2013).
Mục tiêu của Đại hội: “Đổi mới, sáng tạo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
đồn viên, cơng nhân, viên chức, lao động, vì sự phát triển ổn định, bền vững của
đất nước”.
ý nghĩa: Đại hội X Cơng đồn Việt Nam thể hiện ý chí quyết tâm, năng
động, sáng tạo của đơng đảo CNVCLĐ, đồn viên và các cấp Cơng đồn cả nước,
nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ tổ
chức và phương thức hoạt động cơng đồn, góp phần xây dựng giai cấp công nhân
vững mạnh, phấn đấu thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, vì mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ XI, nhiệm kỳ 2013 - 2018 Họp từ
ngày ngày 27 - 30/7/2013, tại Cung Văn hố Lao động Hữu nghị Việt - Xơ, Thủ đơ
Hà Nội. Tham dự Đại hội có 944 đại biểu. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng - Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Đảng đồn Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam – được bầu giữ chức Chủ tịch; 5 đồng chí: Mai Đức Chính, Nguyễn Thị
Thu Hồng, Nguyễn Văn Ngàng, Trần Văn Lư, Trần Thanh Hải được bầu giữ chức

Phó Chủ tịch; Đồng chí Đỗ Xn Học - Uỷ viên Đoàn Chủ tịch – được bầu giữ
chức Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Mục tiêu của Đại hội: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động cơng đồn theo hướng vìđồn viên và người lao động, vì sự phát triển bền
vững của đất nước; tập trung hướng về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời
sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên và người
lao động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lư nhà nước, quản lư kinh tế -


xă hội; nâng cao chất lương công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức
thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát triển đồn
viên, thành lập cơng đồn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng đồn,
xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân
ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng ṇng cốt, đi đầu trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xă hội chủ nghĩa".
ý nghĩa:Đại hội lần thứ XI Cơng đồn Việt Nam là sự kết tinh trí tuệ và tâm
huyết của tồn thể đồn viên, CNVCLĐ và của các cấp Cơng đồn cả nước; là sự
tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về tổ chức và hoạt động cơng đồn để tiếp tục
đổi mới và phát triển. Với phương châm hành động “Vì quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đồn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất
nước, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cơng đồn”.
Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ XII, nhiệm kỳ 2018 – 2023, diễn ra
trong 3 ngày, từ ngày 24/9 đến ngày 26/9/2018, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia,
Thủ đô Hà Nội. Tham dự Đại hội có 946 đại biểu chính thức đại diện cho đồn
viên, cơng nhân, viên chức, lao động cả nước.Đồng chí Bùi Văn Cường, Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam. 4 đồng chí: Trần Thanh Hải, Trần Văn Thuật, Ngọ Duy Hiểu,
Phan Văn Anh được bầu làm Phó Chủ tịch Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam.
Đồng chí Tạ Văn Đồng, Ủy viên Đoàn Chủ tịch, được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII.

Mục tiêu của Đại hội:Nâng cao hiệu quả đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền
lợi của đoàn viên và người lao động, vì việc làm bền vững, đời sống ngày càng
cao. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, tinh
thần yêu nước, hiểu biết pháp luật, trách nhiệm cao, tay nghề giỏi, góp phần xây
dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam lớn mạnh. Hồn thiện mơ hình tổ chức, đổi mới
phương thức hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ công đồn bản lĩnh, trí tuệ,
chun nghiệp; tập hợp, thu hút đơng đảo người lao động vào tổ chức Cơng đồn
Việt Nam; xây dựng Cơng đồn Việt Nam vững mạnh. Tích cực tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ý nghĩa: Đại hội lần thứ XII Công đoàn Việt Nam là Đại hội “Đổi mới, dân
chủ, đoàn kết, trách nhiệm”, thể hiện quyết tâm của các cấp cơng đồn, tồn thể
cán bộ, đồn viên, CNVCLĐ, vượt qua khó khăn, thách thức, chủ động đổi mới tổ
chức và hoạt động, xây dựng Cơng đồn Việt Nam lớn mạnh, tạo bước phát triển
mới trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, mang lại
nhiều lợi ích thiết thực cho đồn viên, người lao động, thể hiện đại diện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, phát
triển bền vững, phát huy vai trò tiên phong của công nhân, viên chức, lao động
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.


*Đại hội XII được đánh giá là Đại hội đổi mới nhất? vì:
- Cơng tác tổ chức Đại hội rất bài bản chuyên nghiệp. Đặc biệt, Đại hội XII
CĐVN áp dụng công nghệ 4.0, tất cả các tài liệu đều đưa vào máy tính. Việc tra
cứu tài liệu rất dễ dàng. Tất cả nội dung của đại hội được các đại biểu tham dự
truyền tải về các CĐCS nhanh và hiệu quả. Việc tuyên truyền Đại hội nhanh
chóng, kịp thời và hiệu quả.
- Từ khâu chuẩn bị tài liệu, các nội dung văn kiện, chương trình, phương
pháp điều hành tổ chức, công tác nhân sự, bầu BCH đều khoa học, chu đáo, chặt

chẽ. Đại hội đã đề ra được nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn, sát với thực tế
và đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa của các cấp CĐ.Đại hội XII CĐVN
đã được các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội… quan tâm đặc biệt.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã đến dự và phát biểu chỉ đạo đại hội.
- Hai lĩnh vực được Đại hội đặt ra là tập trung nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ cho CNVCLĐ để đáp ứng yêu cầu đất nước hội nhập quốc tế và
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đại hội đã đề ra 9 nhóm chỉ tiêu, 9 nhóm nhiệm
vụ tổng quát và 10 nhóm nhiệm vụ giải pháp; đặc biệt là 3 khâu đột phá để thực
hiện Nghị quyết Đại hội.
- Điểm nhấn quan trọng nhất tại Đại hội XII CĐVN là được nghe chỉ đạo cụ
thể của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; còn tại diễn đàn đối thoại của Thủ tướng,
những tâm tư, nguyện vọng của NLĐ đã được phản ánh trực tiếp tới Thủ tướng, tới
lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
- Đại hội thông qua sửa đổi và bổ sung Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.
Câu hỏi 4: Đồng chí hãy cho biết nội dung cơ bản chương trình hành
động của Tổng LĐLĐ Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về ‘Tiếp
tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước’; Theo đồng chí cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của mình cần tập trung
thực hiện những cơng việc gì để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước? Vì sao?
(20 điểm)
Gợi ý trả lời:
A. Nội dung cơ bản chương trình hành động của Tổng LĐLĐ Việt Nam
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về ‘Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước’.
- Mục tiêu tổng quát:


1- Nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, cơng nhân, viên chức, lao
động cả nước về vị trí, vai trò to lớn của GCCN Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước.
2- Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của
công nhân; nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong cơng nghiệp, trình độ học vấn, chun mơn nghề nghiệp cho công nhân;
xây dựng GCCN lớn mạnh.
3- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức
cơng đồn vững mạnh đáp ứng u cầu nhiệm vụ mới; nâng cao tinh thần trách
nhiệm, chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng GCCN của tổ chức
cơng đồn.
- Nhiệm vụ và giải pháp:
1. Làm tốt cơng tác tun truyền, giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
- Phối hợp với Chính phủ, xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng
GCCN gắn với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thơng, Bộ Văn hóa- Thể thao- Du lịch xây dựng,
thực hiện chiến lược đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề,
chun mơn nghề nghiệp; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; thực hiện
các dự án xây dựng thiết chế văn hoá, nâng cao đời sống văn hóa trong cơng nhân,
đặc biệt cơng nhân ở các khu công nghiệp tập trung.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tun truyền, giáo dục
trong công nhân, viên chức, lao động, coi trọng hình thức tuyên truyền miệng, các
hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của công nhân; tập
trung hơn cho đối tượng công nhân khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi (FDI) và doanh nghiệp tư nhân.
- Sử dụng hiệu quả các phương tiện thơng tin đại chúng của cơng đồn và
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tuyên truyền của Đảng, Nhà nước để tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, tuyên truyền về tổ chức cơng đồn, nhất là tun truyền về những kinh

nghiệm, gương điển hình tiên tiến trong cơng nhân, lao động, nâng cao giác ngộ
giai cấp, ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, chấp hành kỷ luật lao động và ý
chí phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, chống âm mưu “diễn biến hịa bình” của
các thế lực thù địch.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn cuộc vận động với việc xây dựng nếp sống văn
hố trong cơng nhân, viên chức, lao động; tổ chức cho công nhân tham gia xây
dựng Đảng, đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
- Các cấp cơng đồn phân cơng cán bộ đi sâu, đi sát cơ sở, xây dựng các tổ
tự quản của cơng đồn tại khu nhà trọ của công nhân, nắm vững tâm tư, nguyện


vọng của công nhân, chủ động đề xuất, kiến nghị với người sử dụng lao động nhằm
hạn chế và giải quyết kịp thời tranh chấp lao động bảo đảm hài hịa lợi ích của
cơng nhân, người sử dụng lao động và của Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Cung văn hóa, Nhà Văn hóa lao
động, Câu lạc bộ Công nhân trong việc tổ chức học tập, sinh hoạt văn hóa cho
cơng nhân. Những nơi có đơng công nhân, viên chức, lao động và khu công nghiệp
tập trung, Liên đoàn lao động địa phương chủ động đề xuất với cấp ủy và chính
quyền địa phương xây dựng Nhà văn hóa Cơng nhân, đồng thời đẩy mạnh các hoạt
động văn hóa, thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân, viên chức, lao
động.
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật lao động về
việc dành thời gian cho công nhân, lao động tại các doanh nghiệp học tập chính trị,
chính sách, pháp luật, học tập văn hố, nâng cao trình độ nghề nghiệp
2. Chủ động và tham gia giải quyết có hiệu quả những bức xúc của công
nhân
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, chính quyền ở địa
phương thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện chính sách nhà ở cho cơng nhân, lao
động nói chung, đặc biệt là nhà ở cho công nhân các khu cơng nghiệp và cơng

nhân, viên chức, lao động có thu nhập thấp.
- Cơng đồn các cấp chủ động nghiên cứu, tham gia sửa đổi, bổ sung các
chính sách, pháp luật liên quan tới quyền, nghĩa vụ của công nhân và tổ chức cơng
đồn, như:+ Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động, Luật Cơng đồn, Luật Bảo hiểm
xã hội. + Chính sách, pháp luật về bảo hộ lao động, chính sách đối với lao động
nữ… nhằm chăm lo, cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động, phịng chống có hiệu quả bệnh nghề nghiệp, hạn chế tai nạn lao động; chăm
sóc sức khỏe sinh sản cho lao động nữ. + Chính sách đào tạo, đào tạo lại tay nghề,
chuyên môn, nghiệp vụ cho công nhân; chính sách khuyến khích cơng nhân tự học
tập nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ; chính
sách đãi ngộ đặc biệt đối với cơng nhân có sáng kiến, có tay nghề cao, cơng nhân
là người dân tộc ít người.
- Tham gia với các cơ quan chức năng giải quyết có hiệu quả những vấn đề
bức xúc trong công nhân như: bảo đảm việc làm, nâng cao tiền lương, thu nhập,
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; cơng nhân có nơi ở đảm bảo vệ sinh; có
nhà trẻ, mẫu giáo để gửi con; xây dựng, các thiết chế văn hóa phục vụ cơng nhân.
- Hỗ trợ cơng đồn cơ sở tham gia với người sử dụng lao động xây dựng
thang bảng lương, định mức lao động; vận động công nhân mua và giữ cổ phần
trong các doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Phối hợp chặt chẽ với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức đại hội công nhân, viên chức, hội nghị người lao động
hàng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phát huy quyền làm chủ của người lao
động.


- Hướng dẫn, giúp đỡ công nhân, lao động giao kết Hợp đồng lao động; đại
diện tập thể người lao động, thương lượng, ký kết và thực hiện Thoả ước lao động
tập thể với nhiều quy định có lợi cho người lao động, đẩy mạnh việc ký Thoả ước
lao động tập thể cấp tổng công ty, tiến tới thực hiện ký Thoả ước lao động tập thể
cấp ngành nghề toàn quốc.

- Các cấp cơng đồn tiến hành đối thoại thường xun giữa người lao động cơng đồn - người sử dụng lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện
chính sách, pháp luật, kiến nghị xử lý nghiêm, kịp thời những vi phạm chính sách,
pháp luật lao động.
- Tích cực tham gia Chương trình Quốc gia về an tồn, vệ sinh lao động,
thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động ở doanh nghiệp.
- Phát triển tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của cơng đồn nhằm bảo
đảm thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn pháp luật lao động và Luật Cơng đồn miễn phí
cho đồn viên, công nhân, viên chức, lao động.
- Đẩy mạnh hoạt động vay vốn từ Quĩ Quốc gia giải quyết việc làm và từ các
nguồn khác. Nhân rộng mơ hình Quĩ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc
làm (CEP) ở một số địa phương góp phần giải quyết việc làm cho cơng nhân.
3. Đẩy mạnh phát triển đồn viên, xây dựng tổ chức cơng đồn vững
mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh - Rà sốt nắm chắc tình hình doanh nghiệp và cơng nhân trong
các loại hình doanh nghiệp, tăng cường cơng tác vận động thành lập cơng đồn cơ
sở, phát triển đoàn viên ở các doanh nghiệp khu vực ngồi Nhà nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xác định phát triển đoàn viên mới là trách nhiệm
của mỗi cán bộ, đoàn viên và các cấp cơng đồn.
- Gắn cơng tác phát triển cơng đồn cơ sở và đoàn viên với đổi mới mạnh
mẽ tổ chức, hoạt động cơng đồn theo hướng sát cơ sở, sát đồn viên, nâng cao
chất lượng hoạt động cơng đồn cơ sở.
- Thực hiện có hiệu quả cơng tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng
đồn, nhất là cán bộ nữ, bố trí hợp lý cán bộ cơng đồn chuyên trách ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có đơng đồn
viên. Xây dựng, ban hành cơ chế, các quy định bảo vệ cán bộ cơng đồn cơ sở và
chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ cơng đồn.
- Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơng đồn, gắn cơng tác đào tạo với nghiên cứu khoa học, nâng cao
hơn nữa chất lượng đào tạo của các trường cơng đồn, đặc biệt là Trường đại học
Cơng đồn và Trường đại học Tơn Đức Thắng. Khuyến khích cán bộ cơng đồn

học tập, nâng cao trình độ về chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và cơng
đồn.
- Làm tốt trách nhiệm của cơng đồn trong việc bồi dưỡng, giới thiệu cơng
nhân ưu tú để Đảng xem xét kết nạp nhằm góp phần đẩy mạnh công tác phát triển
đảng viên, xây dựng tổ chức Đảng trong các loại hình doanh nghiệp.


- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả cơng tác thu - chi ngân sách cơng
đồn theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
- Sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp cơng đồn. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý
kinh tế cho cán bộ trong các doanh nghiệp của cơng đồn. Hướng tới việc liên
doanh, liên kết, phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa các đơn vị kinh tế trong hệ
thống cơng đồn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và ủy ban kiểm tra cơng đồn các cấp; kịp thời phát hiện những nhân tố mới để
phát huy; ngăn ngừa vi phạm, khắc phục kịp thời thiếu sót, khuyết điểm.
- Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa cơng đồn Việt Nam với cơng
đồn các nước, các tổ chức cơng đồn quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và tổ
chức Lao động quốc tế (ILO). - Nghiên cứu đề xuất với Ban Bí thư và Chính phủ
về việc thành lập cơ quan đại diện của cơng đồn ở các nước có nhiều lao động
Việt Nam đang làm việc.
4. Vận động công nhân tham gia các phong trào thi đua yêu nước góp
phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
- Tổ chức sâu rộng có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong công
nhân, viên chức, lao động, trọng tâm là phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao
động sáng tạo”, phong trào “Thi đua phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp và phát triển nông thôn”, “Thi đua học tập nâng cao trình độ học vấn,
chun mơn nghề nghiệp, đáp ứng u cầu hội nhập và phát triển”, phong trào

“Luyện tay nghề, thi thợ giỏi” , “Xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng
tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”...
- Phối hợp chỉ đạo tốt phong trào thi đua liên kết trên các lĩnh vực và các
cơng trình trọng điểm.
- Cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức thi đua trong các doanh
nghiệp ngồi nhà nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, chú trọng
tơn vinh những cơng nhân, lao động tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động,
sản xuất, cơng tác, tạo tiền đề bình xét trao giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh; xây
dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến và gương “người tốt, việc tốt” trong công nhân,
viên chức, lao động.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp
cơng nhân và hoạt động cơng đồn
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động khoa học trong hệ thống cơng
đồn; mở rộng hợp tác với các cơ quan khoa học trong và ngoài nước, với các nhà
khoa học có tâm huyết với GCCN; gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn
phong trào công nhân và hoạt động cơng đồn.



×