Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỂ CƯƠNG ôn tập QUẢN lý HÀNH CHÍNH NHÀ nước và GIÁO dục đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.57 KB, 17 trang )

ĐỂ CƯƠNG ƠN TẬP

MƠN: Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành Giáo dục và Đào tạo
Câu hỏi:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Phân biệt cơng chức và viên chức
Vẽ và giải thích sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về GD&ĐT
Vì sao Quốc hội ban hành luật Giáo dục, sửa đổi và bổ sung Luật Giáo dục
sau 1 thời gian?
Phân biệt Quản lí nhà nước và Quản lí hành chính nhà nước
Phân tích những nhiệm vụ nhà giáo ở điều 72 Luật Giáo dục 2005
Phân tích các hành vi nhà giáo không được làm ở Luật Giáo dục 2005

Nội dung:
1.

Phân biệt công chức và viên chức

- Công chức: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,


tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”.
- Viên chức: Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức: “Viên chức là công dân Việt nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ
hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Căn cứ những quy định nêu trên và những quy định cụ thể tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định 24/2010/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cơng chức, viên chức và cơng
chức có những điểm khác nhau cơ bản sau:
1. Về Chế độ làm việc
- Công chức: Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế.
- Viên chức: Không phân thành ngạch mà phân thành hạng viên chức (phân thành 04
hạng khác nhau) và làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Viên chức được đơn phương
chấm dứt hợp đồng hoặc đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc với viên chức theo các trường hợp được quy định trong Luật Viên chức.
1


2. Về tuyển dụng
- Công chức: Việc tuyển dụng phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu
biên chế. Về điều kiện tham gia dự tuyển thì bắt buộc phải từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Viên chức: Việc tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp cơng lập. Đối với
viên chức thì đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi
dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật, đồng thời phải có sự đồng ý bằng
văn bản của người đại diện theo pháp luật.
3. Về cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức làm việc

- Công chức: Làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội.
- Viên chức: Làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn chi trả lương cho công chức và viên chức
- Công chức: Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập (đối với những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập).
- Viên chức: Làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Các hình thức kỷ luật
- Cơng chức: Vi phạm kỷ luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
những hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức; cách chức
và buộc thơi việc.
- Viên chức: Hình thức kỷ luật bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức và buộc thôi
việc (không có hình thức hạ bậc lương, giáng chức).
6. Bảo hiểm xã hội:
-Cơng chức: Khơng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Viên chức: Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp
7. Ví dụ về từng đối tượng:
- Cơng chức: - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
- Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp tỉnh, huyện
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, huyện
- Thẩm phán
2


- Thư ký tòa án

- Kiểm sát viên
-Viên chức: - Bác sĩ
- Giáo viên
- Giảng viên Đại học
2. Vẽ và giải thích sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về GD&ĐT

Hệ thống tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo được tổ
chức theo Luật Giáo dục có thiết chế như sau:
-Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chính phủ trình Quốc
hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học
tập cuả công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương
trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và
việc thực hiện ngân sách giáo dục và đào tạo.

3


-Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách
nhiệm của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo.
Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy
định của Chính phủ.
-Cấp tỉnh có Sở giáo dục và đào tạo. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp. Đối với trường Cao đẳng, một số Sở Giáo dục và Đào tạo
được ủy nhiệm quản lý một vài mặt của quá trình đào tạo hoặc quản lý cả năm mặt:
Chuyên môn, nhân sự, bộ máy, tài chính, cơ sở vật chất sư phạm.

-Cấp huyện, quận có Phòng giáo dục. Trưởng phòng giáo dục chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục trong phạm vi huyện, quận,
thị xã. Phòng giáo dục cấp huyện quản lý các trường mầm non, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở và trung tâm giáo dục thường xuyên.
3.

Vì sao Quốc hội ban hành luật Giáo dục, sửa đổi và bổ sung Luật Giáo dục
sau 1 thời gian?

Giáo dục là một lĩnh vực liên quan tới mọi người, mọi gia đình, mọi tổ chức trong xã hội.
Muốn có nền giáo dục phát triển lành mạnh, hiện đại chất lượng tốt, đáp ứng thời kỳ xây
dựng đất nước CNH, HĐH, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ tổ quốc, giáo dục cần được
quản lý bằng phương tiện hữu hiệu nhất là pháp luật.
Trước năm 1998, chúng ta có một hệ thống văn bản pháp lý dưới dạng nghị định, thơng
tư, quyết định.của các cấp chính quyền & cũng có văn bản luật thuộc hệ thống giáo dục,
nhưng còn bộc lộ nhiều nhược điểm như:
- Trong thời điểm chuyển giao sang thế kỷ mới, trước xu thế tồn cầu hố, sự chi phối của
nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế thị trường, sự phát triển vũ bão của KHCN, trước một
nền giáo dục tiên tiến trên TG,
Trước định hướng :
Đi tắt, đón đầu trong mọi lĩnh vực nhằm hướng tới mục tiêu từ nay đến 2010 xây dựng
đất nước phát triển theo hướng CNH, HĐH. giáo dục cần thiết phải có sự điều chỉnh các
đối tượng cùng tham gia trong hoạt động giáo dục.
4


Từ những lý do đó cần phải ban hành Luật giáo dục.
Luật GD ra đời khẳng định vị thế của GDVN trên thế giới (sau gần 50 năm phát triển),
phù hợp với xu thế phát triển chung của giáo dục thế giới và khẳng định sự hoàn thiện
của hệ thống pháp luật nước ta, khẳng định nước Việt Nam luôn phấn đấu xây dựng một

xã hội pháp quyền, một xã hội học tập.
Luật giáo dục ra đời đáp ứng nhu cầu xã hội hoá giáo dục ngày càng cao, khẳng đinh giáo
dục không chỉ là sự nghiệp riêng của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn xã hội, của tồn
dân.
Luật giáo dục là cơng cụ quản lý giáo dục hữu hiệu nhất.
Luật giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 02/12/1998 đã tạo cơ sở pháp lý để sự
nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển, hệ thống giáo dục quốc dân được đổi mới và từng
bước kiện tồn, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển giáo dục, để giải quyết các vấn đề bức xúc do thực tiễn đặt ra,
cần có thêm một số quy định mới, đồng thời cần sửa đổi, bổ sung một số quy định đã có
nhằm tăng cường cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ
hơn để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phục vụ có hiệu quả cơng cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội của đất nước.
 Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục phải xuất phát từ những đòi hỏi

khách quan và tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề thực sự bức xúc, góp phần
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động giáo dục và trong công tác quản
lý giáo dục. Trong đó, ưu tiên tập trung vào bốn nhóm vấn đề: thực hiện chuẩn hố,
hiện đại hoá, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
và xây dựng xã hội học tập, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân; tăng cường quản
lý nhà nước, thực hiện phân cấp mạnh mẽ cho địa phương; nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục.
a) Xuất phát từ tình hình giáo dục
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hồ XHCN Việt Nam thơng qua ngày 02
tháng 12 năm 1998 là cơ sở pháp lý quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Qua hơn
5 năm thực hiện, Luật Giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc phát triển sự nghiệp
giáo dục. Hệ thống giáo dục được đổi mới và từng bước kiện toàn; quy mô học sinh, sinh
viên tăng cao, mạng lưới trường lớp được mở rộng; trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực được nâng lên; việc thực hiện công bằng trong giáo dục có bước phát triển mới;
các điều kiện bảo đảm phát triển giáo dục được bổ sung đáp ứng ngày càng tốt hơn các

hoạt động của toàn ngành.
Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động giáo dục, nhu cầu học tập
ngày càng cao của nhân dân cũng như đòi hỏi mới của nền kinh tế đã xuất hiện những bất
5


cập làm xã hội hết sức quan tâm. Cơ cấu của hệ thống giáo dục chư a cân đối, chất lượng
và hiệu quả giáo dục còn thấp, quản lý nhà nước về giáo dục chưa đổi mới mạnh mẽ, các
điều kiện giành cho giáo dục cịn khó khăn. Thực tế những năm qua cho thấy, quan điểm
“phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” chưa được nhận thức đầy đủ trong xã hội,
chưa thực sự chi phối sự chỉ đạo tổ chức thực tiễn của nhiều cán bộ quản lý và cấp quản
lý, kể cả về đầu tư cho giáo dục và tạo cơ chế cho tổ chức và hoạt động giáo dục. Trong
quản lý về giáo dục chưa tạo ra được sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các
lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục. Sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường,
gia đình và xã hội chưa đúng mức. Nhu cầu về tạo cơ chế phối hợp đồng bộ trong hoạt
động giáo dục và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đặt ra những yêu cầu
bức xúc sửa đổi Luật Giáo dục năm 1998. Sửa đổi Luật Giáo dục năm 1998 để xác định
rõ hơn hành lang pháp lý cho tổ chức và hoạt động giáo dục và sự phối hợp đồng bộ giữa
các cơ quan nhà nước trong quản lý giáo dục, giữa các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động giáo dục.
b) Quan điểm đổi mới giáo dục của Đảng, các quy định mới của Hiến pháp năm
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định những quan điểm và phương hướng
cơ bản để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện "chuẩn hoá,
hiện đại hố, xã hội hố", thực hiện cơng bằng trong giáo dục. Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương khố IX đã có những kết luận quan trọng về giáo dục, trong đó xác
định những nhiệm vụ mà tồn Đảng, tồn dân, nịng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục cần tập trung thực hiện. Nghị quyết Hội nghị trung ương chín (Khố IX)
nêu rõ: "Tiếp tục triển khai mạnh trong thực tiễn quan điểm phát triển giáo dục và đào

tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu... Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục
và đào tạo. Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà n ước trong
giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục
theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục. Kiên quyết giảm hợp lý nội dung chương trình học cho phù hợp với tâm sinh lý
của học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở. Khẩn trương triển khai đề án phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; cơ cấu lại hệ thống
đào tạo, hoàn thiện hệ thống đào tạo thực hành định hướng nghề nghiệp, khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ chế và điều kiện để các trường đại học và các trường dạy
6


nghề chuyển mạnh sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đổi mới cơ
chế, chính sách tạo kinh phí cho giáo dục và đào tạo; xác định cơng khai và phù hợp phần
đóng góp của người học, kiên quyết đấu tranh khắc phục các tiêu cực trong dạy và học,
đồng thời có chính sách đảm bảo cho con các gia đình nghèo cũng có điều kiện được học
tập. Tăng cường hợp tác với nước ngoài vào lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại học và đào
tạo nghề; khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên ra nước ngồi học tập đi đơi
với tăng cường quản lý công tác lưu học sinh. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập".
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) tiếp tục quy định, làm rõ hơn các vấn đề về giáo
dục tại Điều 35, Điều 36, Điều 59 và một số quy định ở các điều khác.
Các quan điểm và chủ trương của Đảng, các quy định mới trong Hiến pháp về
phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới cần thiết được thể chế hoá trong Luật
Giáo dục (sửa đổi).
c) Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, cuộc cách mạng khoa
học cơng nghệ có những bước phát triển nhảy vọt trong thế kỷ XXI, vấn đề đổi mới giáo
dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Sau khi có Luật Giáo dục năm 1998, Chính phủ
đã ban hành một số nghị định quy định về việc hợp tác quốc tế về giáo dục đã tạo điều
kiện cho việc mở rộng các hoạt động hợp tác giáo dục, đào tạo ở trong nước và ngoài nước. Sửa đổi Luật Giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước trong

thời kỳ hội nhập và phát triển những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Từ những căn cứ trên đây, việc sửa đổi Luật Giáo dục là rất cần thiết nhằm đáp
ứng yêu cầu thực tiễn xã hội đặt ra, tạo cơ sở pháp lý khắc phục những khó khăn, yếu
kém và đáp ứng những nhu cầu mới phát sinh trong lĩnh vực giáo dục.
Tháng 5/2003 ban soạn thảo Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đã được thành lập và đi vào hoạt động. Ban soạn thảo đã lần lượt chỉnh lý 22
bản dự thảo để trình Quốc hội và ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật giáo dục và Luật đã
được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 11/2005/L – CTN ngày 27 tháng 6 năm 2005.
Có thể khái quát những nội dung mới được bổ sung ở năm nhóm vấn đề sau:
Một là, hồn thiện một bước về hệ thống giáo dục quốc dân, khẳng định vị trí của
giáo dục thường xuyên, phát triển giáo dục nghề nghiệp theo ba cấp đào tạo, tăng khả
năng liên thông, phân luồng giữa các bộ phận của hệ thống;
7


Hai là, chú trọng các quy định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục,
xác định rõ yêu cầu về chương trình giáo dục, về điều kiện thành lập nhà trường, xác định
những tiêu chí cơ bản để một trường đại học hoặc viện nghiên cứu được phép đào tạo
trình độ tiến sỹ, định hướng về cơng tác kiểm định chất lượng giáo dục, tạo điều kiện
chuyển đổi từ đào tạo theo năm học sang đào tạo theo tích luỹ tín chỉ, tăng tính cạnh tranh
giữa các cơ sở giáo dục;
Ba là, nâng cao tính cơng bằng xã hội trong giáo dục và tăng thêm cơ hội học tập
cho nhân dân đặc biệt là cơ hội học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, con em gia đình nghèo;
Bốn là, tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục, xác định những quy phạm nhằm
ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực, xác định rõ trách nhiệm của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, đặc
biệt là các trường dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng và đại học;
Năm là, khuyến khích đầu tư mở trường ngồi cơng lập đồng thời tạo cơ sở pháp
lý để nâng cao chất lượng hoạt động của các trường dân lập, tư thục.

Ví dụ: Trong Luật Giáo dục năm 2005 đã bổ sung một mục mới gồm 4 điều (từ
Điều 65 đến Điều 68) quy định về chính sách đối với trường dân lập, trường tư thục.
Theo đó, trường dân lập, trường tư thục được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quy hoạch,
kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, về đội ngũ, về huy động,
sử dụng và quản lý các nguồn lực; trường dân lập, trường tư thục thực hiện nhiệm vụ về
chuyên môn như các trường công lập; văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư
thục cấp có giá trị pháp lý như trường công lập. Luật cũng quy định về chế độ tài chính,
về quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn cũng như các chính sách ưu đãi
khác đối với trường dân lập, trường tư thục. Những quy định này thể hiện rõ nét chủ
trương xã hội hoá của Đảng và Nhà nước ta, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, tạo cơ chế
cho việc phát triển mạnh mẽ các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập.

4. Phân biệt Quản lí nhà nước và Quản lí hành chính nhà nước
Xuất phát từ khaí niệm quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực
lập pháp, hành pháp tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối ngoại của nhà nước , ta thấy
giữa 2 hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nói riêng ( tức là
quan lý nhà nước chỉ trong lĩnh vực hành pháp đó là hoạt động chỉ đạo thực hiện pháp
8


Quản lí nhà nước

Quản lí hành chính nhà nước

* Khái niệm : rộng hơn
Quản lý nhà nước = chỉ đạo
hoạt động
+ lập pháp
+ Hành pháp
+ Tư pháp

Để thực hiện chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước.
* Chủ thể:

luật gọi là quản lý
hành chính nhà
nước). Có những
điểm riêng sau:

* Khái niệm : Hẹp hơn .
Quản lý hành chính nhà nước= hoạt
động chỉ đạo pháp luật ( hành pháp)
Bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh
nghị quyết, của cơ quan quyền lực nhà
nước (cơ quan dân chủ)
* chủ thể:

- Nhà nước và các cơ quan nhà - cơ quan hành chính nhà nước .
nước .
- cán bộ nhà nước có thẩm quyền .
- các tổ chức xã hội và cá nhân
được trao quyền lực nhà nước,
*Khách thể :
nhân danh nhà nước .
Đảm bảo hoạt động chấp hành, điều
* Khách thể :
hành trên cơ sở pháp luật để chỉ đạo
Trật tự quản lý nhà nước mới thực hiện pháp luật.
được xác định bởi quy phạm
pháp luật.


Tóm lại: Hoạt
động quản lý hành
chính nhà nước (tức
là hoạt động hành
pháp bằng chỉ đạo tổ
chức thực hiện pháp
luật trên cơ sở pháp
luật) là một hoạt
động rộng lớn
thường xuyên quan trọng trong quản lý nhà nước nhưng nằm trong khuôn khổ của nhà
nước .

 Quản lý là một hoạt động phức tạp và có nhiều chức năng. Quản lý ở góc độ quản lý học

là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
hướng hành vi của đối tượng đạt tới mục tiêu đã định trước QLNN: là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực NN và sử dụng pháp luật và chính sách để điều
chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt củ đời sống XH do các cơ quan trong
bộ máy NN thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của XH.
Quản lý xã hội gồm các thực thể có tổ chức, có lý trí kết thành hệ thống chặt chẽ. Đây
là dạng quản lý phức tạp nhất nhưng cũng là hồn thiện nhất vì đối tượng quản lý là con
người có lý trí và mối quan hệ nảy sinh liên tục. Xã hội càng phát triển thì mối quan hệ
giữa họ càng phong phú, đa dạng, phức tạp cả bề rộng lẫn chiều sâu, cả hữu hình lẫn vơ
hình.
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội nên nó có đặc trưng của quản lý xã hội. Quản lý
Nhà nước cũng như quản lý xã hội bao giờ cũng bao hàm chủ thể và đối tượng. Chủ thể
9



quản lý đều là các thực tế có tổ chức có lý trí và đối tượng quản lý là con người với đủ
bản chất xã hội của mình.
Quản lý Nhà nước bao giờ cũng có quyền lực (là đặc quyền của chủ thể do tổ chức
trao cho, là phương tiện để chủ thể quản lý Nhà nước hay xã hội tác động lên đối tượng
quản lý). Quản lý Nhà nước mang tính tổ chức giống như các hoạt động quản lý xã hội
khác (là nền tảng của hoạt động quản lý)
Quản lý Nhà nước bao giờ cũng phải có thơng tin. Thơng tin trong q trình Nhà nước
nói riêng trong quản lý xã hội nói chung là cơ sở căn bản của quản lý các tác nghiệp quản
lý. Quản lý Nhà nước phải có mục tiêu nhất định khơng nằm ngồi các yếu tố cấu thành
q trình quản lý xã hội.
Quản lý Nhà nước mang những đặc điểm chung với của quản lý xã hội nhưng quản lý
nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. Tính chất đặc biệt ấy thể hiện như sau:
Trước hết, Chủ thể quản lý NN là các CBCC và các cơ quan trong bộ máy Nhà nước,
cơ quan NN: Lập pháp (Quốc hội và cơ cấu t/c của Quốc hội), Hành pháp (Hệ thống các
CQ.HCNN – HĐND các cấp), Tư pháp (TAND và cơ cấu t/c của TAND, VKSND và cơ
cấu tổ chức của VKS). Còn quản lý xã hội chủ thể của nó là các thực thể có lý trí và có tổ
chức đảng, đồn thể, các tổ chức khác v.v... Chủ thể của quản lý XH có nhiều chủ thể
tham gia quản lý khác nhau (giám đốc doanh nghiệp, tổ chức chính trị…).
Thứ hai, Đối tượng quản lý của quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ nhân dân, mọi cá
nhân sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia và cơng dân làm việc bên ngồi lãnh thổ
quốc gia, phạm vi của nó mang tính tồn diện trên mọi lĩnh vực. Còn đối tượng quản lý
của quản lý xã hội nó bao gồm các cá nhân, các nhóm trong phạm vi một tổ chức.
Thứ ba, Quản lý Nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật làm
cơng
cụ chủ yếu để duy trì trật tự xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển. Quản lý xã hội mang
tính quyền lực xã hội sử dụng các quy phạm quy chế nội bộ để điều chỉnh các quan hệ.
Thứ tư, QLNN là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính
trị,
kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao;
Thứ năm, mục tiêu của quản lý NN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát

triển
của tồn XH.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt, mang tính quyền lực NN và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi
của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống XH do các CQ trong bộ máy HCNN
thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của XH.
 Hành chính nhà nước là hoạt động quản lý của chính phủ nhằm giải quyết những công
việc công cộng, cung cấp dịch vụ công cộng. Hành chính nhà nước là hoạt động quản lý
của các tổ chức quản lý công cộng, chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước HCNN là sự
tổng hịa các hoạt động quản lý của chính phủ, là quản lý và giám sát của các cơ quan
quản lý công cộng mà chủ yếu là chính phủ đối với cơng việc cơng cộng. Hành chính bao
gồm 2 mặt quản lý của chính phủ đối với cơng việc cơng cộng và sự quản lý của chính
phủ đối với bản thân.
10


Hành chính NN là một thiết chế được tạo thành bởi một hệ thống các pháp nhân cơng
quyền gồm chính phủ các bộ, UBND, các cơng sở hành chính và sự nghiệp có thẩm
quyền tổ
chức và điều hành mọi quá trình KT-XH và mọi hành vi của các tổ chức và các công dân
bằng văn bản pháp quy dưới luật để thi hành luật.
Tóm lại: Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước,
đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý
xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của NN đối với các quá trình XH và
hành vi con người do các chủ thể QLHCNN tiến hành.
- Quyền hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực NN (lập pháp, tư pháp, hành pháp).
Đó là quyền sử dụng quyền lực NN để thi hành pháp luật và tổ chức đời sống xã hội theo

khuôn khổ PL đã quy định. Thực thi quyền hành pháp được trao cho những CQ cụ thể.
Hệ thống của các CQ này có thể có những tên gọi khác nhau, song chung nhất là Chính
phủ.
Ví dụ:
Ở Việt Nam, hành chính nhà nước phải chấp hành các quyết định của các cơ quan quyền
lực nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, hành chính nhà
nước cũng có tính độc lập tương đối nhất định, thể hiện ở tính chun mơn, kỹ thuật; cán
bộ cơng chức hành chính nhà nước vận dụng hệ thống tri thức khoa học vào việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình như: Quản trị học, khoa học quản trị nhân sự, kinh tế
học, luật học, chính trị học, tâm lý học, xã hội học…
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp 1992, Chính phủ là CQ chấp hành của Q.hội, CQ.HCNN
cao nhất. Điều đó cũng có nghĩa đây là CQ phải có trách nhiệm thực hiện, tổ chức thực
hiện các QĐ của Quốc hội
(Hiến pháp, Luật và các Nghị quyết). Hệ thống các CQ hành pháp thực hiện Luật, ban
hành và thực hiện một hệ thống các văn bản pháp quy (quy tắc, quy chế, luật lệ) để quản
lý xã hội. Cách thức tổ chức hệ thống các CQ hành pháp do luật pháp quy định và có
nhiều loại CQ khác nhau. Nó bao gồm hệ thống các Bộ, CQ ngang Bộ, các CQ độc lập
(thuộc Chính phủ) và nhiều loại CQ khác. Các CQ này được trao quản lý các vấn đề
chung của quốc gia thông qua hệ thống văn bản pháp luật.
- HCNN chính là hành pháp trong hành động.
Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của NN biểu hiện: HCNN
là 1 hệ thống được tổ chức dọc từ TW đến cơ sở, mang tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
HCNN được sử dụng quyền lực NN, sử dụng pháp luật làm cơng cụ quản lý chủ yếu
(ngồi pháp luật ra
cịn có các cơng cụ khác): hiến pháp, luật, bộ luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư…
HCNN do các chủ thể quản lý HCNN tiến hành, chủ thể đó là:
- Các cơ quan HCNN: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp, sở ban
ngành.
11



- CBCC trong các cơ quan HCNN: cán bộ (bầu cử) làm việc theo nhiệm kỳ như Thủ
tướng Chính phủ, chủ tịch, phó chủ tịch, cịn Bộ trưởng do phê chuẩn, bổ nhiệm. Công
chức do luân chuyển, điều động, bổ nhiệm. Viên chức thì khơng nằm trong lãnh đạo, quản
lý, làm việc trong cơ quan Đảng CSVn, các đơn vị sự nghiệp.
- Các cá nhân và tổ chức được NN trao quyền: các tổ chức chính trị như Liên đồn lao
động.
4.

Phân tích những nhiệm vụ nhà giáo ở điều 72 Luật Giáo dục 2005

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
• Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục;
• Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường;
 Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người học;
 Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
 Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh.
 Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan
điểm, đường lối giáo dục của Đảng
và Nhà nước Việt Nam.
 Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
 Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia
các hoạt động giáo dục; sử
dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
 Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

 Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi
đua và các danh hiệu cao quý khác.
 Giáo viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.)
Khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người
học;
• Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Giáo viên bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà
trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng,
hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng


12


- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao

chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động và
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm
tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương
yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích

chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập
và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đồn Thanh
niên Cộng sản HồChí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học
và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, cịn có
những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương

pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và
điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội
có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học
sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát
triển nhà trường
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh;
đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm
về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ
học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này
và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học
được bồi dưỡng về cơng
tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt
động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

13


5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên
THCS được bồi dưỡng về
cơng tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các
hoạt động của tổ chức Đội trong nhà
trường.
6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc
bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn,có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để
giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học
tập và sinh hoạt.
6. Phân tích các hành vi nhà giáo không được làm
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm,
đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia
các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp
Nổi giận trong bất cứ tình huống nào cũng có thể biến thành một thảm họa đối với
nền giáo dục. Trong bất cứ tình huống nào cũng khơng nên dễ dàng để học sinh phá vỡ
trật tự lớp học. Nghiêm trọng hơn một trong những điều giáo viên không được làm là xúc
phạm danh dự, nhân phẩm xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện của học sinh.

Gian lận trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục khơng những ở học sinh mà cịn cả ở
giáo viên. Tuy nhiên, việc giáo viên thực hiện đôi khi do tình cảm chi phối, thiên vị, hối
lộ nên đánh giá kết quả học tập thiếu khách quan trong kết quả học tập tạo nên những suy
nghĩ lệch lạc cho học sinh.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan
điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam
14


Đa số học sinh thường tuân thủ và tiếp nhận một cách tuyệt đối về lối sống, văn hóa, ứng
xử từ phía giáo viên. Tuy nhiên thực tế thì có một số mâu thuẫn về cách giảng dạy giữa
các giáo viên khiến cho học sinh không biết thầy cô nào là người cần phải học tập, khơng
tìm thấy chân lý, mơ hình mẫu mực để noi theo.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền

Việc ép buộc học sinh học thêm để thu tiền cũng là một trong những điều giáo viên không
được làm. Bởi theo Bộ giáo dục việc học thêm được tổ chức đúng quy mô và dựa trên
tinh thần tự nguyện của học sinh.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham
gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
Giáo viên là hình mẫu để học sinh noi gương theo, vì thế trong lúc đứng lớp hay đang
tham gia các hoạt động giáo dục thì khơng được phép hút thuốc, uống rượu bia chất kích
thích là những điều cấm giáo viên không được làm.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục
Giáo viên ln là tấm gương để học sinh noi theo vậy nên mọi cử chỉ hành vi đều ảnh
hưởng trực tiếp tới học sinh. Nếu như thỉnh thoảng bạn đến muộn thì khơng sao nhưng
nếu việc đó xảy ra thường xun sẽ làm học sinh nghĩ rằng đi muộn cũng chẳng sao, thầy
cơ cịn tới muộn mà. Ngồi ra, điều cấm giáo viên khơng được làm là tùy tiện cắt xén
chương trình bài học để rút ngắn thời gian, bỏ giờ, bỏ buổi.
7. Nói xấu đồng nghiệp với học sin

15


Đây là sai lầm mà khơng ít giáo viên mắc phải khi thường xuyên gần gũi, tâm sự với các
học sinh trong lớp. Nếu chỉ là những câu chuyện vui chen ngang tiết học căng thẳng là
điều cần thiết để các em lấy lại tinh thần học và có hứng thú với môn học nhưng nếu đi xa
quá, mang những chuyện bất bình với đồng nghiệp để kẻ trước lớp vừa làm xấu hình ảnh
của người thầy, vừa dễ gây ra sự bất hòa.
Trên đây là tổng hợp những điều giáo viên không được làm đối với học sinh cũng như
trong q trình giảng dạy. Các thầy cơ cần thực hiện đúng hành vi cũng như nghĩa vụ
của mình. Là những người lái những chuyến đò chở những mầm non tương lai của đất
nước, không chỉ dạy chữ mà dạy cả đạo đức, nhân cách con người.
Dựa vào phân tích nha mị
(Uống rượu bia trong trường học và xâm phạm thân thể học sinh bị cấm theo quy định về
đạo đức nhà giáo của Bộ Giáo dục.
Quyết định 16/2008 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo đức nhà giáo
nêu rõ, nhà giáo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đáp ứng phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, lối sống tác phong phù hợp.
Để giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức, Bộ đề ra những quy định cụ thể dành cho nhà
giáo:
1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy
định; khơng gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.
2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.

3. Khơng trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học;
không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện
của người học và đồng nghiệp.
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp,
người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người

khác.
5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được
phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà
trường.

16


7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên
lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh
hoạt tại cộng đồng.
9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với
quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
10. Khơng trốn tránh trách nhiệm, thối thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về
sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm
ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.
11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại
dâm, ma túy, mê tín, dị đoan; khơng sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy,
độc hại.
Tháng 5/2018, trước tình trạng một số giáo viên vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín, hình
ảnh nhà giáo, gây bức xúc trong ngành và dư luận xã hội, Bộ Giáo dục ra chỉ thị về việc
tăng cường quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
Theo đó, các sở cần phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên xây dựng và tập huấn cách
nhận diện và phịng ngừa những tình huống, nguy cơ có thể dẫn đến hành vi vi phạm đạo
đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà giáo và người học khi có tình huống xảy ra.
Các cơ sở giáo dục phải tăng cường tuyên truyền về kiến thức pháp luật, các quy định của
ngành, trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương trường
học. Đối với những trường hợp giáo viên vi phạm, tùy mức độ và quy định của pháp luật

liên quan, cách xử lý gồm tạm dừng việc giảng dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử
lý hoặc xem xét đưa vào diện tinh giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng
lao động.)

17



×