Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠICỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNHPHAN ĐÌNH PHÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.7 KB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH
PHAN ĐÌNH PHÙNG

GVHD: NGUYỄN NGỌC THẢO TRANG
SVTP: VÕ QUỐC HÒA
LỚP:11DNH4
MSSV:1112140134


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH
PHAN ĐÌNH PHÙNG GIAI ĐOẠN 2012-2014

GVHD: NGUYỄN NGỌC THẢO TRANG
SVTP: VÕ QUỐC HÒA
LỚP:11DNH4
MSSV:1112140134



Lời cảm ơn
Quãng thời gian được học tập và rèn luyện ở trường Đại học Tài Chính-Marketing đối với
em thật sự quý giá. Dưới sự chỉ dạy của quý thầy cơ,em đã nỗ lực hết mình để đạt những
kết quả tốt nhất.
Khi thực tập tại Á Châu-Chi nhánh Phan Đình Phùng,sự động viên,quan tâm,giúp đỡ của
Ban lãnh đạo,các cô,chú,anh chị nhân viên là nguồn cổ vũ để em có thể hồn thành đợt
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Nguyễn Ngọc Thảo Trang đã hướng dẫn em rất tận tình để
hồn thành đề tài này.
Kính chúc cơ và tập thể giảng viên trường Đại học Tài Chính-Marketing ln dồi dào sức
khỏe,đạt đươc nhiều thành tích trong sự nghiệp.Kính chúc ngân hàng TMCP Á Châu luôn
thành công và thịnh vượng
Trân trọng
TP.Hồ Chí Minh,tháng 3/2015
Sinh viên

Võ Quốc Hịa


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
SVTT: Võ Quốc Hòa
MSSV:1112140134

………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......

………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......


………………………………………………………………………….......
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
3

SVTT: Võ Quốc Hòa
MSSV:1112140134

………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......

………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......
………………………………………………………………………….......


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Phan Đình Phùng
Sơ đồ 3.1: Quy trình cho vay ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn của ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biều đồ 2.2: Hoạt động tín dụng của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biều đồ 2.3: Tình hình doanh thu của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 2.4: Kiểm sốt chi phí của ACB –chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước thuế ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 3.1: Cho vay theo tiền tệ ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 3.2: Cho vay theo kỳ hạn ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 3.3: Cho vay theo ngành nghề kinh doanh của ACB –chi nhánh Phan Đình Phùng
2012-2014
Biểu đồ 3.4: : Cho vay theo thành phần kinh tế của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 20122014
Biều đồ 3.5: Cơ cấu nợ theo nhóm của ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ các nhóm nợ của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 3.7: Tình hình trích lập dự phịng của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014

Biểu đồ 3.8: Tình hình dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động của ACB-chi nhánh Phan
Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 3.9: Số lượng khách hàng của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Biểu đồ 3.10: Tình hình nợ quá hạn/dư nợ cho vay tiêu dùng của ACB-chi nhánh Phan
Đình Phùng 2012-2014


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.4: Kiểm sốt chi phí của ACB –chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.5: Lợi nhuận trước thuế ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.6: Biến động chỉ tiêu của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.7: Biến động chỉ tiêu ROA của ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.8: Biến động chỉ tiêu ROE của ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 2.9: Biến động chỉ tiêu NIM của ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 3.1: Cho vay theo tiền tệ ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 3.2: Cho vay theo kỳ hạn ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 3.3:Cho vay theo ngành nghề kinh doanh của ACB –chi nhánh Phan Đình Phùng
2012-2014
Bảng 3.4: Cho vay theo thành phần kinh tế của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 20122014
Bảng 3.5: Cơ cấu nợ theo nhóm của ACB- chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 3.6: Tỷ lệ các nhóm nợ của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 3.7:Tình hình trích lập dự phịng của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 3.8:Tình hình dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động của ACB-chi nhánh Phan Đình
Phùng 2012-2014
Bảng 3.9: Tình hình dư nợ cho vay trên tổng tài sản của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng
2012-2014



Bảng 3.10: Số lượng khách hàng của ACB-chi nhánh Phan Đình Phùng 2012-2014
Bảng 3.11:Tình hình nợ quá hạn/dư nợ cho vay tiêu dùng của ACB-chi nhánh Phan Đình
Phùng 2012-2014


DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ACBA: Cơng ty quản lí nợ và khai thác tài sản ACB
BCTC: Báo cáo tài chính
BTD: Ban tín dụng
CIC: Trung tâm thơng tin tín dụng
CLMS: Hệ thống quản lí thơng tin dùng cho việc phân tích tín dụng: từ đăng
ký,lập tờ trình,trình phê duyệt ACB
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
HSTD: Hồ sơ tín dụng
KH:Khách hàng quan hệ tín dụng với ACB
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
LOAN CSR: Bộ phận hỗ trợ tín dụng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NVTD: Nhân viên tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
TSBD: Tài sản đảm bảo
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VAMC: Cơng ty quản lí tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
VCSH: Vốn chủ sỡ hữu



Mục lục


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1,Lí do chọn đề tài
Vốn là nguồn lực tất yếu để phát triển kinh tế,cần phải có để sản xuất,kinh doanh,đầu tư,cung
cấp dịch vụ,chi tiêu đời sống.Tuy nhiên,vốn tự có của các cá nhân,tổ chức có thể bị hạn
chế,khơng đáp ứng nhu cầu cần thiết.Lúc này,vai trị của các ngân hàng vơ cùng quan trọng
trong việc khắc phục sự thiếu hụt đó.
Tín dụng nói chung và cho vay nói riêng là hoạt động truyền thống cũng như chủ yếu của
ngân hàng.Ở Việt Nam,doanh thu của ngân hàng có được phần lớn đến từ hoạt động cho
vay;đồng thời,đây cũng là hoạt động tập trung hầu hết các rủi ro.
Cuộc khủng hoảng tài chính cho những năm qua khiến cho nhiều hoạt động kinh tế bị trì
trệ,đầu tư bị thu hẹp,doanh nghiệp bị sản xuất cầm chừng,thậm chí phá sản;người dân thắt
chặt chi tiêu.Vấn đề nợ xấu nên nhức nhối khi thực tế tình hình thu nợ cực kỳ khó khăn.Tình
trạng chung hiện nay của các ngân hàng là ứ cốn nhưng phải cân nhắc kỹ trong tìm kiếm các
khoản vay có chất lượng.

Cho vay là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến chuyển
của môi trường xung quanh.Gần đây,việc phục hồi nền kinh tế mặc dù diễn ra khá
chậm song đã có những tín hiệu khởi sắc,đặc biệt sự tăng nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh.Bên cạnh đó lãi suất cho vay giảm mạnh là tiền đề thúc đẩy hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Trong bối cảnh như trên,em xin được phép trình bày đề tài “ Hoạt động cho vay ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu-chi nhánh Phan Đình Phùng”
2,Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và hoạt động cho vay
3,Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)-chi nhánh Phan

Đình Phùng. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012-2014
SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 12


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
4,Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề có tính lí luận và thực tiễn cũng như đánh giá thực trạng hoạt động
cho vay tại ACB;qua đó rút ra nhận xét về những kết quả đạt được và tồn tại những khắc
phục,đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt đông cho vay.
5,Phương pháp nghiên cứu
Phân tích,thống kê số liệu từ báo cáo 2012;Báo cáo tài chính hợp nhất;Báo cáo thường niên
giai đoạn 2012-2014 của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Tổng hợp tài liệu từ các nguồn khác: sách,báo,internet…
Tham khảo ý kiến thực tế từ một số cá nhân
6,Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu,kết luận,tài liệu tham khảo,danh mục từ viết tắt,danh mục bảng biểu,đề tài
được chia làm 4 chương với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Á Châu-chi nhánh Phan Đình Phùng
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vya tại Ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Phan
Đình Phùng giai đoạn 2012-2014
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những thiếu sót,phát triển và nâng
cao vị thế của ngân hàng

SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 13



GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Định nghĩa:
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
(Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)

1.1.2 Đặc điểm:





Cho vay là hoạt động tín dụng trực tiếp
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sỡ hữu sang người sử dụng
Sự chuyển nhượng có thời gian
Sự chuyển nhượng có chi phí

1.2.Vai trị hoạt động cho vay
1.2.1 Đối với nền kinh tế


Kênh phân phối hiệu quả:
Điều chỉnh vốn từ nơi có vốn sang nơi cần vốn,thơng qua đó làm tăng tốc lưu thơng
tiền tệ,đáp ứng nhu câu sản xuất,kinh doanh,đầu tư,tiêu dung của xã hội,thúc đẩy tăng


trưởng kinh tế và việc làm
• Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Đặc trưng cơ bản của ngân hàng là cho vay có hồn trả với một mức lãi suất nhất
định trong một thời hạn nhất định. Vì thế, khi tiến hành vay vốn, khách hàng phải
cân nhắc để sử dụng vốn một cách hiệu quả mới có thể vừa sinh lợi, vừa trả nợ ngân
hàng. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao khả năng sản xuất ,
tối thiểu chi phí nhưng vẫn tăng chất lượng sản phẩm, tăng vịng quay vốn. Mặt
khác, trước khi tiến hành cho vay, Ngân hàng luôn thẩm định phương án sản xuất
kinh doanh rồi mới ra quyết định, địi hỏi khách hàng phải có sự bố trí phù hợp, kế


hoach kinh doanh hiệu quả để có cơ hội tiếp cận nguồn vốn
Thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của chính phủ

SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 14


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
Ngân hàng cho vay đối với các ngành kinh tế kém phát triển, các lĩnh vực ưu tiên,
tái cấp vốn cho doanh nghiệp để vượt qua giai đoạn khó khăn, hỗ trợ tiêu dùng của
xã hội,… nhằm góp phần phục hồi SXKD, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.

1.2.2 Đối với ngân hàng
Đây là hoạt động truyền thống và chủ yếu mang lại lợi nhuận.Hơn nữa, thông qua hoạt
động này, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh tốn, kinh
doanh ngoại tệ, tư vấn,…từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh

1.2.2 Đối với khách hàng

Giúp khách hàng tiếp cận với nguồn vốn nhanh nhất,hiệu quả nhất,thuận tiện nhất để thực
hiện trong công việc sản xuất, kinh doanh,tiêu dùng,xây dựng nhà cửa...đáp ứng được nhu
cầu vốn khách hàng.

1.3 Phân loại cho vay
1.3.1 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Đây là căn cứ pháp lí để
ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất từ phương án vay
vốn hoặc từ doanh thu của khách hàng.
Cho vay khơng có TSBĐ (Tín chấp): việc cho vay hồn tồn dựa trên sự tín nhiệm của
ngân hàng đối với khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai.

1.3.2 Theo mục đích
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp: các khoản cho vay để các
doanh nghiệp trang trải chi phí mua hàng hóa, ngun vật liệu, máy móc thiết bị, trả thuế
và chi trả lương
Cho vay tiêu dùng cá nhân: các khoản cho vay để mua sắm hàng hóa tiêu dùng như xe hơi,
trang thiết bị trong nhà, cho vay du học,…
Cho vay mua bán bất động sản: các khoản cho vay nhằm đầu tư vào bất động sản, bao
gồm: xây dựng nhỏ và sửa chữa nhà cửa, mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại.
SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 15


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
Cho vay sản xuất nông nghiệp: các khoản cho vay nhằm hỗ trợ các hoạt động

nông


nghiệp như trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi,…
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…

1.3.3 Theo hình thức
Cho vay theo món (cho vay từng lần): trong hình thức này, ngân hàng và KH sẽ kí kết
hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi KH có nhu cầu.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là việc cho vay mà ngân hàng và KH xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng và duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng và KH thỏa thuận bằng
văn bản, KH được phép chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với
các quy định của pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu tưu
phát triển SXKD, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: một nhóm ngân hàng cùng cho một KH vay, trong đó có một ngân
hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác.
Cho vay trả góp: khi KH vay vốn, ngân hàng và KH xác định, thỏa thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho KH
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và KH thỏa thuận thời
hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạ mức tín dụng dự phịng.
Cho vay thơng qua phát hành và sử dụng thẻ: ngân hàng chấp thuận cho KH được sử
dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch
vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lí của ngân hàng
theo quy định pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

1.3.4 Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho
đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
• Cho vay ngắn hạn : thời hạn cho vay từ 12 tháng trở xuống,dung bổ sung vốn lưu động
SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 16


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
và nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn của cá nhân.
• Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng chủ yếu để mua sắm tài
sản cố định,cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,cơng nghệ,mở rộng sản xuất kinh doanh..Bên
cạnh đó,cho vay trung hạn còn là nguốn vốn hinh thành vốn lưu động thường xuyên của


doanh nghiệp,đặc biệt là những doanh nghiệp mới hình thành.
Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 60 tháng và được đáp ứng cho các nhu cầu dài
hạn như xây dựng cơ bản,cơ sở hạ tầng,dự án đầu tư

1.3.5 Theo phương thức hoàn trả
Kỳ hạn trả nợ: là các khoản thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một
phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại cho vay mà KH trả nợ cho ngân hàng một
lần khi đáo hạn, áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: là loại cho vay mà KH trả gốc và lãi định kỳ theo


thỏa thuận, áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài
Cho vay khơng có kỳ hạn nợ cụ thể: là loại cho vay mà KH có thể hoàn trả nợ vay
bất cứ lúc nào, thường áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng


1.4 Quy trình cho vay
Mục đích của quy trình cho vay
• Quy định các bước thực hiện trong việc cho vay của ngân hàng
• Giúp q trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế rủi ro,góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng
• Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ tín dụng với
ngân hàng
• Xác định người thực hiện cơng việc và trách nhiệm người thực hiện công việc
Nội dung của quy trình cho vay
Giai đoạn
Hoạt động của ngân hàng
Hướng dẫn khách hàng,tiếp
• Tiếp xúc khách hàng
nhận hồ sơ
• Tư vấn khách hàng
• Tiếp nhận hồ sơ
Thẩm định tín dụng
Trên cơ sở doanh thu thơng tin
tiến hành phân tích tài chính và
phí tài chính,Lập tờ trình thẩm
SVTT: Võ Quốc Hịa

Trang 17

Nguồn thơng tin
Khách hàng đi vay cung cấp
thông tin
Hồ sơ đã lập từ giai đoạn trước
chuyển sang

Thông tin từ CIC,lưu trữ tại


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
định
Quyết định cho vay hoặc từ chối
cho vay
Ký hợp đơng và các thủ tục
• Kí kết hợp đồng tín dụng
pháp lí
đảm bảo nợ vay
• Đăng ký giao dịch đảm
bảo
Giải ngân
Thẩm định các chứng từ theo
điều kiện hợp đồng trước khi
phát tiền cho vay
Chuyển khoản/Tiên mặt/Vừa
chuyển khoản,vừa tiền mặt.
Thu nợ,thanh lí hợp đồng,tất Theo dõi tình hình thanh
tốn và xử lí nợ vay trễ hạn
khoản,giám sát thực hiện mục
đích vay vốn.

ngân hàng,các nguồn khác
Báo cáo kết quả thẩm định
Các thông tin bổ sung
Quyết định cho vay
Hồ sơ giai đoạn trước chuyển
sang

Các chứng từ pháp lí,tài sản
Hồ sơ vay của khách hàng
Quyết định cho vay và các hợp
đồng liên quan
Các chứng từ làm cơ sở giải
ngân
Thông tin từ nội bộ ngân hàng

Giai đoạn

Nguồn thơng tin
Báo cáo tài chính định kỳ của
khách hàng,các hóa đơn,các
thơng tin khác/

Ra quyết định cho vay

Hoạt động của ngân hàng
Đôn đốc thu nợ, nhắc nợ,thúc
nợ,cơ cấu lại nợ.Chuyển hồ sơ
cho bộ phận lưu trữ

Nguồn: Ngân hàng Á Châu-chi nhánh Phan Đình phùng

1.5 RỦi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
1.5.1 Định nghĩa
Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu
hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hay trả nợ không đúng hạn

1.5.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng, phát sinh từ những hạn
chế trong q trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá KH. Bao gồm
• Rủi ro lựa chọn: là rủi ro xuất phát từ việc lựa chọn, đánh giá và phân tích tín dụng
• Rủi ro đảm bảo: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như danh mục tìa sản
đảm bảo,tỷ lệ bảo đảm,hình thức bảo đảm,phương thức xử lí tài sản đảm bảo.
• Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến cơng tác quản lí khoản vay,kĩ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là những
hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của Ngân hàng


Rủi ro nội tại: rủi ro liên quan đến đặc điểm riêng của chủ thể đi vay, ngành, lĩnh

SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 18


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
vực kinh tế
• Rủi ro tập trung: là rủi ro phát sinh khi ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối
với một số KH, hoặc cho vay quá nhiều trong một ngành,lĩnh vực kinh tế.

1.5.3. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân
Từ khách hàng :


Khách hàng khơng có thiện chí trả nợ: nếu hiện tại KH đang có các khoản vay
khác và các khoản vay quá hạn chưa được thanh toán hoặc các khoản vay đã

được thanh toàn nhưng thường quá thời hạn đã được chi trả thì độ tín nhiệm với

khách hàng thấp, rủi ro tín dụng cao
• Sử dụng vốn sai mục đích: sử dụng vốn khơng đúng như thỏa thuận khiến cho


khơng đảm bảo được việc trả nợ
Năng lực tài chính của khách hàng yếu kém: được căn cứ dựa vào vốn tự có,
các khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh,…Ngân hàng có thể đánh giá
mức rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở xác định tổng vốn cần vay của KH trên vốn tự
có, tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại

Năng lực quản lí kinh doanh kém: khi quy mơ kinh doanh phình ra mà tư duy quản lí
khơng thay đổi kịp thì rất dễ dẫn đến sự thất bại của phương án kinh doanh,được
thể hiện qua kết quả kinh doanh hàng tháng,hàng quí,hàng năm…của khách
hàng.
Từ ngân hàng


Tiếp nhận thơng tin sai lệch dẫn đến khơng đánh giá đầy đủ, chính xác về khách



hàng và mục đích vay vốn
Lỏng lẻo trong quản lí điều hành tín dụng, chỉ tồn tại kiểm tra trên hình thức

nên khi phát sinh vấn đề khơng thể giải quyết kịp
• Cho vay liều lĩnh những ngành nghề, lĩnh vực nhiều rủi ro
• Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp và trình độ chun mơn: làm trái
quy trình tín dụng để trục lợi cá nhân, làm hồ sơ giả, định giá khơng đúng,

thơng đồng với khách hàng để nâng giá TSBĐ,…
• Thiếu giám sát sau giải ngân: không chú ý đến việc khách hàng sử dụng vốn sai
SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 19


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
mục đích
• Thiếu hợp tác giữa ngân hàng thương mại và CIC nên không cập nhật kịp thời tình
trạng tín dụng của khách hàng
Khách quan (từ nền kinh tế)


Mơi trường kinh tế: thị trường nhiều rủi ro, sự cạnh tranh gay gắt, khả năng tiêu thụ



hàng hóa kém, biến động giá cả ngun vật liệu
Mơi trường chính trị-xã hội
Một đất nước mà có mơi trường chính trị-xã hội ổn định thì ln tạo điều kiện để

đẩy mạnh phát triển.
• Mơi trường pháp lý
Mơi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng cũng như các doanh nghiệp.Môi trường pháp lý không đồng bộ, thiếu chặt
chẽ và hay thay đổi cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tới hoạt động cho vay,huy động
và hoạt động khác của ngân hàng.
Hậu quả



Đối với ngân hàng

Khi rủi ro xảy ra tức ngân hàng không thu được nợ (gốc, lãi) hoặc thu không đúng
hạn,ngân hàng sẽ bị giảm doanh thu trong khi vẫn phải chi trả lãi tiền gửi và các
khoản chi phí hoạt động, do đó làm mất cân đối thu chi, lợi nhuận ngân hàng bị thu
hẹp, đôi khi bị lỗ.
Nguồn vốn của ngân hàng bị thu hẹp lại, phải dùng vốn tự có để bù đắp rủi ro, dẫn đến
sức mạnh tài chính của ngân hàng bị giảm sút, giảm sức cạnh tranh, không thu hút
được khách hàng, về lâu dài có thể dẫn đến nguy cơ phá sản


Đối với nền kinh tế

Khi khách hàng có dự án khả thi nhưng ngân hàng lại đang có nhiều khoản nợ không
thu hồi đủ, dẫn đến không đủ vốn để cho KH vay, ngân hàng mất đi cơ hội kinh doanh
của mình, khách hàng cũng mất đi thời cơ để SXKD, ảnh hưởng điều kiện phát triển
kinh tế.
Trong một số trường hợp, hậu quả của rủi ro tín dụng khơng chỉ là thất thốt vốn của ngân
hàng mà cịn gây lãng phí nguồn lực của xã hội khi thực hiện những dự án kém chất lượng.
SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 20


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
Khi ngân hàng gặp phải rủi ro ở mức độ cao thì KH có thể khơng rút được tiền khi cần thiết
hoặc mất vốn khi ngân hàng phá sản, làm suy giảm khả năng tài chính của KH.
Một khi xảy ra trường hợp ngân hàng nào đó mất khả năng chi trả mà không nhận
được sự hỗ trợ kịp thời từ ngân hàng bạn và NHNN thì sẽ làm cho tâm lí người dân mất

ổn định, lo sợ mình bị mất vốn nên ồ ạt rút tiền, làm cho ngân hàng lâm vào khó khăn
hơn, rất dễ dẫn đến phá sản.Tình trạng này nhanh chóng lan tỏa và gây ảnh hưởng
nghiêm trọng trong toàn hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng là “trái tim” của nền kinh tế, nếu hệ thống ngân hàng sụp đổ thì nền kinh tế bị
rối loạn hồn tồn, lạm phát khơng thể kiểm sóat được, tệ nạn xã hội gia tăng, an ninh
chính trị mất ổn định.

1.5.4 Biện pháp quản lí rủi ro tín dụng
Đương đầu với rủi ro là điều không thể tránh khỏi khi hướng tới mục tiêu là tìm kiếm lợi
nhuận. Muốn thu được lợi nhuận phải quản lý hoặc hạn chế được rủi ro. Có 3 biện pháp
mang tính ngun tắc thường được áp dụng để giảm mức rủi ro:


.Đa dạng hóa rủi ro: Có nghĩa là hướng các hoạt động cho vay đến đa dạng mà các
hậu quả của các hoạt động cho vay đó khơng liên quan đến nhau chặt chẽ, giúp loại
trừ một số rủi ro. Đa dạng hoá càng làm lợi nhuận khi các khoản cho vay hay các
hoạt động tín dụng khác hướng về các hậu quả có quan hệ đối nghịch nhương việc đa

dạng hố lúc nào cũng có thể diễn ra dể dàng.
• Chuyển rủi ro: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều lợi nhuận nhà
kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng
chịu đựng rủi ro (như công ty bảo hiểm) bằng việc mua bảo hiểm, hoặc chung lưng
gánh chịu rủi ro hoặc bán rủi ro. Trong hoạt động cho vay. Ngân hàng có một số
khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu từ chối cho vay ngân hàng sẽ mất khách, vì
thế các ngân hàng thường thực hiện chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức như:
+ Mua bảo hiểm cho vay.
+ Cho vay đồng tài trợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng
có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay nhiều rủi ro.
+ Bán rủi ro: Là hình thưc chuyển rủi roc ho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi
ro.Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có thể chịu nổi nếu rủi

SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 21


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
ro xảy ra,ngân hàng sẽ “ bán” khoản vay cho ngân hàng lớn hoặc công ty mua bán


nợ quốc gia (VAMC)
Tìm kiếm thêm thơng tin về các khoản cho vay : Các quyết định cho vay đua ra trên
cơ sở thiếu thông tin thường dẫn đến hậu quả là khơng chắc chắn. Nếu có nhiều thơng
tin về khoản vay hơn, ngân hàng sẽ dự đoán tốt hơn, và có thể giảm thiểu rủi ro. Vì
thơng tin ngày nay cũng là hàng hố có giá trị, nếu muốn có nó chúng ta phải bỏ ra
một số chi phí. Ở các nước, ngân hàng có thể mua thơng tin về các khoản vay ở các tổ



chức hoặc các cơng ty tư vấn có uy tín.
Nâng cao trình độ tín dụng : Trình độ cán bộ tín dụng quyết định đến việc khoản vay
đó có được an tồn và có hiệu quả hay khơng vì thế mà việc nâng cao trình độ cán bộ
tín dụng đồng nghĩa cho vay được giảm thiểu rủi ro hơn.
Trong những kỹ thuật giảm thiểu hoặc hạn chế rủi ro nêu trên, các biện pháp chuyển
rủi ro, bán rủi ro hoặc chung lưng gánh chịu rủi ro là hướng chuyển giao toàn bộ hoặc
một phần rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro, các chủ thể này bằng
chức năng đặc biệt của mình có thể triệt tiêu rủi ro hoặc giảm chúng xuống mức tối
thiểu.

1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.6.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

*100
Chỉ tiêu này dùng để so sánh,đánh giá khả năng cho vay,tìm kiếm khách hàng và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả,ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

1.6.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%)
*100
Chỉ tiêu này tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ
cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi.
SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 22


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH
đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế
hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

1.6.3 Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động cho vay trên tổng doanh thu (%)
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng doanh thu mà ngân hàng có được thì bao nhiêu đồng đến
từ hoạt động cho vay, qua đó phản ánh mức độ phụ thuộc vào cho vay của ngân hàng.


Tỷ lệ thu lãi (%)

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cuả ngân hàng,
đánh giá khả năng đơn đốc, thu lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân

hàng từ việc cho vay.
Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài
chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng thể hiện tình
hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong
tương lai . Thường tỷ lệ này trên 95% mới tốt.

1.6.4 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho
vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.

1.6.5 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn
SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 23


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động. Nó
cịn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động
trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì
ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả
năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng
hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.

1.6.6 Hệ số rủi ro tín dụng(%)

Khi chỉ tiêu này cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng được cải thiện. Tuy nhiên,
nếu quá cao thì rủi ro hoạt động ngân hàng cũng tăng theo vì khi ấy ngân hàng phải
giảm dự trữ cho nhu cầu rút vốn của khách hàng, rất dễ xảy ra vấn đề về thanh khoản.
Ở Việt Nam, nếu hệ số rủi ro tín dụng lớn hơn 80% thì q mức rủi ro.


Phân loại nhóm nợ ở ngân hàng










Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
 Nợ trong hạn
 Nợ quá hạn dưới 10 ngày
 Trích lập dự phịng 0%
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
 Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
 Trích lập dự phịng 5%
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
 Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
 Các khoản nợ được gia hạn nợ lần đầu
 Trích lập dự phịng 20%
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2
 Trích lập dự phịng 50%
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
 Nợ quá hạn trên 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày trở lên theo

SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 24


GVHD:Nguyễn Ngọc Thảo Trang
thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lần thứ hai
 Các khoản nợ quá hạn cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ ba
 Trích lập dự phịng 100%

Nợ q hạn: là nợ mà một phần hoặc toan bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn.Nợ quá hạn gồm
nợ nhóm 2,3,4,5
Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, có thể gây ảnh
hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nợ xấu gồm nhóm 3,4,5.

1.6.7 Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
Nếu tỷ lệ nợ q hạn :
• Dưới 5% bình thường
• Từ 5% đến 10% : Khơng bình thường

• Từ trên 10% đến 15%: cao
• Trên 15%: quá cao

Tỷ lệ này cho biết bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trong 100 đồng cho
vay. Nếu tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên cho thấy Ngân
hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lí chất lượng các khoản cho vay. Tỷ lệ này thấp
cho thấy chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có
chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi cách phân loại nợ.

SVTT: Võ Quốc Hòa

Trang 25


×