Lời nói đầu
Hiện nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không
thể thiếu trong đời sống xã hội. Với sự phát triển không ngừng, du lịch không
những đã đóng góp một phần quan trọng cho nền kinh tế quốc dânmà còn mang
lại sự giao lu về chính trị, văn hoá giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Du lịch đã
trở thành một trong những động lực thúc đẩy chính sách hợp tác đầu t giữa các
quốc gia
ViệtNam, một quốc gia nằm trong khu vực Đông á Thái Bình Dơng với vị
trí địa lý thuận lợi, tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc cả về tự nhiên và nhân văn xã hội, với cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực
dồi dào thực sự có điều kiện để phát triển du lịch một cách mạnh mẽ.
Thực tế đã chứng minh rằng du lịch Việt Nam đã không ngừng phát triển
trong những năm qua. Sau gần 40 năm ra đời ( từ năm 1960 ) ngành du lịch Việt
Nam đã có sự phát triển vợt bậc trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nớc.
Năm 1999thu nhập xã hội từ du lịch đạt gần 15600 tỷ đồng với 1,18 triệu lợt
khách quốc tế và 10,3 triệu lợt khách nội địa.Việt Nam đang trở thành một điểm
du lịch khách hấp dẫn.
Góp phần vào những kết quả mà du lịch nớc ta đã đạt đợc phải kể tới các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Một trong những doanh nghiệp Nhà nớc kinh
doanh có hiệu quả phải kể đến đó là công ty khách sạn Kim Liên.
Nội dung bảng báo cáo bao gồm hai phần chính.
Phần I : Giới thiệu về công ty khách sạn Kim Liên
Phần II :Phơng hớng và mục tiêu kinh doanh của công ty
1
Phần I: giới thiệu chung về công ty
khách sạn du lịch Kim liên
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
1. Ví trí và thứ hạng của công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
Công ty khách sạn Kim Liên nằm trên phố Đào Duy Anh, gần ngã t đ-
ờng Giải Phóng và phố Đào Duy Anh. Đây là hai trục đờng lớn nằm phía nam
thành phố Hà Nội.Phía trớc mặt của khách sạn là phố Đào Duy Anh với phần tiếp
giáp mặt đờng là 260m. Tổng diện tích mặt bằng của khách sạn là 36000 m
2
và
cách trung tâm thành phố khoảng 3km đây là một vị trí hết sức thuận lợi bởi xung
quanh khách sạn Kim Liên hầu hết là những con đờng lớn thuận tiện cho việc đi
lại vào trung tâm thành phố hoặc sang các tỉnh lân cận khác.Với vị trí giao thông
thuận lợi,mặt bằng rộng lớn và sự hỗ trợ của cảnh quan ngoài khu vực chắc chắn
trong tơng lai khách sạn Kim Liên sẽ là một điểm đến hấp dẫn
Theo sự phân hạng của Tổng cục du lịch thì khách sạn Kim Liên sẽ đạt tiêu
chuẩn 3 , khách sạn Kim Liên II đạt tiêu chuẩn dới sao.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
Tiền thân của công ty khách sạn du lịch Kim Liên là sự hợp nhất hai khách
sạn Bạch Đằng và Bạch Mai vào tháng 5 1961, lúc bấy giờ gọi chung là khách
sạn Bạch Mai và thuộc cục chuyên gia, từ đó đến nay đã năm lần đổi tên :
Lần 1: khách sạn chuyên gia Kim Liên (1971)
Lần 2: khách sạn chuyên gia và du lịch Kim Liên(1992)
Lần 3: Công ty du lịch Bông Sen Vàng (1993)
Lần 4 :Công ty khách sạn Bông Sen Vàng (1994)
Lần 5: Công ty khách sạn và du lịch Kim Liên (1996)
Từ năm 1961-1992 : Công ty khách sạn du lịch Kim Liên là một đơn vị trực
thuộc cục chuyên gia. Đến năm 1993 chuyển sang quyền quản lý của tổng cục du
lịch.
Năm 1990, khách sạn tiến hàng sửa chữa cải tạo đợc 60 phòng nhà 1 và
tầng 1 nhà 5, xây thêm một nhà hàng và vũ trờng hai tầng chạy theo trục đờng
phía trớc của khách sạn .
Từ năm 1991, chuyên gia nớc ngoài rút mạnh, có lúc chỉ còn vài chục ngời.
Do đó doanh thu trong khâu lu trú giảm đi đột ngột. Đứng trớc tình hình đó khách
2
sạn phải xiný kiến cấp trên trả bớt lại cho Nhà nớc ba dãy nhà 3, 7, 8 để giảm bớt
khấu hao và vốn cố định
Năm 1992 khách sạn cải tạo 32 phòng nhà số 4 đa nhà 4 , 9 khu vực khép
kín tạo điều kiện thu hút khách có khả năng thanh toán cao .
Ngày 17- 01- 1993 Cục chuyên gia và Tổng cục du lịch họp để chuyển giao
khách sạn Kim Liên sang Tổng công ty du lịch Việt Nam ( Nay là công ty Du lịch
Việt Nam ). Đầu tháng 3- 1993khách sạn Kim Liên trở thành thành viên của công
ty Du lịch Việt Nam.
Tháng 7 1993 khách sạn Kim Liên đợc thành lập và thuộc Tổng công ty
Du lịch Việt Nam. Từ năm 1996 khách sạn mang tên là công ty khách sạn du lịch
Kim Liên .
II. Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
1. Điều kiện về vốn
Năm 1999 khách sạn Kim Liên có :
Tổng mức vốn kinh doanh : 8.980.245.000
Trong đó: Vốn lu động là : 1.834.308.000
Vốn cố định là : 7.115.937.000
Năm 2000 Khách sạn Kim Liên có :
Tổng mức vốn kinh doanh : 13.796.070.000
Trong đó: Vốn lu động là : 4.286.678.000
Vốn cố định là : 9.509.391000
2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lu trú.
Khách sạn Kim Liên đợc xây dựng trên nền đất rộng và tổng số buồng là
376 phòng và kinh doanh lu trú là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
Toàn bộ khách sạn đợc phân thành hai loại :
- Khách sạn Kim Liên I: 116 phòng phục vụ khách nớc ngoài và ngời Việt
Nam có thu nhập cao
- Khách sạn Kim Liên II: 260 phòng phục vụ khách nội địa là chính.
3
Bảng 1:Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên I.
Loại phòng Số lợng
Đặc biệt 5
Loại 1 45
Loại 2 66
Tổng cộng 116
Bảng 2: Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên II
Loại phòng Số lợng
Loại A 37
Loại B 42
Loại C 86
Loại D 95
Tổng cộng 260
Nhận xét :Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên II phong phú, đa dạng với
giá cả hợp lý có thể đáp ứng nhu cầu của khách có khả năng thanh toán trung bình
và thấp.
Còn cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên I tuy không đa dạng và phong
phú nh khách sạn Kim Liên II nhng đó là những phòng có chất lợng cao và trang
thiết bị hiện đại đợc bài trí hài hòa, đẹp mắt, có thể đáp ứng đợc nhu cầu của
khách quốc tế và nội địa có khả năng thanh toán cao.
4
Bảng 3: Trang thiết bị nội thất từng loại phòng
Danh mục
Loại phòng
Đặc biệt Lọai 1 Loại 2 Loại A Loại B Loại C Loại D
Giờng ngủ đệm mút x x x
Giờng ngủ x x x x
Tủ đựng quần áo x x x x x x x
Vô tuyến x x x x x x x
Máy sấy x x x x x x x
Hệ thống nớc nóng lạnh x x x x x
Lọ hoa tơi x x x x x
Bàn làm việc x x x x
Bàn đầu giòng x x x
Một bộ sôfa mút x x x
Một bộ sôfa nam x x
Thiết bị vệ sinh Italia x
Thiết bị vệ sinh Thái x x
Thiết bị men trắng x x x x
Tủ lạnh x x x
Điều hòa x x x x
Đèn chùm pha lê x x
Điện thoại x x x x x
Thảm chải sàn nhà x x
Giá để vô tuyến x x x
Tủ sách x
Tủ phấn x
Một bộ ấm chén x x x x x x x
Máy tập thể hình x
5
2.2. Bộ phận đón tiếp
Trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật bộ phận phục vụ lu trú có một
phần quan trọng không thể bỏ qua, đó là phần cơ sở vật chất kỹ thuật khu vực đón
tiếp.
Khu vực tiền sảnh và quầy lễ tân là nơi đón tiếp khách lần đầu tiên tới
khách sạn. Vì vậy nó góp phần quan trọng để tạo ra ấn tợng ban đầu tốt đẹp cho
khách.
Toàn công ty có hai khu vực lễ tân.
* Khu lễ tân khách sạn Kim Liên I thuộc gian tiền sảnh của nhà 4 có diện
tích 50 m
2
quầy lễ tân là 13 m
2
và các trang thiết bị sau :
+ Ba máy tính nối mạng.
+ Điện thoại nội bộ, giao tiếp trong nớc và quốc tế.
+ Máy FAX.
+ Quầy đổi tiền.
+ Máy photo coppy.
+ Máy điều hoà.
+ Thang máy.
+ Khu vực WC nam nữ.
+ Đồng hồ theo giừ của 8 nớc trên thế giới.
+ Tivi 28 inches tủ đặt khoá.
Trong gian tiền sảnh còn có quầy ba, quầy bán hàng lu niệm và rất nhiều
ghế sôfa cho khách ngồi nghỉ ngơi th giãn. Bên cạnh đó còn có hệ thống cây cảnh
và bể cá cảnh trang trí làm cho khu tiền sảnh thêm đẹp.
Phía trong sau quầy lễ tân có phòng nghỉ của nhân viên gồm một giờng,
một bàn nhỏ, quạt, tủ cá nhân.
Khu lễ tân khách sạn Kim Liên II nằm ở đầu hồi nhà 5 với diện tích
đợc ngăn thành hai phần có tổng diện tích là 35m
2
.
6
Ngăn phía ngoài là phòng khách đợc kê một số bộ salon và một vô tuyến
28 inches là nơi chờ của khách đến giao dịch.
Ngăn phía trong là quầy lễ tân có diện tích 8m
2
và các trang thiết bị sau:
+ Hai máy tính nối mạng nội bộ.
+ Điều hoà nhiệt độ.
+ Điện thoại liên lạc nội bộ và bên ngoài.
+ Đồng hồ treo tờng.
Trong khu lễ tân Kim Liên II cũng có nhà vệ sinh nam, nữ.
Nhận xét:
Khu lễ tân của cả hai khách sạn đều đợc đặt ở vị trí thuận lợi giúp khách dễ
dàng đi từ cổng vào một cách nhanh nhất. Trang thiết bị trong từng khu lễ tân tơng
đối đầy đủ và phù hợp với đối tợng khách của từng khách sạn.
Khu vực ngồi chờ của khách ở gian tiền sảnh đợc xếp đặt gọn, phù hợp với
diện tích.
Tiện nghi trong sảnh đẹp, gây ấn tợng.
Tuy nhiên, khu đón tiếp ở khách sạn Kim Liên I hơi hẹp và tối, trang thiết
bị trang sảnh đầy đủ nhng việc bố trí cha đợc hài hoà, chẳng hạn khu ghế cho
khách ngồi chờ rất xa quầy lễ tân, nên thờng đi
Tại khách sạn Km Liên II: Khu đón tiếp rất hẹp trang trí trong sảnh cha đẹp
cha gây ấn tợng.
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật bộ phận ăn uống.
Hiện nay công ty khách sạn du lịch Kim Liên có năm cơ sở phục vụ ăn
uống đó là :
+Nhà hàng số 1.
Đây là một toà nhà hai tầng vừa đợc xây dựng trong tháng 9 1998, tầng
một cửa nhà hàng bao gồm : Một sảnh rộng 40m
2
, một phòng ăn lớn 500 chỗ
ngồi, hai phòng ăn nhỏ mỗi phòng 40 chỗ ngồi, một kho chứa đồ ăn uống một
phòng chờ của nhân viên có khu vệ sinh, một quầy ba, khu WC công cộng, khu
7
bếp, tầng hai của nhà hàng có một hội trờng có 600 chỗ ngồi, một phòng hội thảo
50 chỗ ngồi, một phòng chờ, hai khu vệ sinh.
+Phòng ăn nhà 9.
Phục vụ ăn lẻ, ăn sáng, và ăn đặt món cho khách nghỉ tại khách sạn Kim
Liên I. Nhà hàng có 3 phòng ăn:
- Phòng 1: 40m
2
.
- Phòng 2: 80m
2
.
- Phòng 3: 25 m
2
.
Thiết bị trong phòng ăn đợc trang bị giống nhà hàng số 1.
+ Nhà hàng Kim Liên thuộc khách sạn Kim Liên II nằm gần cổng chính có
thẻ phục vụ khách ăn tại khách sạn và khách ăn ngoài khách sạn. Có thể phục vụ
tối đa 200 khách ăn gồm ba phòng ăn nhỏ.
- Phòng 1: có diện tích là 30 m
2
.
- Phòng 2: có diện tích là 60 m
2
.
- Phòng 3:có diện tích là 65 m
2
.
+ Khu nhà kính :
Trớc đây là nhà ăn của các chuyên gia, nay đợc cải tạo thành hội trờng rộng
chủ yếu phục vụ hội nghị, tiệc cới, đợc chia làm hai phòng có thể phục tối đa 350
khách.
+ Nhà hàng hoa sen .
Đây là nhà hàng phục vụ các món ăn dân tộc, truyền thống của Việt Nam.
Ngoài ra còn có dịch vụ bia, bida, Karaoke.
Nhận xét:
Nói chung thì trang thiết bị nhà ăn của cả hai khu vực đạt yêu cầu. Việc bố
trí các phòng chức năng trong nhà hàng cũng rất hợp lý. Trang thiết bị, âm thanh,
ánh sáng, màu sắc, rèm cửanhìn chung đẹp, tạo đợc cho khách cảm giác hung
phấn. Song việc bố trí cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật trong từng nhà ăn là rất thiếu
hợp lý. Có nhà ăn luôn thiếu, có nhà ăn luôn thừa, làm xảy ra tình trạng nhân viên
nhà ăn khi đông khách phải chạy đi , chạy lại nhiều lần sang các nhà ăn khác mớn
8