Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tổ chức quản lý trường, lớp và hoạt động giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 54 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa S phạm
Bộ môn Tâm lí - Giáo dục

tổ chức - quản lý trờng, lớp
v hoạt động giáo dục
(Tập bài giảng cho sinh viên các lớp cử nhân s phạm
và chứng chỉ nghiệp vụ s phạm)

Ngời biên soạn: ThS. Mai Quang Huy

Hà Nội, 2007


Mục lục

Chơng / bài

Trang

Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về tổ chức - quản lý giáo dục và quản lý nhà

4

trờng
1.1. Tổ chức - quản lý và quản lý giáo dục

4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản


4

1.1.2. Các chức năng của quản lý trong lĩnh vực giáo dục

5

1.1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục

7

1.2. Quản lý nhà trờng trung học phổ thông

13

1.2.1. Cơ cấu tổ chức của nhà trờng phổ thông

13

1.2.2 Nội dung quản lý nhà trờng phổ thông

14

1.3. Chức trách, nhiệm vụ của giáo viên trong quản lý nhà trờng

16

1.3.1. Giáo viên trong tổ chuyên môn

16


1.3.2. Giáo viên trong các tổ chức đoàn thể và cộng đồng xã hội

16

1.3.3. Giáo viên trong việc quản lý các hoạt động của học sinh

17

Chơng 2: Quản lý lớp học

18

2.1. Mục tiêu, đặc điểm của quản lý lớp học

18

2.1.1 Khái niệm

18

2.1.2 Mục tiêu của quản lý lớp học

18

2.1.3 Nội dung và đặc điểm của quá trình quản lý lớp học

19

2.2. Xây dựng môi trờng lớp học


21

2.2.1. Xây dựng môi trờng vật chất của lớp học

21

2.2.2. Xây dựng môi trờng tâm lý của lớp học

23

2.2.3. Thực hành thiết kế các mô hình lớp học để quản lý học sinh

26

2.3. Xây dựng các qui định và chỉ dẫn trong dạy học trên lớp

27

2.3.1. Phân biệt mục tiêu, qui định và chỉ dẫn trong quản lý dạy học

28

2.3.2. Nguyên tắc, cách thức xây dựng các qui định và chỉ dẫn dạy học

30

2.3.3. Thực hành xây dựng qui định và chi dẫn trong dạy học

32


2.4. Quản lý hành vi của học sinh

33

2


2.4.1. Khái niệm và đặc điểm

33

2.4.2. Một số biện pháp quản lý hành vi trong lớp học

34

2.4.3. Xây dựng hồ sơ quản lý hành vi của một số trờng hợp điển hình

38

Chơng 3: Tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

33

3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

33

3.2. Mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

33


3.3. Hình thức, phơng pháp, phơng tiện tổ chức hoạt động giáo dục ngoài

40

giờ lên lớp
3.3.1 Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

40

3.3.2 Các phơng pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

41

3.3.3 Phơng tiện trong tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

43

3.4. Đánh giá học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

43

3.5 Thực hành thiết kế hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

44

3.5.1. Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động

45


3.5.2 Xác định mục tiêu hoạt động

45

3.5.3 Xác định nội dung, hình thức hoạt động

46

3.5.5 Tiến hành hoạt động

46

3.5.6 Kết thúc hoạt động

47

Chơng 4: Công tác giáo viên chủ nhiệm

48

4.1. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm

48

4.1.1 Chức năng

48

4.1.2. Nhiệm vụ


50

4.2. Phơng pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp

51

4.2.1. Tìm hiểu, phân loại học sinh

51

4.2.2. Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm

51

4.2.3. Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện

52

4.2.4. Liên kết các lực lợng giáo dục trong và ngoài trờng

52

4.2.5. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm và ghi chép sổ giáo viên chủ nhiệm

53

4.2.6. Đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh

54


4.3 Thực hành công tác chủ nhiệm lớp

54

3


Chơng 1
một số vấn đề cơ bản về tổ chức - quản lý
Và quản lý nhà trờng
1.1. Tổ chức - quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Tổ chức (danh từ): Tập hợp ngời đợc tổ chức theo cơ cấu nhất định để hoạt
động vì lợi ích chung.
(động từ): Sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một
nhiệm vụ, hoặc có một chức năng chung. Sắp xếp, bố trí để làm cho có trật tự, nề
nếp. Tiến hành một công việc theo một cách thức, trình tự.
Quản lý : Thuật ngữ quản lý gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá trình quản
gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá trình lý là sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đa hệ vào thế phát triển. Vì vậy nếu ngời chỉ huy chỉ lo
việc quản thì tổ chức dễ trì trệ, và nếu chỉ quan tâm đến lý thì phát triển không
bền vững. Quản lý phải làm cho hệ thống ở trạng thái cân bằng động, vận động
phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trờng tơng tác giữa các nhân tố
bên trong và các nhân tố bên ngoài. Nh vậy, quản lý là tác động có định hớng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức, làm cho tổ
chức đó vận động và đạt đợc mục tiêu của tổ chức.
Quản lý giáo dục: Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống giáo dục tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Quản lý nhà trờng: Là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ

chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lợng giáo dục khác, cũng
nh huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lợng giáo dục,
đào tạo trong nhà trờng. Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đa nhà trờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.

4


Quan lí lớp học: Là chức năng của giáo viên nhằm hớng dẫn và duy trì học sinh
gắn bó với nhiệm vụ học tập, gồm thời gian, không gian, chơng trình hoạt động,
những quy tắc, hệ thống trách nhiệm, quan hệ, đánh giá và công nhận Quản lí
lớp tốt đợc thể hiện qua mức độ hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học
sinh với giáo viên
1.1.2. Chức năng của quản lý giáo dục
1.1.2.1 Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục của
nhà trờng và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi tiến hành chức năng lập kế hoạch, ngời quản lý cần hoàn thành đợc
hai nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần để thực hiện sứ mạng nhà
trờng và quyết định đợc những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan
điểm, đờng lối theo từng giai doạn phát triển của đất nớc) và biến kế hoạch đó
thành hiện thực.
Nội dung chủ yếu của lập kế hoạch trong quản lí trờng, lớp gồm có:
Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu
Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu (lập bảng gồm các cột - mục và các
hàng - nội dung hoạt động)
Triển khai thực hiện các hoạt động trong kế hoạch (giao việc, hớng dẫn,
giám sát, thúc đẩy thực hiện các hoạt động cụ thể đã vạch ra ở bảng kế

hoạch) .


Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch (đánh giá, tổng kết việc thực
hiện kế hoạch, báo cáo trớc tập thể và cơ quan quản lý cấp trên).
Nh vậy, lập kế hoạch là việc đa toàn bộ hoạt động quản lý vào kế hoạch,

trong đó chỉ rõ các bớc đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt
tới các mục tiêu của tổ chức.
1.1.2.2 Tổ chức

5


Công việc tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra; nó cũng là
một quá trình triển khai, điều phối các công việc, các mối quan hệ để thực hiện
một công việc.
Cấu trúc tổ chức là tổng hợp các bộ phận, đơn vị và cá nhân khác nhau có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hoá, có quyền hạn và trách
nhiệm nhất định đợc bố trí theo các cấp và các khâu khác nhau, nhng cùng
nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và cùng hớng vào đích chung.
Trong quản lý giáo dục nói chung hay quản lý trờng, lớp nói riêng có thể
xác định cấu trúc tổ chức theo các kiểu mô hình khác nhau.
Tổ chức thực hiện kế hoạch thực chất là xác định câu trả lời cho câu hỏi ai
làm, phân công phân nhiệm nh thế nào và điều phối công việc, lực lợng ra sao
để hoàn thành kế hoạch, đạt mục tiêu dự kiến
Để thực hiện đợc vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn lực nói chung,
nguồn nhân lực nói riêng, chức năng tổ chức thực hiện những nội dung sau:
Xác định cấu trúc tổ chức của hệ quản lý.

Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự (giáo viên và công nhân viên).
Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức.


Tổ chức các hoạt động một cách khoa học và triển khai kế hoạch vạch ra.

1.1.2.3 Chỉ đạo
Là quá trình điều khiển, tác động, gây ảnh hởng tới hành vi, thái độ của
những ngời bị quản lí nhằm đạt tới các mục tiêu mà ngời quản lí đã định với
sự huy động tối đa tiềm năng của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức.
Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hớng dẫn triển khai các nhiệm vụ
Thờng xuyên đôn đốc, động viên và kích thích
Giám sát và điều chỉnh
Thúc đẩy các hoạt động phát triển
Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của ngời quản lý là tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị cũng nh các điều kiện khác nhằm giúp cho

6


các đối tợng phát triển (có đợc sự đổi mới trong phơng pháp và đạt tới các
mục tiêu với chất lợng cao).
1.1.2.4. Kiểm tra
Kiểm tra trong quản lý là quá trình xem xét các hoạt động và kết quả các
hoạt động thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ; mặt khác cũng nhằm đánh giá
thực trạng, phát hiện những sai lệch và đa ra những quyết định điều chỉnh nhằm
giúp các đối tợng hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đa toàn bộ hệ thống đợc
quản lý tới một trình độ cao hơn.
Kiểm tra là quá trình xem xét, thu thập thông tin ngợc về đối tợng kiểm
tra nhằm đánh giá và điều chỉnh để đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục

tiêu của tổ chức.
Đánh giá là việc xác định chuẩn mực; phân tích thông tin; so sánh kết quả
kiểm tra của việc thực hiện với chuẩn mực đã đề ra và đo lờng chúng.
Điều chỉnh là việc t vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy thành
tích tốt); hoặc xử lý.
Theo tính chất hoạt động của kiểm tra với các vụ việc diễn ra trong quá
trình biến đổi có thể phân loại kiểm tra theo hai loại là: kiểm tra phát hiện - sửa
chữa và kiểm tra phòng ngừa - ngăn chặn. Quá trình kiểm tra thực hiện theo hai
giai đoạn cơ bản là: Xác định mục đích và quy trình kiểm tra và phát hiện mức
độ thực hiện mục tiêu của các đối tợng kiểm tra
1.1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục
1.1.3.1. Tính pháp chế
Tăng cờng pháp chế XHCN là một nguyên tắc quan trọng tổ chức và hoạt
động của các cơ quan Nhà nớc. Điều 12 Hiến pháp 1992 khẳng định: Nhà nớc
quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cờng pháp chế XHCN.
Các cơ quan quản lý giáo dục phải tuân thủ qui chế quản lý hành chính của
bộ máy nhà nớc. Điều đó có nghĩa là: Cơ quan quản lý giáo dục phải là một cơ
quan có t cách pháp nhân công quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, có đủ

7


thẩm quyền thực thi quyền hành pháp để quản lý các hoạt động giáo dục của xã
hội bằng pháp luật. Các cơ quan quản lý giáo dục phải là một hệ thống cơ cấu có
tổ chức và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền đợc thể chế hoá
bằng những văn bản pháp qui để thực hiện việc quản lý với t cách là bộ máy
nhà nớc.
Pháp chế có vai trò quan trọng là bảo đảm và bảo vệ quyền tự do và lợi ích
hợp pháp của công dân. Tăng cờng pháp chế là một đòi hỏi cấp thiết của sự
nghiệp đổi mới kinh tế - xã hội và đổi mới giáo dục, bảo đảm dân chủ và ngăn

chặn, loại trừ các vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật lao động. Vì thế để nâng
cao hiệu lực quản lý yêu cầu mọi chủ thể quản lý giáo dục hoạt động trên
nguyên tắc pháp chế.
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi công tác tổ chức và hoạt động của các cơ quan
quản lý giáo dục, của mọi chủ thể quản lý giáo dục phải tiến hành theo đúng quy
định của pháp luật, chống sự lạm quyền, lẫn tránh nghĩa vụ.
Mọi cán bộ giáo viên phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu
của pháp luật và các quy phạm của ngành trong hoạt động của mình. Những
ngời vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật lao động phải đợc xử lý nghiêm minh.
Cán bộ quản lý cần coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho
đối tợng quản lý để hình thành cho họ có ý thức pháp luật. Tạo điều kiện để
mọi cán bộ công nhân viên, giáo viên đợc nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh
những chế độ quy định của nhà nớc cũng nh nội quy, quy chế của trờng.
Thờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các quy phạm
của ngành trong phạm vi đơn vị. Phát hiện sai sót trong quá trình thực hiện để
kịp thời uốn nắn, sửa chữa. Giữ vững trật tự, kỷ cơng nền nếp trong mọi hoạt
động giáo dục .
Đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong quản lý giáo dục là điều kiện để giữ
nghiêm kỷ luật. Cán bộ quản lý giáo dục nhất thiết phải là những ngời nắm
vững pháp luật, nắm vững các quy phạm của ngành để quản lý đơn vị theo đúng
pháp luật.

8


1.1.3.2. Tính khoa học
Nguyên tắc tính khoa học là một nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục,
quản lý giáo dục nhất thiết phải dựa trên những cơ sở khoa học. Lênin đã nói :
"không thể nào quản lý nếu không am hiểu thông thạo công việc, không thể nào
quản lý nếu không có tri thức đầy đủ về khoa học quản lý"

Các nhóm khoa học làm cơ sở chủ yếu cho quản lý giáo dục một cách khoa
học là: triết học Mác-Lênin, khoa học tổ chức quản lý, tâm lí học, giáo dục học,
các thành tựu của khoa học kĩ thuật đợc sử dụng vào các khâu của quá trình
quản lý (ví dụ nh tin học ...), phải tổ chức lao động một cách khoa học.
Nguyên tắc này không chỉ đòi hỏi quản lý giáo dục phải xây dựng trên hệ
thống tri thức sâu rộng, trên sự tổng kết quá trình phát triển của lí luận quản lý,
mà phải nhận thức đợc những qui luật khách quan của giáo dục, của tự nhiên và
xã hội, nghiên cứu những qui luật để đó sử dụng trong hoạt động thực tiễn quản
lý giáo dục .
Quản lý giáo dục là một khoa học tổng hợp, do đó đảm bảo tính khoa học
trong quản lý giáo dục là một đòi hỏi tất yếu. đó là yêu cầu về chất của công tác
quản lý giáo dục .
Hoạt động quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trờng nói riêng là
hoạt động mang tính chất tổng hợp rất cao. Nó không chỉ dựa vào kinh nghiệm
mà phải am hiểu tri thức của nhiều ngành khoa học và sự hiểu biết sâu sắc về
lĩnh vực lý luận quản lý giáo dục.
Để đảm bảo tính khoa học trong quản lý giáo dục, ngời cán bộ quản lý
giáo dục phải nắm vững và biết vận dụng các quy luật khách quan, quy luật giáo
dục, các tri thức khoa học quản lý vào quá trình tổ chức điều hành các hoạt động
giáo dục. Làm tốt công tác dự báo, biết phân tích tổng hợp các sự kiện, hiện
tợng giáo dục, các tác động qua lại, phát hiện ra xu hớng phát triển của chúng
để có sự điều chỉnh, tác động phù hợp.
Phải am hiểu sâu sắc đối tợng quản lý. Tức là ngời quản lý phải hiểu
tờng tận về tính chất, nguyên tắc tổ chức các hoạt động giáo dục, các quá trình

9


giáo dục và am hiểu đặc điểm lao động, đặc điểm tâm sinh lý của ngời giáo
viên, cán bộ công nhân viên và học sinh cũng nh đặc điểm tâm lý của các lực

lợng xã hội tham gia giáo dục... đó là một trong những điều kiện quan trọng
hàng đầu để làm cho ngời quản lý có khả năng điều hành công việc một cách
thành thạo.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngời cán bộ quản lý giáo dục mầm non
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình khoa học khi ra các quyết định hoặc xử lý
thông tin để xác định mục tiêu. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào đều phải
xây dựng kế hoạch và hình thành cho ngời dới quyền thói quen làm việc có kế
hoạch. Ngời quản lý phải biết lựa chọn, nêu ra đợc và giải quyết hợp lý những
khâu chủ yếu. Việc giải quyết khâu này sẽ đảm bảo kết quả của việc thực hiện
các nhiệm vụ khác.
Cần phải tổ chức lao động của chủ thể quản lý và khách thể quản lý một
cách khoa học, phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng tạo nên sự phối hợp
chặt chẽ, thống nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Việc
quản lý khoa học đòi hỏi phải thờng xuyên nghiên cứu, tiếp thu, khái quát kinh
nghiệm giáo dục. kinh nghiệm quản lý và áp dụng có kết quả vào quá trình quản
lý ngành học, quản lý trờng học.
1.1.3.3. Tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc bắt nguồn từ bản chất của chế độ XHCN,
là nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ hoạt động quản lý. Quốc hội, hội đồng nhân dân
các cấp và các cơ quan khác của nhà nớc đều tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ (trích điều 6 Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam). Tinh
thần của nguyên tắc này là ở chỗ phải thờng xuyên kết hợp sự lãnh đạo tập
trung với sự tham gia của quảng đại quần chúng lao động vào công việc tổ chức
quản lý giáo dục .
Nguyên tắc này đòi hỏi sự thống nhất hai mặt: Một mặt phải tăng cờng
quản lý tập trung (quyết định các vấn đề trọng yếu) thống nhất (phục tùng lí trí)
của nhà nớc Trung ơng (Bộ) trên qui mô toàn quốc về những vấn đề cơ bản.

10



Nó có nghĩa là sự chỉ huy, điều phối thống nhất dựa trên quan hệ mệnh lệnh
phục tùng từ cấp quản lý Trung ơng đến các cơ sở thực hiện quá trình giáo dục
đào tạo, mặt khác thể hiện sự thực hiện trong thực tiễn đờng lối giáo dục của
Đảng một cách nhất quán, không có bất kì ngoại lệ nào. Mặt khác, phải phát huy
mở rộng tối đa quyền chủ động của các địa phơng, các cơ sở giáo dục, của quần
chúng lao động trong việc giải quyết các vấn đề trọng yếu, bằng các phơng
pháp, phơng tiện đa dạng sáng tạo.
Nguyên tắc tập trung dân chủ với vấn đề phân cấp quản lý trong quản lý
giáo dục : một đặc trng quan trọng của nguyên tắc này, đó là sự phân cấp quản
lý thích hợp. vấn đề phân cấp quản lý còn liên quan tới nguyên tắc kết hợp giữa
quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Bản chất của việc phân cấp quản lý
là sự uỷ quyền từ cấp quản lý cao hơn cho cấp quản lý thấp hơn. Sự uỷ quyền
này kèm theo những vấn đề tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền của mỗi cấp. Mà trong những nét đặc trng của hệ thống giáo dục đào tạo
là sự phổ biến của hệ thống, nói cách khác mạng lới giáo dục đào tạo trải rộng
đến tận thôn xã, vì vậy vấn đề phân cấp quản lý là một đòi hỏi khách quan, hợp
qui luật.
Thực hiện công khai, cung cấp đầy đủ thông tin để cán bộ công nhân viên,
giáo viên đợc biết, đợc bàn, đợc làm và đợc kiểm tra giám sát.
Nguyên tắc tập trung dân chủ có nội dung phong phú và có vai trò quan
trọng trong quản lý. Thực hiện nguyên tắc này vừa đề cao trách nhiệm của cá
nhân ngời phụ trách, vừa đề cao quyền làm chủ của ngời lao động. Vừa chống
đợc tình trạng tập trung quan liêu, vừa chống đợc tình trạng bè phái. Đảm bảo
sự thống nhất ý chí và hành động, làm tăng sức mạnh của tổ chức .
Nguyên tắc này đòi hỏi thực hiện nghiêm túc chế độ thủ trởng kết hợp với
chế độ lấy ý kiến tập thể.
Vận dụng nguyên tắc này không đúng mức đều gây tác hại, hoặc tập trung
quan liêu mất dân chủ, hoặc dân chủ hình thức, hoặc dân chủ quá trớn theo đuôi


11


quần chúng, hoặc phân tán cục bộ ... là những khuynh hớng mà chúng ta cần
tránh.
1.1.3.4. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ
Thực tiễn hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân đòi hỏi sự quản lý nhà
nớc trong lĩnh vực giáo dục phải tuân theo nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và
quản lý theo địa phơng. vùng, lãnh thổ,
Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này là sự quản lý nhà nớc thống nhất từ
Trung ơng đến cơ sở về nội dung hoạt động giáo dục và đào tạo, kết hợp với sự
phân cấp và phối hợp quản lý nhà nớc về việc đảm bảo các nguồn lực cho các
hoạt động này theo địa phơng, vùng, lãnh thổ.
Sự phân cấp quản lý thích hợp là một đòi hỏi tất yếu khi thực hiện nguyên
tắc này :
Cơ sở hình thành của nguyên tắc là sự kết hợp hữu cơ giữa quá trình phân
bổ các cơ sở của ngành trên từng địa bàn thuộc phạm vi cả nớc.Khái niệm địa
bản có nhiều nghĩa; theo quan điểm quản lý hành chính là các địa phơng; theo
quan điểm phân bố kinh tế là các vùng kinh tế.
Đặc trng quản lý theo ngành là dựa trên cơ sở quá trình tích tụ và tập
trung các nguồn lực, đặc biệt là vốn tài chính và trí tuệ. Nhờ điều kiện này, các
đơn vị cơ sở của ngành có điều kiện tích tụ, tập trung chuyên môn hoá, nâng cao
trình độ công nghệ, tài năng nghề nghiệp của cán bộ giáo viên có điều kiện và
khả năng quản lý tốt nhất đảm bảo không ngừng nâng cao chất lợng giáo dục,
tay nghề, quản lý vơn lên đạt trình độ cao. Quản lý theo ngành có điều kiện
tuyển chọn, đào tạo và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ giáo viên và các
nhà quản lý có trình độ cao. Đồng thời nhờ vào quá trình tích tụ và tập trung theo
ngành mà mỗi đơn vị của ngành có thể tận dụng khai thác tốt nhất mọi tiềm
năng thế mạnh của ngành để phát triển, nâng cao trình độ, sớm hội nhập với khu
vực và quốc tế (ngay ở từng đơn vị cơ sở). Mặt khác, chính nhờ quản lý theo

ngành mới tạo điều kiện phân bố hợp lý để khai thác và phát huy thế mạnh của
ngành ở từng địa bàn đạt đến trình độ hiệu quả chung toàn ngành ngày càng cao

12


hơn. Nhờ quản lý theo ngành mà có điều kiện khai thác tốt nhất tài năng trí tuệ
của các nguồn nhân lực ở phạm vi rộng hơn.
Đặc trng quản lý trên địa bàn đợc thể hiện ở chỗ : Mỗi địa bàn chính là
nơi hội tụ của dân c, từ đó quản lý nhà nớc chăm lo đảm bảo cuộc sống tốt đẹp
yên bình cho mọi ngời. Mặt khác địa bàn còn là nơi hội tụ các đơn vị cơ sở của
các ngành, qua đó phục vụ tốt nhất mọi lợi ích, mọi nhu cầu của dân c trên địa
bàn. Từ sự kết hợp hữu cơ này đã hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả
cao trong đầu t và quản lý tất cả các lĩnh vực trên địa bàn. Do đó, chỉ có quản lý
trên địa bàn kết hợp chặt chẽ với quản lý hữu cơ theo ngành mới hình thành đợc
một cơ chế quản lý thích hợp.
1.2. Quản lý nhà trờng trung học phổ thông
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của nhà trờng
Theo Luật Giáo dục 2005, cơ cấu tổ chức các nhà trờng trong hệ thống
giáo dục quốc dân bao gồm các thành phần sau:
1.2.1.1. Hội đồng trờng
Hi ng trng i vi trng cụng lp, hi ng qun tr i vi trng
dõn lp, trng t thc (sau õy gi chung l hi ng trng) l t chc chu
trỏch nhim quyt nh v phng hng hot ng ca nh trng, huy ng
v giỏm sỏt vic s dng cỏc ngun lc dnh cho nh trng, gn nh trng vi
cng ng v xó hi, bo m thc hin mc tiờu giỏo dc.
Nhim v ca Hi ng trng: Quyt ngh v mc tiờu, chin lc, cỏc
d ỏn v k hoch phỏt trin ca nh trng; Quyt ngh v quy ch hoc sa
i, b sung quy ch t chc v hot ng ca nh trng trỡnh cp cú thm
quyn phờ duyt; Quyt ngh v ch trng s dng ti chớnh, ti sn ca nh

trng; Giỏm sỏt vic thc hin cỏc ngh quyt ca hi ng trng, vic thc
hin quy ch dõn ch trong cỏc hot ng ca nh trng.
1.2.1.2. Hiệu trởng

13


Hiu trng l ngi chu trỏch nhim qun lý cỏc hot ng ca nh
trng, do Giỏm c S Giỏo dc & o to b nhim, cụng nhn. Hiu trng
phi c o to, bi dng v nghip v qun lý trng hc. Tiờu chun,
nhim v v quyn hn ca Hiu trng; th tc b nhim, cụng nhn Hiu
trng do B trng B Giỏo dc v éo to quy nh.
1.2.1.3. Các hội đồng t vấn
Hi ng t vn trong nh trng do Hiu trng thnh lp ly ý kin
ca cỏn b qun lý, nh giỏo, i din cỏc t chc trong nh trng nhm thc
hin mt s nhim v thuc trỏch nhim v quyn hn ca Hiu trng. T chc
v hot ng ca cỏc hi ng t vn c quy nh trong iu l nh trng.
1.2.1.4. Tổ chức Đảng và các đoàn thể
T chc éng Cng sn Vit Nam trong nh trng lónh o nh trng
v hot ng trong khuụn kh Hin phỏp v phỏp lut.
éon th, t chc xó hi trong nh trng hot ng theo quy nh ca
phỏp lut v cú trỏch nhim gúp phn thc hin mc tiờu giỏo dc.
1.2.1.5. Các tổ chuyên môn và hành chính nghiệp vụ
Giáo viên và các cán bộ, công nhân viên trong trờng đợc tổ chức thành
các tổ chuyên môn (đối với giáo viên), và các tổ hành chính, văn th, tài vụ, bảo
vệ(đối với công nhân viên).
1.2.2 Nội dung quản lý nhà trờng phổ thông
1.2.2.1 Quản lý hoạt động dạy học
Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chơng trình giáo dục của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, của nhà trờng. Làm sao để chơng trình đợc thực hiện

nghiêm túc và các phơng pháp giáo dục luôn đợc cải tiến, chất lợng dạy và
học ngày một đợc nâng cao. Trong quản lí giáo dục, điều quan trọng nhất là
quản lí chuyên môn, bao gồm quản lí chơng trình, quản lí thời gian, quản lí chất
lợng. Biện pháp quản lí là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời,

14


thanh tra uốn nắn Tổ chức tốt việc tự giám sát, tự kiểm tra của các bộ phận,
các tổ chuyên môn là biện pháp quản lí tốt và có hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý các hoạt động giáo dục
Chỉ đạo tốt các hoạt động giáo dục theo chơng trình của Bộ Giáo dục &
Đào tạo, của nhà trờng để chơng trình đợc thực hiện nghiêm túc đạt hiệu quả
giáo dục cao. Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các lực lợng giáo dục
trong, ngoài nhà trờng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
1.2.2.3. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo dục, giáo viên và học sinh
Tổ chức đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh thực
hiện tốt các nhiệm vụ trong chơng trình công tác của nhà trờng. Động viên,
giáo dục tập thể s phạm trở thành một tập thể đoàn kết, nhất trí, gơng mẫu,
hợp tác tơng trợ nhau làm việc. Giáo dục học sinh phấn đấu học tập và tu dỡng
trở thành những công dân u tú. Quản lí con ngời là việc làm phức tạp, bao gồm
các nội dung về nhân sự, t tởng, chuyên môn, đào tạo, bồi dỡng, khen thởng
và đề bạt Quản lí con ngời là một khoa học và một nghệ thuật. Chính đội ngũ
giáo viên có chất lợng và phơng pháp quản lí giáo dục tốt sẽ làm nên mọi
thành quả của giáo dục.
1.2.2.4. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
Quản lí tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trờng theo nguyên tắc quản
lý tài chính của nhà nớc và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động viên, thu
hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục. Quản lí tốt cơ sở vật chất của nhà

trờng không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt năng lực của
chúng cho dạy học và giáo dục, đồng thời còn làm sao để có thể thờng xuyên
bổ sung thêm những thiết bị mới có giá trị.
1.2.2.5. Quản lý các hoạt động kiểm tra thanh tra
Thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm tra - thanh tra theo quy định
của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của luật thanh tra, bao gồm kiểm tra - thanh tra

15


của cấp trên, kiểm tra- thanh tra của lãnh đạo nhà trờng về mọi hoạt động trong
nhà trờng.
1.2.2.6. Quản lý mối quan hệ giữa nhà trờng và các lực lợng xã hội
Trong quá trình hoạt động, nhà trờng cần chủ động phối hợp với các lực
lợng xã hội, chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa phơng để quản lí cơ sở
vật chất, thiết bị và nhân sự giáo viên và học sinh.
1.3. Chức trách, nhiệm vụ của giáo viên trong tổ chức - quản lý nhà trờng
1.3.1. Giáo viên trong tổ chuyên môn
Giáo viên l thnh viên của một tổ chuyên môn trong trờng trung học. Tổ
chuyên môn là một tập thể giáo viên đợc tổ chức theo môn học hoặc nhóm môn
học.
Trong tổ chuyên môn, giáo viên có những nhiệm vụ sau:
Căn cứ trên kế hoạch hoạt động chung của tổ, phân phối chơng trình và
các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giáo viên xây dụng và thực hiện kế
hoạch cá nhân theo kế hoạch dạy học của nhà trờng.
Thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trờng; tham gia
học tập bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ; chịu sự kiểm tra, đánh giá chất lợng
công tác của hiệu trởng, phó hiệu trởng và tổ chuyên môn.
Tham gia ý kiến vào việc đề xuất khen thởng, kỷ luật đối với giáo viên
trong tổ.

Tham gia đầy đủ các sinh hoạt của tổ chuyên môn.
1.3.2. Giáo viên trong các tổ chức đoàn thể và cộng đồng x hội
Theo quy định của Điều lệ nhà trờng: Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong
trờng trung học hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trờng
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Với t cách là thành viên của các đoàn
thể quần chúng trong trờng nh Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

16


Minh, giáo viên có nhiệm vụ thực hiện điều lệ của các tổ chức này, tích cực tham
gia vào công tác quản lí nhà trờng.
Là một công dân trong cộng đồng địa phơng, giáo viên có trách nhiệm
gơng mẫu chấp hành nghiêm chỉnh đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nớc, thực hiện các chủ trơng, chính sách của địa phơng.
1.3.3. Giáo viên trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của học sinh
trong nhà trờng
Giáo viên có nhiệm vụ tổ chức, quản lí các hoạt động giáo dục bao gồm
hoạt động giáo dục trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy
định của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Hoạt động giáo dục trên lớp đợc tiến hành
thông qua việc dạy và học các môn học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do
nhà trờng phối hợp với các lực lợng giáo dục ngoài trờng học tổ chức, bao
gồm hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật thể dục, thể thao;
các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lu văn hoá; các hoạt động giáo
dục môi trờng; các hoạt động lao động công ích; các hoạt động xã hội; các hoạt
động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh.

17



Chơng 2
quản lý lớp học
2.1. ý nghĩa, đặc điểm của quản lý lớp học
2.1.1 Khái niệm:
Là chức năng của giáo viên nhằm hớng dẫn và duy trì học sinh gắn bó
với nhiệm vụ học tập, gồm thời gian, không gian, chơng trình hoạt động, những
quy tắc, hệ thống trách nhiệm, quan hệ, đánh giá và công nhận Quản lí lớp tốt
đợc thể hiện qua mức độ hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với
giáo viên
Nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã đa ra khái niệm về quản lý
lớp học dới các góc độ khác nhau. Nhìn chung các nhà giáo dục đều có chung
một quan điểm cho rằng quản lý lớp học là hành động theo dõi và điều chỉnh
không khí lớp học của giáo viên nhằm hỗ trợ tốt cho việc học tập của học sinh;
giảm thiểu các hành vi (quản lý hành vi) của học sinh có ảnh hởng đến công
việc giảng dạy và học tập của các học sinh khác; và sử dụng có hiệu quả thời
gian giảng dạy.

2.1.2 ý nghĩa
Để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; tiến hành và quản lý các hoạt động
cũng nh việc đánh giá kết quả học tập của học sinh; thu hút học sinh tham gia
vào quá trình học tập và tự giác thực hiện các nhiệm vụ, tạo cơ hội làm cho bài
học trở nên thú vị với học sinh; giáo viên cần tạo ra một môi trờng tự nhiên,
tâm lí xã hội thuận lợi cho học sinh, làm cho học sinh làm việc thoải mái, tích
cực và hiệu quả ở trong lớp... Đó chính là ý nghĩa của nhiệm vụ quản lý lớp học
mà mỗi giáo viên phải thực hiện khi đợc phân công giảng dạy môn học do mình
phụ trách.

18



Ngời giáo viên quản lý lớp học tốt là ở trong lớp đó tỉ lệ học sinh cam kết
học tập cao, số học sinh bị hạnh kiểm kém giảm và thời gian gảng dạy / học tập
đợc sử dụng hiệu quả.
2.1.3 Nội dung và đặc điểm của quá trình quản lý lớp học
Quản lý lớp học bao gồm rất nhiều các nội dung khác nhau nh quản lý
hoạt động học của học sinh, quản lý hoạt động dạy của bản thân, quản lý hành vi
học sinh và xây dựng môi trờng học tập trong lớp. Mặc dù các nội dung quản lý
khá đa dạng nhng tất cả các hoạt động diễn ra trong lớp học có những đặc tính
sau.
2.1.3.1. Tính đa chiều:
Trong lớp học giáo viên phải giải quyết một lợng lớn các công việc có
liên quan đến việc giảng dạy, quản lý lớp, việc học tập của học sinh... Thí dụ
ngời giáo viên phải truyền đạt kiến thức, hớng dẫn học sinh cách thức lĩnh hội
hay hoạt động nhóm sao cho hiệu quả... Ngoài ra ngời giâo viên còn phải chăm
lo đến môi trờng học tập thuận lợi cho học sinh, khuyến khích học sinh tham
gia tích cực vào quá trình học tập...
Ngời giáo viên cần rèn luyện để có nhiều kỹ năng khác nhau trong giải
quyết vấn đề.
2.1.3.2. Tính đồng thời:
Ngời giáo viên trên lớp tiến hành các nội dung hoạt động trên lớp một
cách đồng thời. Giáo viên vừa giảng bài, vừa quan sát học sinh, vừa điều chỉnh
hành vi cảu học sinh, thậm chí vừa nghĩ ra các cách khác nhau để ứng phó với
các tình huống đang xảy ra...
Ngời giáo viên cần phải có kỹ năng phân phối chú ý tốt để thực hiện
đồng thời một loạt các hoạt động trên lớp.
2.1.3.3. Tính tức thời:
Trong quá trình quản lý lớp, ngời giáo viên cần có những phản ứng kịp
thời với mọi tình huống xảy ra. Để có phản ứng nhanh và chuẩn xác, ngời giáo

19



viên cần có khả năng quan sát tốt, t duy nhanh, độc lập trong suy nghĩ và ứng
xử phù hợp... Nhiều phản ứng s phạm không thể chờ đợi và sự tức thời lại là yếu
tố quyết định và ảnh hởng đến hành vi tiếp theo của học sinh.
Ngời giáo viên cần có khả năng phản ứng nhanh chóng và chuẩn mực đối
với những tình huống xảy ra trong lớp học.
2.1.3.4. Tính bất ngờ:
Cho dù ngời giáo viên có lờng trớc mọi điều có thể xảy ra trong lớp
học của mình kỹ càng đến đâu đi chăng nữa, lớp học của học vẫn có nhiều điều
bất ngờ xảy ra ngoài dự kiến.
Ngời giáo viên luôn phải chuẩn bị tâm thế đối phó với mọi điều có thể
xảy ra này. Đặc biệt đối với những lớp học sinh hiếu động, luôn có những hành
động không đợc dự đoán trớc, thì ngời giáo viên phải quản lý lớp học trong
sự thay đổi ấy.
2.1.3.5. Tính đại chúng:
Các hoạt động của các thành viên trong lớp học, cho dù là giáo viên hay
học sinh đều đợc quan sát bởi những ngời khác: giáo viên quan sát học sinh,
học sinh quan sát giáo viên và quan sát nhau. Điều này giúp cho mỗi thành viên
trong lớp học có đợc khả năng điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với
yêu cầu chung.
Ngời giáo viên phải có khả năng quan sát lớp học trong quá trình giảng
dạy, kịp thời phát hiện và xử lý những hiện tợng bất thờng.
2.1.3.6. Tính kế thừa:
Các hoạt động, các hành vi đang diễn ra trong lớp học hiện tại là sự kế
thừa của các hoạt động ở giai đoạn trớc và là cơ sở cho hoạt động hay năng lực
tiếp theo hình thành.
Chính vì thế tất cả các môn học, các hoạt động dạy học và giáo dục cần có
tính thống nhất và đồng bộ để việc quản lý lớp học sẽ thuận lợi hơn cho mỗi giáo
viên và học sinh và để họ có môi trờng và điều kiện phát triển.


20


2.2. Xây dựng môi trờng lớp học
Khái niệm: Môi trờng lớp học là bối cảnh mà ở đó hoạt động s phạm
diễn ra.
Bối cảnh này đợc tạo nên bởi cả môi trờng vật chất (bàn ghế, lớp học,
phơng tiện học tập...) lẫn giá trị tinh thần (hệ t tởng, tập quán, giá trị thẩm
mỹ, đạo đức...); bởi điều kiện thời gian (thời tiết, mùa, thời gian trong ngày...)
cũng nh không gian tâm lý (bầu không khí tâm lý của lớp học, của tập thể); bởi
các cá nhân ngời học (đặc điểm tính cách và năng lực của ngời học) và ngời
dạy (phong cách, uy tín s phạm...) cũng nh các mối quan hệ mà họ thiết lập...
Môi trờng lớp học có thể coi nh một hệ sinh thái, trong đó có sự thống nhất và
hài hoà giữa ngời dạy và ngời học, giữa điều kiện tự nhiên và xã hội , giữa cơ
sở vật chất và điều kiện tinh thần của lớp học.
Nh vậy môi trờng lớp học là một tập hợp rộng và biến thiên của nhiều
yếu tố. Môi trờng có ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động s phạm, môi
trờng có thể gây ra những áp lực tâm lý, có thể kích thích hoặc hạn chế hoạt
động của cả giáo viên và học sinh. Trong việc quản lý lớp học, giáo viên phải
chú ý đến cả việc xây dựng môi trờng vật chất và môi trờng tâm lý của lớp
học.
2.2.1. Xây dựng môi trờng vật chất của lớp học (Sắp xếp phòng học)
Mặc dù việc sắp xếp phòng học tốt cha chắc đảm bảo cho các hành vi
đúng mực của học sinh, nhng việc sắp xếp phòng học không cẩn thận có thể tạo
ra một số vấn đề cho việc quản lý lớp học. Trong việc sắp xếp phòng học, giáo
viên cần chú ý tới một số điểm sau:
2.2.1.1 Tầm nhìn:
Tầm nhìn bị hạn chế sẽ giảm sự hng phấn và trách nhiệm của học sinh.
Trong việc sắp xếp phòng học, giáo viên phải có đợc tầm bao quát tất cả các

học sinh cùng một lúc, khi giảng bài cho cả lớp, khi trao đổi với một nhóm nhỏ,
hay cho một học sinh nào đó. Từ bàn làm việc, giáo viên có thể nhìn thấy cửa ra

21


vào và cửa sổ của lớp học. Tất cả các học sinh đều có thể nhìn thấy bục giảng và
những biểu diễn của giáo viên khi giảng bài.
2.1.1.2. Tiếp cận:
Sự chật chội trong phòng học có thể làm tăng nguy cơ cho các rắc rối nảy
sinh. Vì vậy, khi sắp xếp phòng học, giáo viên phải có khả năng đi đến chỗ ngồi
của bất cứ một học sinh nào, đặc biệt là những em thờng xuyên cần giúp đỡ.
Giáo viên phải thuận tiện khi sử dụng các dụng cụ dạy học. Các học sinh có thể
tiếp cận các dụng cụ học tập cần thiết một cách dễ dàng.
2.1.1.3. Tập trung chú ý
Rất nhiều thứ xung quanh có thể làm mất sự tập trung chú ý của học sinh
vào bài giảng nh: môi trờng bên ngoài cạnh cửa số, các vật dụng trong lớp, và
các học sinh khác... Khi sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh, giáo viên cần chú ý xếp
học sinh xa khỏi các nhân tố làm ảnh hởng ví dụ những học sinh thiếu tập
trung không ngồi cạnh cửa sổ tránh việc nhìn ra ngoài. Tách rời và xếp các học
sinh rất hợp nhau hoặc thờng có xích mích ra xa nhau để tránh các tình huống
gây mất tập trung khác.
Ngoài ra, giáo viên cần chú ý đến các yếu tố khác nh đồ dùng trực quan,
ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, không khí... Những yếu tố này ảnh hởng đến tầm
nhìn của học sinh, đến sự tập trung chú ý nghe và có thể làm cho tâm trạng học
sinh uể oải đi hay hng phấn hơn. Ngời giáo viên có thể điều chỉnh ánh sáng,
âm thanh cho phù hợp với học sinh trong lớp học, điều chỉnh chữ viết trên bảng
và treo tranh ảnh trực quan sao cho tất cả học sinh đều nhìn rõ...
2.1.1.4. Mục đích tổ chức hoạt động
Giáo viên phải tổ chức rất nhiều các hoạt động khác nhau trong lớp và sắp

xếp hợp lý sẽ giúp giáo viên đạt dợc mục tiêu đề ra. Vì vậy việc sắp xếp phòng
học trong lớp cần lu ý đến hoạt động mà giáo viên dự kiến tiến hành cho lớp
trong tiết học đó.

22


2.2.2. Xây dựng môi trờng tâm lý của lớp học
2.2.2.1 Khái niệm:
Môi trờng tâm lý cho học tập có sự liên hệ mật thiết với bầu không khí
tâm lý và môi trờng giáo dục, trong đó bao gồm kiểu quan hệ giao tiếp, tính
thẩm mỹ trong cách sắp xếp không gian lớp học. Bên cạnh đó phải kể đến khả
năng quản lý học sinh trong lớp học. Nhiệm vụ của ngời giáo viên là tạo bầu
không khí tâm lý riêng, một nét văn hoá riêng cho lớp học của mình bằng cách
giữ gìn lớp học sạch đẹp, khoa học và duy trì tính tổ chức của lớp học và thiết
lập các quan hệ cởi mở chân thành, tơng thân tơng ái và biết vì cái chung trên
cơ sở tôn trọng cái riêng... Thông thờng chúng ta nghĩ rằng lớp học là nơi giảng
dạy và học tập nhng chúng ta cũng phải nhớ rằng đó cũng là nơi mà các em học
sinh trải qua những khoảng thời gian vui vẻ đầy cảm xúc ý nghĩa. Chính vậy đó
cũng là nơi diễn ra sự tác động xã hội và hình thành kỹ năng xã hội cũng nh
hoàn thiện nhân cách.
Nh vậy, môi trờng tâm lý là khoảng không gian chứa đựng trạng thái
tâm lý chung của lớp học trong một thời gian nhất định. Môi trờng tâm lý này
có ý nghĩa quyết định đến tốc độ, nhịp độ và cờng độ hoạt động của học sinh
trong lớp. Rất nhiều yếu tố góp phần tạo nên môi trờng tâm lý của lớp học, từ
môi trờng vật chất, đến các quan hệ giáo viên - học sinh, hay học sinh với học
sinh. ở phần này, chúng tối đề cập đến vai trò của ngời giáo viên trong việc tạo
ra môi trờng tâm lý cho học sinh.
2.2.2.2 Những hoạt động của giáo viên
a) Hình thành động cơ hoạt động cho học sinh

Động cơ là khuynh hớng thúc đẩy học sinh khai thác những vốn sẵn có mà
môi trờng ban tặng. Đợc coi là điều kiện và là yếu tố cơ bản trong tất cả các
vấn đề của giáo dục và tác động đến nhiều lĩnh vực tình cảm cũng nh lý trí
trong quá trình học tập, động cơ đã làm tăng hiệu quả và sự năng động của hoạt
động học tập. Chính vì lẽ đó giáo viên phải luôn ý thức đến việc hình thành động

23


cơ cho học sinh, học sinh phải thấy việc học là lợi ích và niềm vui chứ không
phải là những nỗi buồn. Với ý nghĩa nh vậy, tất cả các hoạt động học tập phải
tạo ra cho học sinh mong muốn đợc tái tạo, làm cho tinh tế, hoàn thiện và sáng
tạo hơn.
b) Khích lệ học sinh thành ngời chủ động
Học sinh sẽ học tập một cách dễ dàng hơn khi giáo viên tin tởng vào khả
năng của họ, khi ngời thày biết khích lệ học sinh tìm kiếm trong những sự lựa
chọn rất khác nhau những giải pháp phù hợp với bản thân chúng. Khi giáo viên
biết lắng nghe học sinh của mình, khi giáo viên cho phép học sinh sử dụng
những phơng cách của chúng và có sự tơng trợ của giáo viên thì sự trình bày
những ý kiến, sự tìm tòi những giải pháp cho các vấn đề sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Học sinh sẽ trở thành một con ngời chủ động và một nhà sáng tạo, là ngời xác
định đợc các mục đích để đeo đuổi, những câu hỏi để tranh luận và những
phơng pháp để tự đánh giá khi giáo viên khích lệ đợc tính chủ động ở ngời
học.
c) Khích lệ sự phát minh
Mọi sự giảng dạy, kể cả mục đích hay phơng pháp, phơng tiện đợc lựa
chọn hay nội dung đều phải đem niềm vui thích trong sự tiêu khiển, trong sự
tìm tòi, khám phá. Việc giảng dạy tự nó không có giới hạn, nó tồn tại để cho ra
đời nhiều cái còn lớn hơn nó.
Khi mà đời sống tâm lý đợc an toàn và sự trao đổi tự do, cởi mở và luôn

đợc khích lệ, cá nhân học sinh sẽ tự thể hiện mình. Hãy cho phép học sinh có
những quyền thay đổi nhất định khi chúng đề xuất phơng án nào đó mới. Sự
thay đổi cho phép tạo ra sự tổng hợp, sự sinh ra những ý tởng mới và cải thiện
chính các cá nhân.
d) Tôn trọng cá tính học sinh
Mỗi học sinh học theo cách riêng của mình, họ suy luận theo kinh nghiệm
sống của họ, theo những ý tởng và những sự kiện mà ngời ta trình bày cho họ
nghe. Cá tính đợc thể hiện trong các nhu cầu, tình cảm và những giá trị của cá

24


nhân. Giáo viên cần tôn trọng cá tính của học sinh, trên cơ sở đó giúp họ hoàn
thiện bản thân mình. Học sinh sẽ trở nên cố gắng hơn, biết tôn trọng ngời khác
hơn khi chúng đợc tôn trọng.
e) Xây dựng những chuẩn mực để học sinh có thể đối chiếu những ý tởng hay
những mong đợi của chúng
Đó là những tình huống mà học sinh có thể tìm thấy những câu trả lời đúng
và đủ, những giải pháp hiệu quả để từ đó suy nghĩ ứng xử theo những chuẩn mực
đã đặt ra. Nếu ngời học sinh tự nhìn mình rồi nhìn những hạn chế của ngời
khác và xem xét vấn đề theo cách cởi mở và có suy nghĩ, ngời học sinh sẽ có cơ
hội để nhìn nhận những ý kiến của mình theo những quan điểm khác nhau. Điều
này đòi hỏi một thái độ mà trong đó những ý kiến khác nhau phải đợc chấp
nhận. Khi những ý kiến khác nhau đợc chấp nhận thì sự khác nhau của mọi con
ngời cũng đợc thừa nhận.
f) Thể hiện lòng vị tha, bao dung với sai lầm của học sinh
Để học tập, học sinh cần phải có cơ hội thử nghiệm trong những tình huống
và những ý tởng mới, nhng học sinh không sợ nguy cơ bị phạt sau khi mắc sai
lầm. Điều này hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình
học tập. Tuy nhiên nhận thức về quyền đợc sai lầm không bao hàm việc thiết

lập trong hệ thống phơng pháp giáo dục những thử nghiệm và những sai lầm.
Đợc đặt trong tình huống có nhiều vấn đề, học sinh biết là có thể đa ra
nhiều giải pháp. Song những giải pháp mà học sinh đa ra có thể cha có độ
chắc chắn nhng họ đợc đối xử một cách tin tởng và cởi mở. Điều này giúp
học sinh dám nghĩ, dám làm.
g) Cho phép tự do đối thoại
Sự đối thoại giữa học sinh với nhau phải đợc phản chiếu trong sự đối thoại
giữa học sinh và giáo viên. Giữa học sinh với nhau, chúng có thể nói đủ điều.
Vậy thì tại sao môi trờng giáo dục lại bắt học sinh phải yên lặng và trả lời theo
sự mong đợi? Tuy nhiên ngời giáo viên sẽ giúp đỡ học sinh biết cách nói những
điều mình nghĩ nh thế nào cho đúng chuẩn mực đạo đức xã hội.

25


×