Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN QUẢN lý TRƯỜNG học và cơ sở GIÁO dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.86 KB, 9 trang )

NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN
QUẢN LÍ TRƯỜNG HỌC VÀ CƠ Ở GIÁO DỤC
1. Nội dung quản lý trường học
1.1. Quản lý hoạt động dạy – học ( hoạt động dạy của GV, hoạt động học của
HS, hoạt động đánh giá kết quả học tập,…)
Khái niệm: Quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát
triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Vị trí: Cơng tác quản lý hoạt động dạy - học giữ vị trí quan trọng trong cơng tác
quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để
nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý
của nhà trường
Nhiệm vụ: Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của hoạt động dạy học ở trường phổ
thơng, địi hỏi phải nâng cao chất lượng cơng tác quản lý hoạt động dạy học với
những nhiệm vụ sau:
- Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
- Tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và kích
thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên.
- Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên trong tập thể
với sự quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường.
- Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững.
- Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi đôi với
sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
1.2. Quản lý nhân lực (giáo viên, học sinh, cán bộ, công nhân viên,…)
Khái niệm: Quản lý nhân sự trong nhà trường là hoạt động gồm tuyển chọn, sử
dụng, phát triển, động viên, tạo những điều kiện thuận lợi để các cá nhân và nhóm


hoạt động có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cao nhất và sự bất mãn


ít nhất của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường.
Chức năng chủ yếu của nhà quản lý (HT) trong quản lý nhân sự:
- Lập kế hoạch sử dụng và phát triển nguồn nhân lực.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Quản lý duy trì và khuyến khích nguồn nhân lực.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Thiết kế và đưa ra các mục tiêu về nguồn nhân lực trong một kế hoạch tổng thể
của nhà trường.
- Chỉ rõ sự đóng góp của cơng tác quản lý nhân sự đối với các mục tiêu của nhà
trường.
- Thiết kế và phân tích công việc. Phân công lao động trong nhà trường. - Đánh giá
thực hiện công việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Thiết kế, gợi ý và thực hiện các biện pháp, chính sách lao động để nâng cao năng
suất lao động, thoả mãn yêu cầu công việc đem lại hiệu quả cao.
- Giúp cho các cán bộ quản lý chức năng khác (khối trưởng, tổ trưởng, trưởng các
bộ phận…) nhận thức được trách nhiệm của họ trong việc quản lý nhân sự ở chính
bộ phận của mình.
- Cung cấp các công cụ và các phương tiện, trang thiết bị dạy học cần thiết tạo một
môi trường làm việc thuận lợi phù hợp với sự phát triển của giáo viên và các lực
lượng lao động khác.
- Thiết kế ra các thủ tục cần thiết cho công tác tuyển dụng, lựa chọn, sử dụng và đề
bạt, phát triển và trả lương cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Đảm
bảo rằng các thủ tục này cũng được sử dụng trong đánh giá kết quả công việc.
- Phối hợp với các tổ chức đồn thể (Cơng Đồn, thanh niên…) để khuyến khích
tính sáng tạo của người lao động. Quan tâm đến các lợi ích cá nhân của người lao
động, quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển, công tác truyền đạt thơng tin,
phân phối lợi ích cho người lao động, và việc giải quyết các vấn đề tranh chấp của
người lao động.



- Giúp cho người lao động hiểu rõ các chính sách quản lý và và nâng cao hiểu biết
của người lao động đối với công tác quản lý.
- Giúp đỡ các cá nhân người lao động giải quyết các vấn đề tác động đến tinh thần
và hiệu quả làm việc trong nhà trường.
- Nắm bắt kịp thời các qui định của Chính phủ trong việc bảo đảm lợi ích cho
người lao động.
1.3. Quản lý nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin,…)
Khái niệm: Nguồn lực của trường phổ thông là tập hợp các yếu tố mà trường sử
dụng để thực hiện mục tiêu của mình, bao gồm:
Nguồn lực tài chính;
Nguồn lực vật chất;
Ngồi ra cịn có các nguồn lực như: nguồn lực thông tin, nguồn nhân lực,…
Nguồn lực tài chính:
+ Trong trường phổ thơng, nguồn tài chính trong trường ngồi ngân sách nhà nước
cấp, cịn có cả nguồn thu sự nghiệp của nhà trường bao gồm:
Các loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định: Học phí, quỹ xây dựng do học sinh
đóng góp; các lệ phí tuyển sinh, thi cử.
Các khoản thu gắn với hoạt động của nhà trường: Các khoản thu từ các hoạt động
cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của nhà trường, khai thác cơ sở vật chất dịch
vụ do nhà trường cung cấp; thu từ các hoạt động sản xuất, bán sản phẩm thực hành
tại các xưởng trường, sản phẩm thí nghiệm.
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng
từ các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ.
Ngoài những khoản thu sự nghiệp nêu trên, các trường phổ thông được phép huy
động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho
hoạt động hợp pháp của nhà trường theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
+ Nội dung chi trong nhà trường:
Chi thường xuyên: Chi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của nhà trường (chi
cho cán bộ giáo viên và lao động hợp đồng, chi cho học sinh, chi quản lý hành



chính); Chi nghiệp vụ giảng dạy học tập (chi cho cơng tác tuyển sinh, chi phí dạy
vượt giờ của giáo viên,…); Chi cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí;
Chi cho các hoạt động dịch vụ;…
Chi khơng thường xuyên: Chi nghiên cứu các đề tài khoa học, công nghệ của cán
bộ, giáo viên; Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên,
nhân viên; Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp thẩm quyền giao;…
Nguồn lực vật chất:
Khái niệm: CSVC – thiết bị giáo dục là hệ thống các phương tiện vật chất và kĩ
thuật khác nhau được sử dụng vào việc giảng dạy – học tập và các hoạt động mang
tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
Nguyên tắc quản lý:
+ Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC – TBGD (Đồng bộ giữa trường sở phương thức tổ chức dạy học;…)
+ Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.
+ Bố trí hợp lí các CSVC trong trường, lớp học, trong phịng bộ môn,…
+ Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất, kĩ thuật của nhà
trường.
2. Phương pháp Quản lí
Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác động
bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý
nhằm đạt mục tiêu quản lý. (Trần Kiểm – Khoa học quản lý giáo dục)
VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ PHẢI TUÂN THỦ THEO MỘT
SỐ NGUYÊN TẮC SAU:
Phương pháp quản lý phải phù hợp với mục đích quản lý.
Phương pháp quản lý phải phù hợp với nguyên tắc quản lý.
Sử dụng phương pháp quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Các phương pháp quản lý hết sức đa dạng và phong phú. Dựa theo các tiêu chí
khác nhau có các cách phân loại khác nhau. Trong quản lý giáo dục, cách phân
loại được áp dụng nhiều và tỏ ra phù hợp là cách phân loại dựa vào nội dung và



thường chia thành ba loại phương pháp chủ yếu là: phương pháp hành chính –
pháp luật, phương pháp tâm lý – giáo dục, phương pháp kinh tế.
2.1. Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động dựa vào các mối quan
hệ, quyền uy và kỷ luật của tổ chức để bắt buộc đối tượng quản lý chấp hành mệnh
lệnh của chủ thể quản lý.
Hình thức thực hiện: luật, điều lệ, quy chế, nghị quyết, quyết định,chỉ thị, các văn
bản hành chính, mệnh lệnh,...
Ưu điểm:
Xác lập trật tự, kỷ cương và chế độ hoạt động trong tổ chức;
Giải quyết các vấn đề nhanh chóng;
Giải quyết những tình huống phức tạp.
Nhược điểm:
Làm cho đối tượng quản lý dễ bị rơi vào trạng thái bị động;
Nêú quá lạm dụng sẽ dẫn đến quan liêu, lạm quyền, chủ quan, đặc quyền,...
2.2. Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thơng
qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn các phương án hoạt
động có hiệu quả nhất trong q trình thực hiện nhiệm vụ. (tiền đó được trích từ
quỹ chung của trường, trích từ các khoản dư trong lệ phí)
Ưu điểm:
Giảm bớt các chỉ thị, mệnh lệnh, sự giám sát;
Phát huy tính sáng tạo và độc lập làm việc của đối tượng quản lý.
Nhược điểm:
Dễ dẫn đến tư lợi, chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân mà khơng quan tâm tới cả
hệ thống nhà trường;
Địi hỏi nhà quản lý phải có trình độ và năng lực về nhiều mặt đặc biêth là kiến
thức và tài chính.
2.3. Phương pháp tâm lý – giáo dục: là những cách thức tác động vào nhận thức,
tư tưởng và tình cảm của con người trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự giác lịng
nhiệt tình hoạt động của ĐTQL trong khi thực hiện nhiệm vụ.



Ưu điểm:
Phát huy quyền làm chủ tập thể, tiềm năng của các thành viên trong tổ chức, phát
huy được nội lực của cả cá nhân và tập thể.
Nếu vận dụng tốt sẽ đạt hiệu quả cao trong quản lý.
Nhược điểm:
Nếu quá lạm dụng sẽ dẫn đến họp hành tràn lan;
Phụ thuộc phần lớn vào nghệ thuật của nhà quản lý.
Vận dụng :
1. Phương pháp hành chính:
Trường học ở Việt Nam thực hiện quản lý thông qua hệ thống các văn bản hành
chính, pháp luật về giáo dục như: Luật giáo dục (2019), các Nghị quyết, Nghị
định, Quy chế, Nội quy trường học,....
2. Phương pháp tâm lý – giáo dục:
Giáo viên giỏi được khuyến khích tham gia các khóa bồi dưỡng và nâng cao trình
độ chun mơn; Khen thưởng cho các giáo viên có thành tích lao động tốt;...
3. Phương pháp kinh tế:
Tăng lương các cán bộ, giáo viên, nhân viên theo chế độ của Nhà nước.
Khen thưởng thành tích của cán bộ giáo viên, học sinh bằng hiện kim, hiện vật,...
Ngồi ra, hiệu trưởng cịn sử dụng các phương pháp tin đồn, lấy ý kiến của người
học để quản lí nhà trường.
3. Phương tiện quản lí
Phương tiện là một vật trung gian (cơng cụ) của chủ thể quản lí để tác động
lên đối tượng bị quản lí
3.1. Cơng cụ hành chính
Luật GD;
Chính sách đối với GV và HS do Bộ ban hành;
Chỉ thị của Bộ trưởng về nhiệm vụ năm học và chế độ khen thưởng đối với GV;
Hướng dẫn chi tiêu trong nhà trường vào đầu năm học;

Nội quy nhà trường do Hiệu trưởng ban hành;


Kế hoạch năm học;
Kế hoạch dạy học của giáo viên;
Các loại hồ sơ, sổ liên lạc, học bạ của học sinh;
Văn bản hành chính thơng thường (ví dụ: Văn bản thể chế hóa, văn bản của cấp
trên,…);
Văn bản chun mơn kĩ thuật (Giáo trình, Tài liệu, đề cương, hướng dẫn thu chi
tài chính, thống kê,…)
Các quy chế chính sách bồi dưỡng GV, bồi dưỡng HS;
Các văn bản pháp quy dưới luật (văn bản cụ thể hóa luật và hướng dẫn thực hiện
luật do cơ quan hành pháp có quyền lập quy ban hành: UBND các cấp,…);
Ví dụ: Quyết định 420/2015/QĐ-UBND phối hợp nhà trường gia đình xã hội giáo
dục học sinh Bắc Giang.
3.2. Công cụ khoa học kĩ thuật
Phần mềm quản lý học sinh, GV, CSVC,…
Phần mềm quản lý tài chính;
Hệ thống camera giám sát;
Phần mềm quản lý hoạt động dạy học (xếp thời khóa biểu,…);
Phần mềm điểm danh học sinh và GV, cán bộ, nhân viên.
Hệ thống mạng nội bộ
Hệ thống thông tin quản lý trong nhà trường.


Để có thể phát triển việc quản lí trong thời đại 4.0, chúng ta cần phải ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong các phương tiện, cơng cụ quản lí nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý giáo dục nói chung, và quản lý nhà trường
nói riêng
1. Giúp tăng hiệu quả vận hành, quản lý nhà trường: CNTT giúp thông tin lưu trữ,

xử lý, chia sẻ đến tất cả các thành viên trong nhà trường một cách liên tục và
nhanh chóng => Người quản lý (Hiệu Trưởng) quản lý được mọi nguồn lực và có
thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời.
2. Giúp tổ chức khoa học lao động quản lý của người quản lý (HT): Giúp người
quản lý sử dụng có hiệu qủa thời gian làm việc của mình để đầu óc minh mẩn và
có sức làm việc lâu dài, tránh sai lầm, ùn việc, sót việc.
Quản lý hồ sơ bằng máy tính
Truy tìm nhanh cho việc thống kê, báo cáo
Truy xuất nhanh các dữ kiện đã xảy ra
Có thể quan sát tất cả các hoạt động nhà trường thông qua hệ thống mạng
3. Quản lí thư viện bằng trang web:
- Các sách, tài liệu tham khảo sẽ được “số hóa” thành các dạng tệp file trên web.
- Số lượng sách, cơ sở vật chất tại thư viện sẽ được quản lí trên trang web.
- Học sinh có thể tra cứu về danh mục các loại sách, hoặc xem các loại tài liệu trực
tuyến.
4. Quản lí học sinh bằng web:
- Các dạng hồ sơ như học bạ, sổ liên lạc sẽ được “số hóa” và lưu trữ trên web.


- Học sinh có thể xem thơng tin, in học bạ ngay trên trang web.
- Xem học phí, thời khóa biểu, xem điểm hạnh kiểm, đề cương bài học & ôn tập,
lịch thi.
5. Thẻ ATM quản lí tài chính:
- Nguồn tài chính của trường sẽ được nạp trong thẻ ATM
- Tạo ra trang web để quản lí tài chính, phịng ban hoặc cá nhân nào trong trường
cần chi cái gì lên đó để điển biểu mẫu
- Biểu mẫu sẽ được phịng Kế tốn gửi lên Hiệu trưởng để phê duyệt.
- Sau đó, phịng ban hoặc cá nhân đó sẽ được gửi thẻ ATM nhằm chi mua những
thứ đã được phê duyệt trước đó. Việc chi thu những gì sẽ được thơng báo vào tin
nhắn, mail cho Hiệu trưởng, phịng Kế Tốn.

6. Phần mềm quản lí giáo viên:
- Giáo viên sẽ xem được lịch dạy, giáo án, thông báo của tổ chun mơn, nhà
trường.
- Giáo viên đăng kí phịng dạy, thiết bị dạy học.



×